- Trang Chủ
- Y học thường thức
- Nghiện mạng xã hội và sự tác động của nghiện mạng xã hội đến học sinh trường trung học cơ sở Minh Trí năm 2019
Xem mẫu
- vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2021
NGHIỆN MẠNG XÃ HỘI VÀ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA NGHIỆN MẠNG XÃ HỘI
ĐẾN HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ MINH TRÍ NĂM 2019
Phạm Thị Kim Yến1, Thạch Thị Mỹ Phương1
Thạch Thị Thi Huy1, Nguyễn Văn Lơ2
TÓM TẮT networks. Besides, The study found a relationship
between the impact of social network addiction with
8
Mạng xã hội là thuật ngữ phổ biến trong cuộc sống
Instagram use, sleep quality, shyness in
hàng ngày của mỗi cá nhân với những tính năng đa
communication, less participation in student activities,
dạng, nguồn thông tin phong phú, cho phép người
distraction or reduced study time, eye pain/dry
dùng tiếp nhận, chia sẻ thông tin một cách nhanh
eyes/reduced vision, student academic performance.
chóng và hiệu quả. Theo số liệu của Trung tâm
Through the study results, it is necessary to have an
Internet Việt Nam (2012), số người sử dụng internet
appropriate health education communication plan for
đã lên tới 31,1 triệu người, chiếm tỷ lệ 35,49% dân số
students of Minh Tri junior high school in particular and
[3]. Nghiên cứu với mục tiêu là xác định tỷ lệ nghiện
junior high school students in general about the
mạng xã hội và sự tác động của nghiện mạng xã hội
behavior of using alcohol. social networks in an
đến học sinh trường Trung học cơ sở Minh Trí năm
appropriate way so as not to affect the learning results
2019. Nghiên cứu khảo sát 195 học sinh trường Trung
as well as the lives of students to contribute to improving
học cơ sở Minh Trí có 39,0% học sinh nghiện mạng xã
the learning results of junior high school students.
hội. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn tìm thấy mối liên
Keywords: Social network, Minh Tri junior high
quan giữa sự tác động nghiện mạng xã hội với sử
school, student.
dụng instsgram, chất lượng giấc ngủ, ngại giao tiếp, ít
tham gia các hoạt động tập thể của học sinh, mất tập I. ĐẶT VẤN ĐỀ
trung hay giảm thời gian học, đau mắt/khô mắt/giảm
thị lực, kết quả học tập của học sinh. Qua kết quả của Theo thống kê trong năm 2016, hơn 3,4 tỷ
nghiên cứu cần có kế hoạch truyền thông giáo dục sức người trên thế giới sử dụng mạng internet,
khỏe phù hợp cho học sinh trường Trung học cơ sở chiếm khoảng 40% dân số thế giới. Theo số liệu
Minh Trí nói riêng cũng như học sinh Trung học cơ sở của Trung tâm Internet Việt Nam (2012), số
nói chung về hành vi sử dụng mạng xã hội một cách người sử dụng internet đã lên tới 31,1 triệu
phù hợp để không ảnh hưởng đến kết quả học tập người, chiếm tỷ lệ 35,49% dân số. Việt Nam
cũng như cuộc sống của học sinh để góp phần làm
nâng cao kết quả học tập của học sinh trung học cơ sở. đứng thứ 18/20 quốc gia có số người sử dụng
Từ khóa: Mạng xã hội, trường THCS Minh Trí, học internet lớn nhất thế giới, đứng thứ 8 trong khu
sinh. vực Châu Á và đứng vị trí thứ 3 ở khu vực Đông
Nam Á [3].
SUMMARY Tuy nhiên, các trang mạng xã hội phát triển
SOCIAL NETWORK ADDICTION AND THE cũng đã kéo theo nhiều hệ lụy liên quan. Nghiện
IMPACT OF SOCIAL NETWORK mạng xã hội cũng được xem như là một trong
ADDICTIONON A STUDENT OF MINH TRI
những căn bệnh nguy hiểm – một căn bệnh
JUNIOR HIGH SCHOOL IN 2019
The social network is a popular term in the daily không gây đau đớn thể xác nhưng nó lại mang
life of each individual with diverse features, rich đến vô vàn nguy hại, một sự báo động lớn cho
information sources, allowing users to receive and thế giới hôm nay. Nhiều nghiên cứu cũng cho
share information quickly and effectively. According to thấy sức ảnh hưởng cả về ưu điểm hay tác hại
data of Vietnam Internet Center (2012), the number của việc sử dụng mạng xã hội. Mạng xã hội đã
of internet users has reached 31.1 million, accounting giúp con người trao đổi nâng cao kiến thức, đáp
for about 35.49% of the population [3]. Research with
the objective is to determine the rate of social network ứng nhu cầu giải trí, công cụ đắt lực hỗ trợ công
addiction and the impact of social network addiction việc trong nhiều lĩnh vực: dịch vụ, thương mại,
on students of Minh Tri Junior High School in 2019.A quảng bá, y tế, truyền thông, học tập… Mặt
survey of 195 students at Minh Tri junior high school khác, nó sẽ trở thành mối lo ngại lớn nếu ta sử
found that 39.0% of students were addicted to social dụng không đúng.
Trà Vinh là một trong những tỉnh lẻ còn gặp
1Trường nhiều vấn đề khó khăn. Vấn đề giáo dục, chăm
Đại học Trà Vinh
2Trung sóc sức khỏe trẻ em, thế hệ trẻ của địa phương,
tâm Kiểm soát bệnh tật Trà Vinh
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thị Kim Yến
là vấn đề ưu tiên những cần phải có sự quan
Email: yenphamytcc@tvu.edu.vn tâm nhiều hơn nhất là sức khỏe tinh thần của
Ngày nhận bài: 10/8/2021 các em. Do học sinh dễ bị tác động bởi những
Ngày phản biện khoa học: 31/8/2021 cái mới, nếu học hỏi, tiếp thu và sử dụng không
Ngày duyệt bài: 27/9/2021 đúng cách sẽ gây nhiều hệ lụy về sau. Trường
30
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 508 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2021
Trung học cơ sở Minh Trí là một trong những theo học tại trường Trung học cơ sở Minh Trí tại
trường điểm thuộc khu vực Thành phố Trà Vinh. Thành phố Trà Vinh năm 2019.
Nhằm phân tích và tìm hiểu hiện trạng sử dụng 2.3. Phương pháp chọn mẫu. Nghiên cứu
mạng xã hội của học sinh trường Trung học cơ cắt ngang trên 195học sinh đang theo học
sở Minh Trí hiện nay cũng như những tác động trường Trung học cơ sở Minh Trí tại Thành phố
của mạng xã hội đến học sinh như thế nào, từ Trà Vinh năm 2019. Cỡ mẫu được tính dựa trên
đó đưa ra những khuyến cáo nhằm hạn chế công thức tính cỡ mẫu theo tỷ lệ (p = 0,123) [1]
những mặt hại và nâng cao mặt tích cực mà và sử dụng phương pháp chọn mẫu PPS.
mạng xã hội đem lại. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu.
Số liệu sau khi thu thập bằng phiếu phỏng vấn,
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
kiểm tra tất cả các phiếu và loại bỏ những phiếu
2.1. Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô tả
không đạt. Nhập liệu bằng phần mềm EpiData.
2.2. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh đang
Xử lý và phân tích số liệu (STATA):
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Đặc điểm dân số - kinh tế - xã hội của đối tượng nghiên cứu(n=195)
Tấn Tỷ lệ Tỷ lệ
Đặc điểm Đặc điểm Tấn số
số (%) (%)
Thiết bị di động
Nam 98 50,3 Phương tiện 150 76,9
Giới tính cá nhân
truy cập
Nữ 97 49,7 Máy vi tính 23 11,8
mạng
Kinh 151 77,4 Tất cả ý trên 22 11,3
Dân tộc
Khác 44 22,6 ≥ Trung bình 39 20,0
Thành tích
Kinh tế Hộ nghèo 11 5,6
học tập < Trung bình 156 80,0
gia đình Không nghèo 184 94,4
Số học sinh nam và nữ tham gia vào nghiên cứu có sĩ số gần như nhau lần lượt là 50,3% và
49,7%. Dân tộc Kinh (77,4%) có tỷ lệ cao gấp khoảng 3,8 lần so với nhóm dân tộc khác (Khmer,
Hoa, Chăm). Đa số học sinh có điều kiện kinh tế gia đình thuộc nhóm không nghèo (94,4%). Học
sinh có kết quả học tập chủ yếu trên trung bình (khá, giỏi, xuất sắt) chiếm 80%. Phần lớn học sinh
truy cập mạng xã hội bằng thiết bị di động cá nhân (điện thoại, ipad…) chiếm 76,9%.
Bảng 2. Đặc điểm sử dụng mạng xã hội của đối tượng (n=195)
Đặc điểm Tấn số Tỷ lệ (%) Đặc điểm Tấn số Tỷ lệ (%)
Có 195 100 Nhận định Có lợi 10 5,2
Sử dụng
về mạng Có hại 2 1,0
mạng xã hội Không 0 0
xã hội Cả hai 183 93,8
100% học sinh tham gia nghiên cứu đều có sử dụng mạng xã hội. Học sinh chủ yếu nhận định
việc sử dụng mặng xã hội đều có 2 mặt (có lợi và cả có hại) của mạng xã hội.
Biểu đồ 1. Những trang mạng học sinh Biểu đồ 2. Mục đích sử dụng mạng xã hội của
trường Trung học cơ sở Minh Trí sử dụng đối tượng nghiên cứu
Phần lớn học sinh thường sử dụng các trang Có sự chênh lệch giữa các mục đích sử dụng
mạng xã hội như: youtube (90,3%), facebook các trang mạng xã hội của học sinh như: sử
(83,6%), google (63,6%), game (56,9%). Ngược dụng mạng xã hội để kết nối và giữ liên lạc bạn
lại, các trang mạng zalo, zing me, instagram và bè chiếm tỷ lệ cao nhất (85,1%), tiếp đến hỗ trợ
nhóm khác thì ít được sử dụng. học tập (71,3%), chat với bạn bè (69,7%).
31
- vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2021
Sử dụng để chơi game, cập nhật các tin tức mới chiếm tỷ lệ sử dụng ở mức trung bình có tỷ lệ lần
lượt là 57,4% và 53,8%. Còn lại, chia sẽ những sở thích của mình, tham gia các nhóm trên mạng,
quảng cáo kinh doanh và nhóm các mục đích khác đều chiếm tỷ lệ thấp lần lượt là 28,7%, 22,6%, 5,1%.
Bảng 3: Tác động của mạng xã hội với đối tượng (n=195)
Tấn Tỷ lệ Tỷ lệ
Đặc điểm Đặc điểm Tấn số
số (%) (%)
Mất ngủ hay cảm Có 32 16,4 Đau mắt, khô Có 78 40
thấy uể oải do ngủ mắt hay giảm
Không 163 83,6 Không 117 60
không đủ thị lực
Ngại giao tiếp, ít Có 55 28,2 Thoải mái,
tham gia hoạt Cảm nhận về bình 193 99,0
Không 140 71,8
động tập thể sức khỏe sau thường
Gây mất tập trung Có 31 15,9 khi sử dụng
Mệt mỏi,
trong học tập hay mạng xã hội 2 1,0
Không 164 84,1 căng thẳng
giảm thời gian học
Đa số học sinh cảm thấy sức khỏe bình chuẩn nhất nhất
thường (99,0%) sau khi sử dụng mạng xã hội và Tổng điểm theo 28,12+/
chỉ có 1% số học sinh cảm thấy mệt mỏi, căng 0 60
thang đo IAT -12,891
thẳng sau những lần truy cập mạng xã hội. Điểm trung bình nghiện internet theo thang
Tác hại của sử dụng mạng xã hội gây ra khá đo IAT là 28,12+/-12,891.
cao: đau mắt, khô mắt hay giảm thị lực chiếm
40%; ngại giao tiếp ít tham gia hoạt động tập
thể chiếm 28,2%; 15,9% trên tổng số học sinh
điều tra cảm thấy mất tập trung trong học tập
hay giảm thời gian học do sử dụng mạng; học
sinh bị mất ngủ hay cảm thấy uể oải do ngủ
không đủ chiếm 16,4%.
Bảng 4. Đặc điểm hoạt động thể lực của đối
tượng (n=195)
Tần Tỷ lệ
Hoạt động thể lực Biểu đồ 3. Thực trạng nghiện mạng xã hội của
số (n) (%)
Hoạt động thể lực tốt 88 45,1 đối tượng nghiên cứu
Hoạt động thể lực không tốt 107 54,9 Tỷ lệ nghiện mạng xã hội của học sinh tham
Học sinh tham gia nghiên cứu có hoạt động gia nghiên cứu khá cao (39,0%). Trong đó học
thể lực không tốt chiếm tỷ lệ cao 54,9%. sinh nghiện ở mức độ nhẹ chiếm 38,8%, nghiện
Bảng 5. Đặc điểm sử dụng mạng theo thang ở mức độ vừa chiếm 8,2% và không có trường
đo IAT của đối tượng hợp nghiện mạng xã hội ở mức nặng.
Đặc điểm TB+/- độ lệch Nhỏ Lớn
Bảng 6. Mối liên quan giữa trang mạng học sinh sử dụng với nghiện mạng xã hội (n=195)
Nghiện mạng xã hội OR
Đặc điểm p
Có n (%) Không n(%) (KTC 95%)
Có 29 (54,7) 24(45,3) 2,442
Instagram 0,006
Không 47(33,1) 95(66,9) (1,283-4,650)
Có 52 (46,8) 59 (53,2) 2,203
Game 0,01
Không 24 (28,6) 60 (71,4) (1,206-4,025)
Học sinh sử dụng mạng instagram có tỷ lệ nghiện mạng xã hội cao gấp 2,442 lần (95% CI: 1,283-
4,650) so với nhóm không sử dụng. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 0,006.
Học sinh sử dụng mạng game có tỷ lệ nghiện mạng xã hội cao gấp 2,203 lần (95% CI: 1,206-
4,025) so với nhóm không sử dụng. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 0,01.
Bảng 7. Sự tác động của nghiện mạng xã hội với thành tích học tập (n=195)
Xếp loại học tập
Nghiện mạng OR
Dưới trung bình, Trên trung bình P
xã hội (KTC 95%)
trung bình n (%) n (%)
32
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 508 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2021
Có 21 (27,6) 55 (72,4) 2,142
0,033
Không 18 (15,1) 101 (84,9) (1,053-4,358)
Học sinh bị nghiện mạng xã hội thì có học lực trung bình, dưới trung bình cao gấp 2,142 lần (95%
CI: 1,053-4,358) so với học sinh không bị nghiện mạng xã hội. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê
với p=0,033.
Bảng 8. Sự tác động của nghiện mạng xã hội với chất lượng giấc ngủ (n=195)
Nghiện mạng Mất ngủ hay cảm thấy uể oải do ngủ không đủ OR
p
xã hội Có n (%) Không n (%) (KTC 95%)
Có 21 (27,6) 55 (72,4) 3,749
0,01
Không 11 (9,2) 108 (90,8) (1,687-8,330)
Nhóm học sinh bị nghiện mạng xã hội thì có chất lượng giấc ngủ không tốt cao gấp 3,749 (95%
CI: 1,687-8,330) so với nhóm học sinh không nghiện mạng xã hội. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống
kê với p = 0,01.
Bảng 9. Sự tác động của nghiện mạng xã hội với việc ngại giao tiếp, ít tham gia hoạt động tập
thể (n=195)
Nghiện mạng Ngại giao tiếp, ít tham gia hoạt động tập thể OR p
xã hội Có n(%) Không n(%) (KTC 95%)
Có 31 (40,8) 45 (59,2) 2,727
0,020
Không 24 (20,2) 95 (79,8) (1,438-5,172)
Học sinh bị nghiện mạng xã hội có tỷ lệ ngại giao tiếp, ít tham gia hoạt động tập thể cao gấp
2,727 lần (95% CI: 1,438-5,172) so với học sinh không nghiện mạng xã hội. Sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê với p=0,02.
Bảng 3.10. Tác động nghiện mạng xã hội với tình trạng mất tập trung trong học tập (n=195)
Nghiện mạng Mất tập trung hay giảm thời gian học OR
p
xã hội Có n(%) Không n(%) (KTC 95%)
Có 21 (27,6) 55 (72,4) 4,162
- vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2021
Về học lực: Học sinh bị nghiện mạng xã hội Giấc ngủ có một vai trò quan trọng trong cuộc
thì có học lực trung bình, dưới trung bình cao gấp sống của con người, đặc biệt đối với trẻ em và
2,142 lần so với học sinh không bị nghiện mạng thanh thiếu niên. Mạng xã hội và internet đang có
xã hội, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của lớp trẻ. Do sự
p=0,033. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu gia tăng mạnh mẽ việc sử dụng internet trong
của Kilic M (2016) cho kết quả là điểm nghiện những năm gần đây, một số nghiên cứu cũng
(IAS) tăng lên khi thành tích học tập của học sinh cảnh báo tác động tiêu cực của việc sử dụng
kém đi với p=0,03 [4] và Jian Xu (2012) trên internet quá mức đối với sức khỏe tâm thần.
5.122 thanh thiếu niên Trung Quốc cho kết quả Thụ động, ngại giao tiếp: Học sinh bị
nhóm có học lực không tốt bị nghiện internet nghiện mạng xã hội có tỷ lệ ngại giao tiếp, ít
chiếm 18,9% và với p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 508 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2021
học cơ sở Minh Trí tại Thành phố Trà Vinh nói Nông lâm học, Đại học Nông lâm TP.HCM, tr1-11.
riêng cũng như học sinh Trung học cơ sở nói 4. Kilic M and et al (2016), “Internet Addiction in
High school Students in Turkey and Multivariate
chung về hành vi sử dụng mạng xã hội một cách Analyses of the Underlying Factors”, J Addict Nurs,
phù hợp để không ảnh hưởng đến kết quả học doi: 10.1097/JAN.0000000000000110.
tập cũng như cuộc sống của học sinh để góp 5. Ozalp EKINCI and et al (2014), “Association
phần làm nâng cao kết quả học tập của học sinh. between Internet use and sleep Problems in
Adolescents”, Noro Psikiyatr Ars, doi: 10.4274/
Ngoài ra, cần đẩy mạnh chiến lược truyền thông npa.y6751.
giáo dục sức khỏe để giảm thiểu tỷ lệ suy dinh 6. Jian Xu and et al (2012), “Personal
dưỡng ở học sinh. characteristics related to the risk of adolescent
internet addiction: a survey in Shanghai, China”,
TÀI LIỆU THAM KHẢO BMC Public Health, doi:10.1186/1471-2458-12-1106.
1. Lê Minh Công (2013), "Tình trạng nghiện 7. Milani Luca and et al (2009), “Quality of
internet ở học sinh trung học cơ sở tại thành phố interpersonal relationships and problematic
Biên Hòa tỉnh Đồng Nai", Tạp chí Khoa hoc tr1-13. internet use in adolescence”, Cyberpsychol Behav,
2. Nguyễn Thi Minh Ngọc (2017), “Thực trạng doi: 10.1089/cpb.2009.0071.
nghiện Internet của học sinh trường Trung học 8. Tran Xuan Bach and et al (2017), “A student
phổ thông Hải Hậu, tỉnh Nam Đinh năm 2017 và on the influence of internet addiction and online
một số yếu tố liên quan”, Tạp chí Y học dự phòng. interpersonal on health-related quality of life in
3. Trần Minh Trí (2016), "Thực trạng sử dụng young Vietnamese”, BMC Public Health ,
Internet và những tác động của Internet đến sinh doi: 10.1186/s12889-016-3983-z.
viên trường Đại học Nông lâm TP.HCM", Tạp chí
CÁC CẤP ĐỘ KÉO DÀI TRỤ MŨI TRONG TẠO HÌNH MŨI TRÊN
BỆNH NHÂN DI CHỨNG KHE HỞ MÔI VÒM
Vũ Thị Dung1, Phạm Kiến Nhật2, Phạm Tuấn Anh2,
Lưu Phương Lan2, Đỗ Tuấn Ngọc2, Hoàng Tuấn Anh1
TÓM TẮT đã cho thấy kết quả tốt, tỷ lệ bệnh nhân hài lòng cao
và tỷ lệ biến chứng thấp.
9
Mục tiêu của bài báo này là trình bày một cách tiếp
Từ khóa: Khe hở môi – vòm, tạo hình mũi, kéo
cận theo các cấp độ để kéo dài trụ mũi trong phẫu
dài trụ mũi.
thuật tạo hình mũi trên bệnh nhân di chứng khe hở
môi - vòm dựa trên các đặc điểm nhân trắc học. Đây SUMMARY
là nghiên cứu thuần tập hồi cứu trên các bệnh nhân
điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ năm 2017 GRADUATED APPROACH TO LENGTHENING
đến năm 2021. 18 bệnh nhân với biến dạng môi – mũi COLUMELLA IN CLEFT RHINOPLASTY
di chứng khe hở môi vòm được phẫu thuật tạo hình The purpose of this article was to present a
mũi với 4 phương pháp tiếp cận kéo dài trụ mũi gồm: graduated approach to lengthening columella in cleft
vạt dồn đẩy V-Y (10 bệnh nhân), vạt xoay đẩy theo rhinoplasty based on antropometric features. This was
Millard (3 bệnh nhân), vạt folked (3 bệnh nhân) và vạt a retrospective cohort study of patients treated at the
Abbé (2 bệnh nhân). Kết quả được đánh giá bằng Hanoi Medical University Hospital from 2017 to 2021.
cách sử dụng hệ thống chấm điểm theo bảng câu hỏi 18 patients underwent rhinoplasty with four
“Đánh giá kết quả tạo hình mũi” (ROE) và hệ thống approaches include: V-Y plasty (10 patients), rotation-
chấm điểm Mortier. 4 thông số đo lường nhân trắc học advancement flap (3 patients), Forked flap (3
được thu thập để định lượng và đánh giá khách quan. patients) and Abbé flap (2 patients). Outcomes were
Thời gian theo dõi trung bình là 9 tháng. Mức độ biến assessed by using a Rhinoplasty Outcome Evaluation
dạng ban đầu trung bình là 22,72 ± 5,99 điểm và kết (ROE) questionnaire and the Mortier scoring system. 8
quả sau phẫu thuật là 72,58 ± 11,45 điểm theo bộ parameters of anthropometric measurement were
câu hỏi “Đánh giá kết quả tạo hình mũi (ROE)”. collected for objective evaluation. Of the 18 patients
Phương pháp tiếp cận kéo dài trụ mũi theo các cấp độ enrolled in the study, 10 were women and 8 were
men. Mean follow-up period was 9 months. The
average degree of initial deformity was 22.72 ± 5.99
1Bệnh viện Đại học Y Hà Nội and postoperative result was 72.58 ± 11.45 according
2Trường Đại học Y Hà Nội to the “Rhinoplasty Outcome Evaluation (ROE)”. The
Chịu trách nhiệm chính: Vũ Thị Dung graduated approach has shown excellent outcomes, a
Email: vuthidung.ptth@gmail.com high rate of patient satisfaction, and a low rate of
complication.
Ngày nhận bài: 24/8/2021 Keywords: Cleft lip and palate, rhinoplasty,
Ngày phản biện khoa học: 22/9/2021 columella lengthenning.
Ngày duyệt bài: 3/10/2021
35
nguon tai.lieu . vn