- Trang Chủ
- Thời trang - Làm đẹp
- Nghiên cứu vị chủng tiêu dùng trong mối quan hệ với chủ nghĩa thế giới và sự sẵn lòng mua hàng may mặc thời trang ngoại
Xem mẫu
- Nghiên cứu vị chủng tiêu dùng...
NGHIÊN CỨU VỊ CHỦNG TIÊU DÙNG TRONG MỐI QUAN HỆ
VỚI CHỦ NGHĨA THẾ GIỚI VÀ SỰ SẴN LÒNG MUA HÀNG
MAY MẶC THỜI TRANG NGOẠI
Đặng Hùng Vũ*, Đặng Hữu Lượng**
TÓM TẮT
Nghiên cứu này khảo sát tính vị chủng, khám phá mối quan hệ giữa tính vị chủng với chủ nghĩa
thế giới với sự sẵn lòng mua mặt hàng may mặc thời trang thương hiệu ngoại của người tiêu dùng.
Kết quả phỏng vấn 17 đáp viên và khảo sát 147 người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Long Xuyên
cho thấy chủ nghĩa thế giới tác động tiêu cực đến tính vị chủng và tính vị chủng tác động tiêu cực
đến sự sẵn lòng mua hàng ngoại. Người tiêu dùng thành phố Long Xuyên vị chủng hàng nội khá cao,
nhưng ít vị chủng hàng ngoại. Ngoài ra, vị chủng tiêu dùng còn bị chi phối bởi các yếu tố nhân khẩu
học. Hàm ý quản trị đối với đơn vị kinh doanh hàng may mặc thời trang: (1) cần chú trọng xây dựng
thương hiệu nhãn hàng nội và (2) xem xét yếu tố văn hóa khi tiếp thị nhãn hàng ngoại.
Từ khóa: vị chủng tiêu dùng, chủ nghĩa thế giới, sự sẵn lòng mua, hàng may mặc thời trang.
INVESTIGATING COMSUMER ETHNOCENTRISM IN RELATION TO
COSMOPOLITANISM AND WILLINGESS TO BUY FOREIGN
GARMENT PRODUCTS
ABSTRACT
This study examined consumers’ ethnocentrism and the relationship among ethnocentrism,
cosmopolitanism and willingness to buy foreign garment products. With 17 interviews and a
survey of 147 consumers in Long Xuyen city, it is revealed that cosmopolitanism negatively affects
ethnocentrism, and then ethnocentrism negatively affects willingness to buy foreign garment products.
Long Xuyen city’s consumers show a high level of ethnocentrism toward local products and lower level
of ethnocentrism toward foreign products. Additionally, ethnocentrism is impacted by demographic
factors. Managerial implications for garment business: (1) investing in the development of local
garment brands and (2) considering cultural factors while promoting foreign brands.
Key words: consumer ethnocentrism, cosmopolitanism, willingness to buy, garment products
* TS. Trường Đại học An Giang, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh
Email: dhvu@agu.edu.vn; ĐT:0986 366 250
** Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh An Giang
Emai: dhluong1326@gmail.com; ĐT: 0975 934 492
81
- Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
1. GIỚI THIỆU hóa dịch vụ của quốc gia đó. Nhìn chung, phần
Tính vị chủng (ethnocentrism) là một nhiều các nghiên cứu cho thấy tính vị chủng có
trong những yếu tố quan trọng khi nghiên cứu quan hệ thuận chiều với sự sẵn lòng mua hàng
hành vi của người tiêu dùng đối với các sản nội (Nguyễn Thị Tuyết Mai, 2015).
phẩm ngoại nhập. Tính vị chủng cùng với các Tại Việt Nam, cũng có nhiều nghiên cứu
yếu tố tiếp thị đa dạng như niềm tin (truth) và liên quan đến tính vị chủng. Các nghiên cứu chủ
sự quen thuộc đều ảnh hưởng đến hành vi của yếu tập trung phân tích tác động của vị chủng
người tiêu dùng. Vị chủng tiêu dùng (customer tiêu dùng đến ý định mua hàng và đánh giá chất
ethnocentrism) là một trong những rào cản phi lượng sản phẩm. Một số nghiên cứu tiêu biểu
thuế tác động xuyên suốt đến quá trình hội nhập như: Nguyễn Thành Long (2011) nghiên cứu
kinh tế thế giới (Shankarmahesh, 2006; Shimp chủng tiêu dùng và sự sẵn lòng mua hàng ngoại
& Sharma, 1987). Cùng với sự thỏa mãn, sự tin trong trường hợp các mặt hàng sữa bột, dược
cậy và giá trị, hai biến marketing quốc tế - niềm phẩm và trái cây. Tính vị chủng ảnh hưởng đến
tin và tính vị chủng của tiêu dùng - ảnh hưởng sự đánh giá sản phẩm (product judgment), niềm
đến lòng trung thành đối với các sản phẩm, dịch tin hàng nội và dự định hành vi của tiêu dùng đối
vụ nước ngoài (Nijssen & van Herk, 2009). Tính với thuốc bổ trẻ em sản xuất trong nước được
vị chủng có ảnh hưởng đến việc đánh giá chất trình bày trong nghiên cứu của Phạm Thị Bé
lượng sản phẩm, chất lượng, giá cả cảm nhận và Loan & Bùi Thanh Huân (2012). Nghiên cứu
quyết định mua (Shankarmahesh, 2006). của Trương Mỹ Ngọc & Lê Nguyễn Hậu (2017)
Nghiên cứu về vị chủng tiêu dùng trên cho thấy vai trò của vị chủng tiêu dùng trong
phạm vi thế giới rất đa dạng và phong phú. việc tạo nên cảm nhận về uy tín thương hiệu
Trong đó, nổi bật nhất phải kể đến nghiên cứu cho các sản phẩm mới, công nghệ cao, đa giá
của Shimp & Sharma (1987) trong bối cảnh ở trị mang thương hiệu Việt, cụ thể là chiếc điện
Hoa Kỳ, đưa ra khái niệm về chủ nghĩa dân tộc thoại thông minh.
trong tiêu dùng và đã xây dựng thang đo cho khái Phần lớn các nghiên cứu của Việt Nam tập
niệm này, gọi là CET scale. Ngoài ra, còn nhiều trung vào các hậu tố - những tác động của vị
nghiên cứu khác về vị chủng tiêu dùng như: chủng tiêu dùng đến kết quả đánh giá sản phẩm
Klein, Ettenson & Morris (1998) khẳng định tính và sự sẵn lòng mua, niềm tin vào sản phẩm Việt.
vị chủng và ác cảm tiêu dùng (animosity) là hai Guo & Zhou (2017) chỉ ra rằng sự ảnh hưởng
khái niệm độc lập, cùng tác động tiêu cực đến sự của vị chủng tiêu dùng đến hành vi người tiêu
sẵn lòng mua hàng ngoại nhập từ Nhật Bản của dùng khác nhau do sự phát triển của kinh tế, văn
người Trung Quốc lục địa. Wang & Chen (2004) hóa và đối tượng khách hàng. Nghiên cứu này
nghiên cứu tác động của vị chủng tiêu dùng đến bổ sung vào cơ sở lý thuyết về vị chủng tiêu
ý định mua hàng nội địa của người tiêu dùng dùng bằng kiểm định tiền tố chủ nghĩa thế giới
Trung Quốc. Josiassen, Assaf & Karpen (2011) (cosmopolitanism) và hậu tố sự sẵn lòng mua
nghiên cứu sự ảnh hưởng các yếu tố nhân khẩu hàng may mặc thời trang ngoại tại một quốc gia
học đến vị chủng tiêu dùng trong bối cảnh nước đang phát triển như Việt Nam.
Úc; nghiên cứu này cho thấy khuynh hướng vị Xu hướng quốc tế hóa của người tiêu dùng,
chủng tiêu dùng của người Úc chịu ảnh hưởng thể hiện qua mức độ ủng hộ chủ nghĩa thế giới
bởi những những đặc điểm của người tiêu dùng. của người tiêu dùng, có ảnh hưởng như thế nào
Guo, Tu & Cheng (2018) cho thấy vị chủng tiêu đến vị chủng tiêu dùng là câu hỏi nghiên cứu thứ
dùng điều tiết mối quan hệ giữa thiện cảm đối nhất. Câu hỏi này được đặt ra vì trong 4 nhóm
với một quốc gia (affinity) và niềm tin về hàng tiền tố của tính vị chủng mà Shankarmahesh
82
- Nghiên cứu vị chủng tiêu dùng...
(2006) đưa ra, tư tưởng theo chủ nghĩa thế giới vị chủng có nguồn gốc từ việc thành viên của
mang tính thời sự trong xu thế toàn cầu hóa của một cộng đồng có nhu cầu gìn giữ và duy trì
các quốc gia hiện nay, trong đó có Việt Nam. sự đánh giá tích cực về bản thân và cộng đồng.
Câu hỏi nghiên cứu thứ hai liên quan đến Điều này khiến họ yêu thích, thiên vị, thậm chí
sự tác động của vị chủng tiêu dùng đến sự sẵn xem các sự vật của một người trong cộng đồng
lòng mua hàng may mặc thời trang. Hàng may của họ là trung tâm, mẫu mực, thước đo cho tất
mặc thời trang là một trong những hàng hóa cả sự vật chung quanh. Các cá nhân có sự phân
phản ánh rõ bản sắc, tầng lớp, giai cấp, và lòng biệt đối xử với người ngoài cộng đồng và nuôi
tự tôn của một người (Khare, 2014). Sự thay đổi dưỡng niềm tự hào, tự tôn, tán dương những
của thời trang cũng rất nhanh theo tiến trình phát thành viên của mình và xem thường người ngoài
triển của thế giới. Chính những thay đổi trong cộng đồng đó. Người có tính vị chủng thường
phong cách lựa chọn mặc hàng thời trang cũng tự hào, nâng cao giá trị, văn hóa và con người
sẽ nêu bật lên được tính vị chủng và chủ nghĩa thuộc vào nhóm của mình, và có xu hướng đánh
thế giới của người tiêu dùng. Họ đang trung giá thấp các giá trị, chuẩn mực của các nhóm
thành với những truyền thống, ủng hộ mặc hàng khác. Sau này, theo góc nhìn tiếp thị, Shimp &
nội địa hay đang cố gắng cởi mở hơn với tư duy Sharma (1987) cho rằng tính vị chủng của người
hướng ngoại bằng lựa chọn hàng ngoại. mua là những niềm tin, quan niệm sẵn có về sự
Nghiên cứu này khảo sát mức độ vị chủng đúng đắn, phù hợp về mặt đạo đức trong việc
tiêu dùng trong ngành hàng may mặc thời trang mua hàng của nước ngoài. Đó là vị chủng tiêu
và kiểm tra mối quan hệ giữa chủ nghĩa thế giới- dùng (consumer ethnocentrism).
vị chủng tiêu dùng và vị chủng tiêu dùng-sự sẵn Chủ nghĩa thế giới tiêu dùng (COS):
lòng mua hàng ngoại. Mẫu nghiên cứu được được định nghĩa là sự thích nghi và tương tác
chọn tại thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang. với những người thuộc các nền văn hóa khác
Nghiên cứu này đánh giá lại mức độ vị chủng nhau, tiếp thu các giá trị văn hóa đa dạng, cởi
tiêu dùng của người Việt tại thành phố Long mở và ưu tiên liên kết với nhiều nền văn hóa
Xuyên, so với nghiên cứu đã được thực hiện gần (Cannon & Yaprak, 2002; Cleveland, Laroche
10 năm qua của Nguyễn Thành Long (2011), và & Papadopoulos, 2009; Hannerz, 1990). Người
được thực hiện trong bối cảnh của một ngành tiêu dùng theo xu hướng của chủ nghĩa thế giới
hàng khác: hàng may mặc thời trang ngoại nhập. thể hiện sự tôn trọng và nhạy cảm đối với các
Nghiên cứu cũng nhằm phân tích sự tác động nền văn hóa khác; họ sẵn sàng chấp nhận những
của chủ nghĩa thế giới đến tính vị chủng. Nghiên giá trị của các nền văn hóa khác. Lối sống của
cứu cho biết sự sẵn lòng mua hàng ngoại của họ chịu ảnh hưởng bởi các nền văn hóa khác
người tiêu dùng hàng may mặc thời trang như nhau. Riefler & Diamantopoulos (2009) mô tả
thế nào. Nghiên cứu tiếp thị này có ý nghĩa đối người tiêu dùng thế giới là một cá nhân cởi mở,
với các đơn vị, cá nhân khánh hàng may mặc có định hướng tiêu dùng vượt qua mọi nền văn
thời trang. hóa, địa phương hoặc cộng đồng cụ thể và đánh
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC GIẢ giá cao sự đa dạng bao gồm thử sản phẩm và
THUYẾT dịch vụ từ nhiều loại các quốc gia.
2. 1. Các khái niệm nghiên cứu Sự sẵn lòng mua hàng ngoại (WTB):
Vị chủng tiêu dùng (CET): Tính vị là một hành vi có thể được dự đoán bởi các ý
chủng lần tiên được đề cập bởi Sumner (1906, định trước đó (Ajzen, 1991, 2011). Theo quan
theo Shimp & Sharma (1987)). Theo lý thuyết điểm của lý thuyết hành vi hoạch định, ý định
nhận dạng xã hội (Social Indentity Theory), tính và khuynh hướng cá nhân là chỉ báo dự đoán
83
- Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
hành vi. Theo đó, ý định được xem là động cơ Mối quan hệ trái chiều giữa chủ nghĩa thế
dẫn đến hành vi và cũng là dấu hiệu của mức độ giới và tính vị chủng đã được kiểm định qua
sẵn sàng mua. Như vậy, nhân tố quan trọng nhất nhiều nghiên cứu ở các nước phát triển. Tổng
ảnh hưởng lên hành vi (mua hàng) là ý định hay hợp các nghiên cứu trước, Shankarmahesh
khuynh hướng hành vi. (2006) cho thấy tính vị chủng bị hạn chế bởi sự
Nghiên cứu này sử dụng cụm từ sẵn lòng cởi mở của người tiêu dùng đối với văn hóa và
mua (willingness to buy) để biểu thị cho khuynh thế giới. Các nghiên cứu sau này như nghiên
hướng mua như trong nhiều nghiên cứu trước cứu của Cleveland, Erdoğan, Arıkan & Poyraz
đây đã sử dụng. Sự sẵn lòng mua hay ý định (2011) đã tìm thấy mối quan hệ đáng kể giữa
mua (intention to buy) của người tiêu dùng một chủ nghĩa thế giới và các giá trị truyền thống
món hàng trước hết dựa vào sự thẩm định giá (tradition). Lim & Park (2013) nghiên tác động
trị của từ hàng hóa đó. Tuy không phải là biến của chủ nghĩa thế giới và văn hóa quốc gia đến
dự báo hoàn hảo nhưng sự sẵn lòng mua được sự đổi mới của người tiêu dùng và sự sẵn sàng
sử dụng như là biến dự báo tốt nhất cho hành chấp nhận sự đổi mới của người tiêu dùng tại Mỹ
vi mua trong nhiều nghiên cứu trong và ngoài và Hàn Quốc. Cả hai nền văn hóa đều thể hiện
nước (Bushra & Zafar, 2017; Cutura, 2006; mức độ sáng tạo và hành vi quốc tế khác nhau.
Guo & Zhou, 2017; Nguyễn Thành Long, 2011; Người tiêu dùng có đặc điểm quốc tế cao thể
Trương Mỹ Ngọc & Lê Nguyễn Hậu, 2017; hiện mức độ đổi mới cao hơn ở cả hai quốc gia.
Wang & Chen, 2004). Chủ nghĩa thế giới có ảnh hưởng tích cực đến
2. 2. Các giả thuyết nghiên cứu việc áp dụng đổi mới ở người Hàn Quốc trong
Chủ nghĩa thế giới (COS) và vị chủng khi đó là tiêu cực đối với người Mỹ. Điều này
tiêu dùng (CET) cho thấy bối cảnh quốc gia có thể tác động đến
Nhiều nghiên cứu trên thế giới ở các bối mối quan hệ giữa các khái niệm, ví dụ như giữa
cảnh khác nhau cho thấy chủ nghĩa thế giới chủ nghĩa thế giới và tính vị chủng. Tuy nhiên,
là nhân tố làm thay đổi mức độ vị chủng tiêu Parts & Vida (2013) kiểm tra những ảnh hưởng
dùng. Mức độ cởi mở đối với toàn cầu (global của chủ nghĩa thế giới của người tiêu dùng đối
openess) làm giảm mức vị chủng tiêu dùng với hành vi mua hàng trong nước và nước ngoài
của người Mỹ được chứng minh trong nghiên trong ba loại sản phẩm tiêu dùng: rượu, quần áo
cứu của (Suh & Kwon, 2002). Nghiên cứu tại và đồ nội thất. Họ đã phát hiện được tác động
Slovania (Tây Âu) cũng khẳng định chủ nghĩa trực tiếp và trái chiều của chủ nghĩa thế giới và
thế giới là tiền tố và có mối quan hệ trái chiều tính vị chủng.
với tính vị chủng (Vida & Reardon, 2008). Mặc Mặc dù có một vài nghiên cứu cho thấy
dù vậy, cũng có những lập luận cho rằng tính vị bối cảnh nghiên cứu, ví dụ như quốc gia phát
chủng có ảnh hưởng đến niềm tin về công dân triển và quốc gia đang phát triển, có thể khiến
toàn cầu (global citizenship) và mối quan hệ cho mối quan hệ giữa chủ nghĩa thế giới và tính
giữa 2 khái niệm này không rõ ràng. Điển hình vị chủng không rõ ràng, nhiều nghiên cứu cho
như nghiên cứu của Strizhakova, Coulter & thấy sự tồn tại mối quan hệ nghịch biến này. Giả
Price (2008) cho rằng tính vị chủng có tác động thuyết thứ nhất của nghiên cứu này tại một quốc
trái chiều tương đối mạnh giữa tính vị chủng gia đang phát triển như Việt Nam là:
và niềm tin công dân toàn cầu ở một quốc gia H1: Chủ nghĩa thế giới (COS) tác động
phát triển như Hoa Kỳ; tuy nhiên, mối quan hệ ngược chiều đến vị chủng tiêu dùng (CET)
này không được xác nhận ở các quốc gia đang Tính vị chủng (CET) và sự sẵn lòng
phát triển. mua (WTB)
84
- Nghiên cứu vị chủng tiêu dùng...
Người tiêu dùng có tính tính vị chủng cao khẩu, ví dụ như tuổi tác trong hành vi tiêu
sẽ từ chối mua các sản phẩm và dịch vụ được dùng vì những người trẻ tuổi có xu hướng chấp
nhập khẩu từ nước ngoài vì họ tin rằng mua sản nhận xu hướng toàn cầu hóa nhanh hơn người
phẩm sản xuất trong nước và từ chối các sản già. Shankarmahesh (2006), Klein & Ettenson
phẩm sản xuất ở nước ngoài là phù hợp với đạo (1999) và Caruana & Planning (1996) cho rằng
đức (Shimp & Sharma, 1987). Mối quan hệ trái những người trẻ, có trình độ học vấn cao thường
chiều giữa mức độ vị chủng và sự sẵn lòng mua có xu hướng ít vị chủng hơn những người lớn
hàng ngoại cũng đã được khẳng định qua nhiều tuổi và có học vấn thấp. Do đó, nghiên cứu này
nghiên cứu trước đây ở nhiều quốc gia như: Mỹ một mặt đo lường, đánh giá mức độ vị chủng
(Granzin & Painter, 2001; Shimp & Sharma, của các nhóm người tiêu dùng tại thành phố
1987; Suh & Kwon, 2002), Trung Quốc (Klein Long Xuyên, mặt khác kiểm định sự khác biệt
và cs., 1998), Bồ Đào Nha (Granzin & Painter, về mức độ vị chủng của những nhóm người tiêu
2001), Hàn Quốc (Suh & Kwon, 2002), Thổ dùng theo độ tuổi, giới tính và trình độ học vấn.
Nhĩ Kỳ (Erdogan & Uzkurt, 2010), Estonia 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
và Slovenia (Parts & Vida, 2013) và ngay tại 3. 1. Thu thập và xử lý dữ liệu
Việt Nam (Nguyễn Thành Long, 2004, 2011; Nghiên cứu này sử dụng cả dữ liệu định
Nguyen & Smith, 2012). Người có tính vị chủng tính và định lượng. Dữ liệu định tính được sử
cao cho rằng mua hàng hóa nước ngoài là không dụng một mặt để hiệu chỉnh, việt hóa thang đo
yêu nước và làm ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu; mặt khác,
gây ra thất nghiệp (De Ruyter, Van Birgelen & được dùng trong thảo luận các kết quả nghiên
Wetzels, 1998; Javalgi, Khare, Gross & Scherer, cứu định lượng. Các giả thuyết nghiên cứu
2005; Shimp & Sharma, 1987). Vì vậy, nghiên được kiểm định bằng phương pháp định lượng.
cứu đã đặt ra giả thuyết như sau: Thang đo định lượng được kiểm định bằng hệ số
H2: Vị chủng tiêu dùng (CET) tác động Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá
ngược chiều đến sự sẵn lòng mua hàng may mặc (EFA). Các giả thuyết được kiểm định bằng hồi
nước ngoài (WTB). quy tuyến tín. Thiết kế nghiên cứu hỗn hợp như
Mức độ vị chủng của người tiêu dùng có thế này phù hợp với mục đích của nghiên cứu là
thể khác nhau ở các phân nhóm theo nhân khẩu đánh giá sự vị chủng của khách hàng và kiểm
học. Phụ nữ, người lớn tuổi và những người định mối quan hệ giữa các khái niệm.
có trình độ học vấn thấp được cho là có tính vị Bảng 1: Mẫu phỏng vấn
chủng nhiều hơn. Những người có trình độ học Số
vấn cao ít bị tác động bới với chủ nghĩa dân tộc Nhóm tuổi Năm sinh
lượng
và có cảm giác hướng ngoại hơn (Dogi, 2015;
Thế hệ 7X 3 1970, 1973, 1979
Erdogan & Uzkurt, 2010; Javalgi và cs., 2005;
Josiassen và cs., 2011; Sharma, Shimp & Shin, Thế hệ 8X 4 1980, 1985, 1987, 1988
1995; Shimp & Sharma, 1987). Phụ nữ và người 1993, 1996, 1997, 1998,
Thế hệ 9X 6
lớn tuổi có tính vị chủng hơn bởi vì họ cảm thấy 1999
rằng chất lượng cuộc sống của mình bị đe dọa Thế hệ 10X 4 2000, 2001, 2002
bởi sự hiện diện của các sản phẩm nhập khẩu Tổng cộng 17
nhiều hơn (Mockaitis, Salciuviene & Ghauri,
Dữ liệu định tính được thu thập bằng
2013; Shankarmahesh, 2006; Sharma và cs.,
phỏng vấn sâu (N=17). Mẫu được chọn theo
1995). Shukla (2011) kêu gọi nghiên cứu chi
mục đích (purposeful sampling), cỡ mẫu lớn hơn
tiết hơn về những tác động của các biến nhân
15 (theo Marshall, Cardon, Poddar & Fontenot,
85
- Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
2013). Mỗi cuộc phỏng vấn kéo dài không quá (learning more about people who live in other
60 phút, và được lặp lại cho đến khi thông tin countries, and learn about their unique views
từ đáp viên sau trùng lắp lại các thông tin đã and approaches, Cleveland và cs., 2011) được
thu thập (Malterud, Siersma & Guassora, 2016; thay bằng tìm hiểu về văn hóa các quốc gia
Strauss & Corbin, 1998). Đáp viên nằm trong 4 khác. Sự thay đổi này giúp đáp viên dễ hiểu hơn
nhóm lứa tuổi (xem Bảng 1), làm trong nhiều khi trả lời câu hỏi. Ngoài ra, do rào cản ngôn
ngành nghề như: nhân viên bảo hiểm y tế, giáo ngữ và thiếu môi trường giao tiếp trực tiếp với
viên, chủ cơ sở kinh doanh, học sinh-sinh viên. người nước ngoài nên mục đo về sự giao tiếp
Dữ liệu định lượng được thu thập qua với người nước ngoài (coming into contact with
phiếu khảo sát (N=147). Mẫu được chọn theo people of other cultures) được lược bỏ. Thang
phương pháp thuận tiện. Nghiên cứu này sử dụng đo chính thức được trình bày trong Phụ lục B.
phương pháp ước lượng Maximum Likelihood Các chỉ số phân tích khám phá và độ tin
nên kích thước mẫu tối thiểu từ 100 đến 200 có cậy của thang đo được trình bày trong Phụ lục
thể được chấp nhận (theo Hair, Black, Babin C. Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha cho thấy
& Anderson, 2010; Nguyễn Đình Thọ, 2013). tất cả các thang đo đều đạt yêu cầu về độ tin cậy:
Nghiên cứu này sử dụng 3 khái niệm và 19 biến chủ nghĩa thế (0.905), sự sẵn lòng mua (0.803).
quan sát, cỡ mẫu cũng đảm bảo lớn hơn 5 lần Hệ số Cronbach’s Alpha của tính vị chủng
số biến quan sát (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn (0.838). Qua phân tích nhân tố khám phá, một
Mộng Ngọc, 2008). Tỷ lệ nam-nữ trong mẫu biến trong thang đo vị chủng bị loại. Khái niệm
là 70-77, với phần lớn đáp viên có trình độ đại vị chủng chia thành 2 thành phần: vị chủng hàng
học-sau đại học chiếm 73%, và 27% đáp viên nội-CETa (0.818) và vị chủng hàng ngoại-CETb
chưa tốt nghiệp đại học. Độ tuổi và thông tin chi (0.874). Hệ số tải nhân tố của cả 18 biến quan
tiết về mẫu được trình bày trong Phụ lục A. sát còn lại đạt yêu cầu (lớn hơn 0.5) dao động
3. 2. Thang đo từ 0.614 đến 0.852. Tổng phương sai trích đạt
Thang đo trong nghiên cứu này được kế được là 68.197% thể hiện rằng 4 nhân tố rút ra
thừa và hiệu chỉnh từ các thang đo trong những giải thích được 68.197% sự biến thiên của dữ
nghiên cứu trước. Mức độ vị chủng được đo liệu, tại Eigen-Value có giá trị 1.122. Do đó, các
bằng CETSCALE của Shimp & Sharma (1987), nhân tố được rút ra là chấp nhận được.
được hiệu chỉnh thành 7 mục đo theo Nguyễn 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Thành Long (2011), đã được sử dụng trong bối 4.1. Mức độ vị chủng của người tiêu dùng
cảnh Việt Nam. Khuynh hướng theo chủ nghĩa Mức độ vị chủng tiêu dùng khá cao đối với
thế giới được đo bằng thang đo C-COSMO được hàng nội, nhưng không cao đối với hàng ngoại.
sử dụng trong nghiên cứu của Cleveland và cs. Điểm trung bình của các biến CET1 (3.63),
(2009), Riefler, Diamantopoulos & Siguaw CET2 (3.73) và CET3 (3.69) cho thấy người
(2012) và Lawrence (2012). Mức độ sẵn lòng tiêu dùng ưu tiên mua hàng nội. Người tiêu dùng
mua hàng may mặc thời trang ngoại được đo quan niệm rằng đây là việc làm tốt nhằm bảo vệ,
lường theo thang đo WTB trong nghiên cứu của phát triển nền kinh tế, bảo vệ người lao động
Lê Nguyễn Hậu, Trần Trúc Quỳnh & Lê Đức Việt Nam. Tuy nhiên, đối với hàng ngoại (qua
Anh (2012) và Nguyễn Thành Long (2011). các mục đo CET4, 5, 6 và 7), người tiêu dùng
Qua kết quả phỏng vấn định tính, thang không kỳ thị và ác cảm. Người tiêu dùng không
đo định lượng được bổ sung, sửa đổi ở một cho rằng mua hàng ngoại có thể gây ảnh hưởng
vài điểm. hành vi tìm hiểu những người nước đến kinh tế và con người Việt Nam.
ngoài và những quan điểm đặc trưng của họ
86
- Nghiên cứu vị chủng tiêu dùng...
Hình 1: Mức độ vị chủng của người tiêu dùng thành phố Long Xuyên
CET7 2.68
CET6 2.61
CET5 2.44
CET4 2.07
CET3 3.69
CET2 3.73
CET1 3.63
0 1 2 3 4 5
ức độ ị ủ ủa ngườ ố
Kết quả định Kết tínhquả định tính (Hình 1) cũng khẳng định một làm,
(Hình 1) cũng khẳng Việt là việc cần nhưng
bộ phận ngườichấtViệt
lượng rất và
ủngmẫu hộ việc mua
định một bộ phậntrong người Việt rất ủng hộ việc mã theo kịp thế giới. Khách
nước. Nhóm thế hệ 7X uôn tôn trọng và đề cao hàng Việt, dành tình cảm khá lớn đếnhàng 9X ưa thích
mua hàng trong nước. Nhóm
với những mặt hàng thế hệmay7X mặc
luôn thời vàdo
tôn trang sử chính
dụng người
hàng thờiViệttrang ngoạiĐáp
sản xuất. mặcviêndù mứcnữ (sinh năm
trọng và đề 1979,
cao hàng Việt, dành tình cảm khá độ sử dụng vừa phải và không
nhân viên bảo hiểm y tế) cho rằng phải tin yêu và ưu tiên dùng hàng Việt. Với quan niệm quá “sính ngoại”.
lớn đến với những mặt
rằng ủng hộ hànghàng maynộimặcnhưthời trang
là ủng Họ muốn
hộ người nhà cân giúpbằng
nhaucảcùngthươngcó sự hiệu
ổn nội
địnhvàtrong
ngoạicuộc sống
do chính người Việt người
Những sản xuất. lớnĐáptuổi viên
và nữnữgiới(sinh trong tủ
có xu hướng tônquần
vinh vàáo bảo
của vệ mình.
hàng Một địa. khách hàng
năm 1979, nhân viên Tuy bảo hiểmmức
nhiên, y tế)độchovị rằng
chủng giảm10Xdần không
đến cho rằnghệmua
các thế sau.hàng
Khách may hàngmặc thời
phải tin yêu và
điểmưu tiên
trái dùng
ngượchàng nhau. Việt.
Cán Vớibộ,quan trang
viên chức (sinhViệt
nămlà 1987
góp phần giáophát
viên triển nước nhàrằng
tiêu học) vì luôn cố
niệm rằng ủng hộ hàng
gắng mua cácnội như là ủngcủa
sản phẩm Việt Nam, nếu
hộ “người ủng hộ hàng mặViệthàngchất
may lượng
mặc củakhông ViệttốtNam
và không
như Thái Tuấn
nhà” giúp nhau
Việt Tiến, Nem, An Sỹ Dương nhằm góp phần giúp người dân Việt Nam có việcnhu
cùng có sự ổn định trong cuộc có đúng những kiểu dáng, mẫu mã phù hợp làm, vừa để
sống. Nhữngphátngười lớn tuổi và nữ giới có xu
triển nước nhà. Ngược lại nữ doanh nhân sinh nămcầu thì người tiêu dùng không muốn lựa chọn
hủ cơ sở nước suối) chỉ ưu tiên
hướng tôn vinh và bảo vệ hàng địa. nó.
mua những mặt hàng may mặc thông thường mặc ở nhà và lựa chọnKhách hàng 10X khá cởi mở vớing hàng ngoại,
ngoại đối với thờ
Tuy nhiên, mức độ vị chủng giảm dần đến họ chuộng hàng ngoại như
trang cao cấp. Điều này cho thấy rằng, người tiêu dùng ở thế hệ 8X ít quan tâm đến lòng tự tônmột sở thích cá nhân
các thế hệ sau.
dân Khách
tộc khihàngmua 8Xsắm có hai quan
so với hệ 7X. nếu như mặt tài chính được đảm bảo mức ổn
thếđiểm
trái ngược nhau. Cán Mức bộ,độ viên chức (sinh
vị chủng giảm nămdần đến định.
các thế Nam sinhvàviên
hệ 9X 10X.ngànhNhóm báo9Xchí cho(sinh
rằngnămủng hộ hàng
1987, giáo viên tiêu học) cho rằng luôn cố gắng 2000)
Việt là việc cần làm nhưng chất lượng và mẫu mã theo kịp thế giới.đưa ra lập luận rằng: “Cuộc chiến thuế ưa thích và
mua các sảnsử phẩm của Việt Nam, ủng hộ mặt quan
dụng hàng thời trang ngoại mặc dù mức độ sử dụng vừa phải giữa Mỹ và Trung Quốc đã tạo ra làn sóng
sính ngoại . Họ
hàng may mặc của Việt Nam như Thái Tuấn, xê dịch các xưởng
muốn cân bằng cả thương hiệu nội và ngoại trong tủ quần áo của mình. Một khách sản xuất từ Trung Quốc quahàng
Việt Tiến, Nem,ng AnchoSỹ rằng
Dương mua nhằm
hànggóp mayphầnmặc thờicác nước
trang Đông
Việt Namphần
là góp Á, vàphát
Việttriển
Namnước không nhàphải nếu hàng
giúp người dân
ViệtViệt
chấtNam lượng có không
việc làm,tốt và để cóngoại
vừakhông đúnglệ.những
Việc dikiểu
dời dáng,
các xưởngmẫu sản mã xuất
phù tạohợpnên nhu cầu th
phát triển nước nhà. Ngược lại, nữ doanh
người tiêu dùng không muốn lựa chọn nó. nhân một cơ hội việc làm khổng lồ cho lượng lớn nhân
khá cởi mở với hàng ngoại, họ
(sinh năm 1988, chủ cơ sở nước suối) chỉ ưu tiên công
chuộng hàng ngoại như một sở thích cá nhân nếu như mặt tài chínhphổ thông lẫn các nhânđược sự được
đảm bảo đào mứctạo ổn định
mua những mặt hàng may mặc thông thường (sinh nămqua 2000)chuyên
đưa ramôn.” Nhìnrằng:
lập luận chung,“Cuộckháchchiếnhàngthuế trẻquan giữa
mặc ở nhà vàMỹ lựavàchọn
Trung hàngQuốcngoại đối ra
đã tạo vớilàn quan
thờisóng xê dịchniệmcác việc
xưởng mua
sảnhàngxuất may mặc Quốc
từ Trung ngoại quavẫn các nước
trang cao cấp.
ĐôngĐiều Nam nàyÁ,cho thấy Nam
và Việt ngườiphải tạo
rằng,không ngoạiđượclệ. việc
Việclàm và thu
di dời các nhập
xưởng chosản người
xuấtViệt.
tạo nên một cơ
tiêu dùng ở thế hệ 8X ít quan tâm đến lòng tự Kết quả
hội việc làm khổng lồ cho lượng lớn nhân công phổ thông lẫn các nhân sự được nghiên cứu cho thấy mức độ đàovị tạo qua
tôn dân tộc khi mua sắm so với thế hệ 7X. chủng tiêu dùng giảm đi. Trước hết đó là suy
Mức độ vị chủng giảm dần đến các thế hệ giảm qua các thế hệ. Những người trẻ có điều
9X và 10X. Nhóm 9X cho rằng ủng hộ hàng kiện tiếp cận nhiều với văn hóa nước ngoài,
98
87
- Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
đã thay đổi suy nghĩ, không còn cho rằng phải và 0.074 cho thấy 12.2% và 6.8% khác biệt của
mua hàng nội thì mới là bảo vệ đất nước và con sự sẵn lòng mua hàng ngoại được giải thích bởi
người, không còn suy tôn hàng nội. Sự suy giảm tính vị chủng hàng nội (H2a) và tính vị chủng
còn được thể hiện ở qua thái độ cởi mở, chấp hàng ngoại (H2b). Hệ số sig kiểm định F đều
nhận hàng hóa từ các nước nếu hàng hóa đáp nhỏ hơn 0.05, như vậy mô hình hồi quy phù hợp
ứng được yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng. Khách với tập dữ liệu và có thể suy rộng ra cho toàn
hàng sẵn lòng mua hàng ngoại nếu chất lượng, tổng thể. Kết quả nghiên cứu định lượng cho
mẫu mã và giá cả phù hợp mà không bị ràng thấy chủ nghĩa thế giới (COS) có mối quan hệ
buộc bởi quan niệm mua hàng ngoại làm ảnh trái chiều với tính vị chủng hàng nội (CETa) và
hưởng đến kinh tế và con người Việt. tính vị chủng hàng ngoại (CETb). Kế đến, tính
Kết quả kiểm định dữ liệu khảo sát cũng vị chủng hàng nội (CETa) và tính vị chủng hàng
cho thấy có sự khác biệt về mức độ vị chủng ngoại (CETb) có mối quan hệ trái chiều với sự
giữa các nhóm khách hàng. Kiểm định mẫu độc sẵn lòng mua hàng may mặc thời trang ngoại
lập (independent Sample T-Test), Anova bằng (WTB).
công cụ Post Hoc và cho thấy tinh vị chủng hàng 5. THẢO LUẬN VÀ KẾT LUẬN
nội và tính vị chủng hàng ngoại có sự khác biệt 5. 1. Thảo luận
nhau giữa nam và nữ, giữa nhóm tuổi 15 đến 34 Sự cởi mở với các quốc gia khác và người
và nhóm 35 tuổi trở lên, nhóm có trình độ đại ngoại quốc thay đổi qua từng thế hệ, có ảnh
học, sau đại học so với nhóm có trình độ tiểu hưởng đến sự vị chủng và sự sẵn lòng mua của
học và trung học cơ sở. Các kết quả này tương khách hàng. Nhóm khách hàng 7X cho rằng việc
đồng với kết quả từ nghiên cứu định tính. tiếp thu văn hóa hay trao đổi với nước ngoài chỉ
4. 2. Mối quan hệ giữa tính vị chủng với chủ là nhằm mục đích giải trí chứ không phải là
nghĩa thế giới và sự sẵn lòng mua hàng ngoại nhu cầu cần thiết. Nhóm 8X có xu hướng thích
Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên tìm hiểu văn hóa ở các nước lân cận như Trung
cứu được hiệu chỉnh sau khi phân tích nhân tố Quốc, Nhật, Hàn,… Nữ giáo viên tiểu học (sinh
khám phá. Khái niệm tính vị chủng được chia năm 1987) ủng hộ hàng Việt nhưng vẫn trải
thành 2 thành phần: vị chủng hàng nội và vị nghiệm các mặt hàng may mặc của Nhật và rất
chủng hàng ngoại. Theo đó, giả thuyết H1 được hài lòng về sản phẩm. Nhóm khách hàng 9X
chia thành 2 giả thuyết: tác động trái chiều của và 10X đồng quan điểm nhau về việc có sự tìm
chủ nghĩa thế giới đến tính vị chủng hàng nội hiểu và tiếp thu những điều mới mẻ từ nền văn
(H1a) và tính vị chủng hàng ngoại (H1b). Tương hóa rất thích sự giao lưu với người nước ngoài
tự vị chủng hàng nội (H2a) và vị chủng hàng dù chưa hoặc ít có cơ hội để tiếp xúc và trao
ngoại (H2b) có ảnh hưởng trái chiều đến sự sẵng đổi trực tiếp. Nhìn chung, giới trẻ và người có
lòng mua hàng ngoại. học thức thể hiện xu hướng chủ nghĩa thế giới
Các giả thuyết được kiểm định bằng kỹ thuật và vì vậy họ giảm bớt mức độ vị chủng và mức
hồi quy tuyến tính cho từng giả thuyết và đều lòng mua hàng ngoại cao hơn. Điều này được
được chấp nhận với kết quả trong Phụ lục D. thể hiện cả trong kết quả nghiên cứu định tính và
R2 hiệu chỉnh của kiểm định 1 và 2 lần lượt là định lượng, giống như những nghiên cứu trước
0.068 và 0.327, cho thấy khoảng 6.8 % khác biệt đây của (Nguyễn Thành Long, 2011) và các
của tính vị chủng hàng nội (H1a) và 32.7% khác nghiên cứu khác tại nước ngoài như được trình
biệt tính vị chủng hàng ngoại (H1b) có thể được bày trong tổng kết của Shankarmahesh (2006)
giải thích bởi chủ nghĩa thế giới tiêu dùng. R2 Đối với sự sẵn lòng mua, khách hàng tại
hiệu chỉnh kiểm định 3 và 4 lần lượt là 0.122 thành phố Long Xuyên quan niệm rằng mua
88
- Nghiên cứu vị chủng tiêu dùng...
hàng thương hiệu ngoại là không phải là cách tiên, ủng hộ cho hàng nội nhưng vẫn tiêu dùng
duy nhất để tiếp thu nền văn hóa khác bởi lẽ hàng ngoại. Nguyen & Smith (2012) cũng đưa
có rất nhiều phương tiện để tiếp xúc với những cho thấy người tiêu dùng Việt Nam ưa chuộng
điều mới bên ngoài như Internet, truyền hình, hàng ngoại. Điều này cho thấy sự ảnh hưởng của
điện thoại thông minh. Tuy nhiên, do sự trung xu thế chủ nghĩa thế giới làm thay đổi mức độ vị
thành với nhãn hiệu hàng Việt Nam nên khách chủng của người tiêu dùng Việt.
hàng 7X không thật sự sẵn lòng với các quan Ngoài sự ảnh hưởng của chủ nghĩa thế giới
điểm mua hàng ngoại. Nhóm 8X có thu nhập và tính vị chủng, sự sẵn lòng mua còn chịu ảnh
ổn định có xu hướng sử dụng hàng may mặc hưởng của yếu tố khác. Kết quả phỏng vấn định
thương hiệu ngoại. Khách hàng 9X và 10X cũng tính trong nghiên cứu này chỉ sự sự ảnh hưởng
rất thích việc cập nhập những xu hướng hiện đại của chất lượng, giá cả, thu nhập của người tiêu
nên họ sẽ sẵn lòng mua những mặt hàng may dùng ảnh hưởng đến sự sẵn lòng và quyết định
mặc thương hiệu mà họ yêu thích. Điều này cho mua của người tiêu dùng. Thật vậy, chất lượng
thấy mặc dù tính vị chủng có ảnh hưởng đến sự là yếu tố hàng đầu ảnh hưởng đến sự sẵn lòng
sẵn lòng mua, nhưng tính vị chủng chịu sự ảnh mua (Nguyễn Thành Long, 2011).
hưởng ngược chiều của xu thế ngày càng phổ 5. 2. Kết luận và hàm ý quản trị
biến của chủ nghĩa thế giới, cho nên sự sẵn lòng Nghiên cứu này đưa đến các kết quả chính
mua hàng thời trang ngoại có xu hướng tăng ở sau:
các thệ trẻ. Một là, tính vị chủng chịu sự tác động trái
Phân tích trên đây không giống như kết quả chiều của chủ nghĩa thế giới. Người tiêu dùng
nghiên cứu của một số nghiên cứu khác ở chỗ đã trẻ, có học thức, có điều kiện tiếp xúc với con
phân tích sự thay đổi của vị chủng tiêu dùng qua người và nền văn hóa nước ngoài nên cởi mở và
các thế hệ khách hàng. Các nghiên cứu trước đây dễ dàng tiếp nhận văn hóa nước ngoài, dẫn đến
ở Việt Nam chỉ phân tích sự tác động trái chiều mức độ vị chủng giảm dần.
của tính vị chủng đến sự sẵn lòng mua, nhưng Hai là, chủ nghĩa thế giới tác động trái chiều
chưa phân tích sự thay đổi mức độ vị chủng của đến tính vị chủng và tính vị chủng tác động trái
người tiêu dùng (Nguyễn Thành Long, 2011; chiều đến sự sẵn lòng mua hàng ngoại; với xu
Phạm Thị Bé Loan & Bùi Thanh Huân, 2012; thế hội nhập, chủ nghĩa thế giới ngày càng phổ
Trần Kim Dung, 2015; Trương Mỹ Ngọc & Lê biến nên sự sẵn lòng mua hàng ngoại không suy
Nguyễn Hậu, 2017). Nghiên cứu này khẳng định giảm mà còn tăng lên, đặc biệt là trong giới trẻ.
mức độ vị chủng của người tiêu dùng giảm dần Ngoài ra, các yếu tố khác như thu nhập, nghề
qua các thế hệ từ 7X đến 10X. nghiệp, chất lượng hàng ngoại cùng tham gia tác
Nghiên cứu này đã khẳng định sự tác động động đến sự sẵn lòng mua hàng ngoại. Đáng chú
của chủ nghĩa thế giới đến mức độ vị chủng ý đối với các nhà sản xuất-kinh doanh hàng thời
của người tiêu dùng Việt, tương tự như các trang trọng nước là quan điểm “khi cần quần áo
nghiên cứu của nước ngoài (Parts & Vida, 2013; chất lượng cao và sang trọng, tôi sẽ dùng hàng
Shankarmahesh, 2006). Thực ra, trước đây may mặc thời trang ngoại”.
Phạm Thị Bé Loan & Bùi Thanh Huân (2012) Các hàm ý quản trị được rút ra như sau:
cũng có thừa nhận người Việt Nam lại không Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy
quá bảo thủ, họ luôn hòa nhập trong xã hội phát người tiêu dùng đánh giá tích cực về phương
triển như ngày nay. Người Việt Nam khá thông diện chất lượng hàng may mặc thời trang ngoại
thoáng, có tinh thần giao lưu hội nhập cao, và tin tưởng vào hàng ngoại nhập hơn hàng nội
không quá cực đoan và bảo thủ. Họ một mặt ưu địa. Các hãng may mặc thời trang “hàng hiệu”
89
- Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
đã xây dựng thương hiệu thành công vượt trội Caruana, Albert, & Planning. (1996). The effects
so với các công ty nội địa. Tính vị chủng chịu sự of dogmatism and social class variables on
ảnh hưởng trái chiều từ xu hướng chủ nghĩa thế consumer ethnocentrism in Malta. Market-
giới, cho nên để thành công trên thị trường nước ing Intelligence & Planning, 14(4), 39-44.
nhà, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng Việt, Cleveland, Mark, Erdoğan, Seçil, Arıkan, Gül-
các nhãn hiệu thời trang Việt phải đầu tư xây ay, & Poyraz, Tuğça. (2011). Cosmopolitan-
dựng thương hiệu, đồng thời cải thiện sản phẩm ism, individual-level values and cultural-
của mình, xây dựng hình ảnh tốt trong nhận thức level values: A cross-cultural study. Journal
của người tiêu dùng. of Business Research, 64(9), 934-943.
Mặc dù vậy, tính vị chủng vẫn còn tồn tại Cleveland, Mark, Laroche, Michel, & Papado-
trong quan điểm của người tiêu dùng Việt. Các poulos, Nicolas. (2009). Cosmopolitanism,
nhãn hàng thời trang quốc tế phải chú ý nhiều consumer ethnocentrism, and materialism:
đến sự khác biệt về văn hóa địa phương khi An eight-country study of antecedents and
quảng bá sản phẩm và dịch vụ tại Việt Nam để outcomes. Journal of International Market-
tiếp tục chiếm được cảm tình của những người ing, 17(1), 116-146.
tiêu dùng có mức độ vị chủng cao. Cutura, Marija. (2006). The Impacts of Ethno-
Nghiên cứu này còn hạn chế trong phạm centrism on Consumers’ Evaluation Pro-
vi lấy mẫu hẹp, phương pháp xử lý định lượng cesses and Willingness to Buy Domestic vs.
giản đơn. Những nghiên cứu tiếp sau có thể lấy Imported Goods in the Case of Bosnia and
mẫu ở những thành phố lớn hơn như Hà Nội, Hồ Herzegovina. South East European Journal
Chí Minh, Đà Nẵng và Cần Thơ. Đây là những of Economics & Business(2).
thành phố đông dân cư, mức thu nhập của người De Ruyter, Ko, Van Birgelen, Marcel, & Wet-
dân cao, cơ hội tiếp xúc với văn hóa nước ngoài zels, Martin. (1998). Consumer ethnocen-
nhiều. Mức độ ảnh hưởng của chủ nghĩa thế giới trism in international services marketing. In-
đến tính vị chủng ở các địa phương này có thể ternational Business Review, 7(2), 185-202.
khác hơn so với một thành phố thuộc tỉnh như Dogi, Ilona Csatarine. (2015). Consumer eth-
Long Xuyên. nocentrism: a literature review. Lucrări
TÀI LIỆU THAM KHẢO Științifice Management Agricol, 17(2), 84.
Ajzen, Icek. (1991). The theory of planned be- Erdogan, B Zafer, & Uzkurt, Cevahir. (2010).
havior (Vol. 50): Academic Press, Inc. Effects of ethnocentric tendency on con-
Ajzen, Icek. (2011). The theory of planned be- sumers’ perception of product attitudes for
haviour: reactions and reflections: Taylor & foreign and domestic products. Cross Cul-
Francis. tural Management: An International Jour-
Bushra, Aliya, & Zafar, Sohail. (2017). How nal, 17(4), 393-406.
does the antecedents of product country im- Granzin, Kent L, & Painter, John. (2001). Moti-
age affect willingness to buy foreign prod- vational influences on “Buy Domestic” pur-
ucts? Pakistan Journal of Commerce and chasing: Marketing management implica-
Social Sciences (PJCSS), 11(2), 524-541. tions from a study of two nations. Journal of
Cannon, Hugh M, & Yaprak, Attila. (2002). Will International Marketing, 9(2), 73-96.
the real-world citizen please stand up! The Guo, Gongxing, Tu, Hongwei, & Cheng, Bao
many faces of cosmopolitan consumer be- %J Journal of Consumer Marketing. (2018).
havior. Journal of International Marketing, Interactive effect of consumer affinity and
10(4), 30-52. consumer ethnocentrism on product trust
90
- Nghiên cứu vị chủng tiêu dùng...
and willingness-to-buy: a moderated-medi- ism: The De-Velopment And Validation Of
ation model. 35(7), 688-697. Scales Of Constructs Influencing Attitudes
Guo, Gongxing, & Zhou, Xing. (2017). Con- Towards Foreign Product Consumption.
sumer ethnocentrism on product judgment (Doctorate Dotoral Dissertation), Wayne
and willingness to buy: A meta-analysis. State University. (Paper 606)
45(1), 163-176. Lê Nguyễn Hậu, Trần Trúc Quỳnh, & Lê Đức
Hair, Joseph F., Black, William C., Babin, Barry Anh. (2012). “Người Việt dùng hàng Việt”:
J., & Anderson, Rolph E. (2010). Multivari- vai trò của tính vị chủng và lượng giá đối
ate Data Analysis: A Global Perspective: với sự sẳn lòng mua hàng Việt Nam. Tạp chí
Pear Prentice Hall. Phát triển Khoa học và Công nghệ, 14(3Q),
Hannerz, U. (1990). Cosmopolitans and locals 56-67.
in world culture. Theory, culture & society, Lim, Heejin, & Park, Jee-Sun. (2013). The ef-
7(2-3), 237-251. fects of national culture and cosmopolitan-
Hoàng Trọng, & Chu Nguyễn Mộng Ngọc. ism on consumers’ adoption of innovation:
(2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với A cross-cultural comparison. Journal of In-
SPSS-tập 1: Hồng Đức. ternational Consumer Marketing, 25(1), 16-
Javalgi, Rajshekhar G, Khare, Virginie Pioche, 28.
Gross, Andrew C, & Scherer, Robert. (2005). Malterud, Kirsti, Siersma, Volkert Dirk, &
An application of the consumer ethnocen- Guassora, Ann Dorrit. (2016). Sample size
trism model to French consumers. Interna- in qualitative interview studies: guided by
tional Business Review, 14(3), 325-344. information power. Qualitative Health Re-
Josiassen, Alexander, Assaf, A George, & search, 26(13), 1753-1760.
Karpen, Ingo O %J International Marketing Marshall, Bryan, Cardon, Peter, Poddar, Amit,
Review. (2011). Consumer ethnocentrism & Fontenot, Renee. (2013). Does sample
and willingness to buy: Analyzing the role size matter in qualitative research?: A re-
of three demographic consumer characteris- view of qualitative interviews in IS research.
tics. 28(6), 627-646. Journal of Computer Information Systems,
Khare, Arpita. (2014). How cosmopolitan are 54(1), 11-22.
Indian consumers?: a study on fashion cloth- Mockaitis, Audra I, Salciuviene, Laura, &
ing involvement. Journal of Fashion Mar- Ghauri, Pervez N. (2013). On what do con-
keting and Management, 18(4), 431-451. sumer product preferences depend? Deter-
Klein, Jill Gabrielle, & Ettenson, Richard. mining domestic versus foreign product
(1999). Consumer animosity and consumer preferences in an emerging economy mar-
ethnocentrism: An analysis of unique ante- ket. Journal of International Consumer
cedents. Journal of International Consumer Marketing, 25(3), 166-180.
Marketing, 11(4), 5-24. Nguyễn Đình Thọ. (2013). Giáo trình Phương
Klein, Jill Gabrielle, Ettenson, Richard, & Mor- pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh.
ris, Marlene D. (1998). The animosity mod- Nhà xuất bản tài chính.
el of foreign product purchase: An empirical Nguyễn Thành Long. (2004). Tính vị chủng
test in the People’s Republic of China. The trong hành vi tiêu dùng của người Việt Nam
Journal of Marketing, 62(1), 89-100. đối với hàng hóa Nhật Bản và Trung Quốc.
Lawrence, Steven James. (2012). Consumer Xe- . (Luận văn Thạc sĩ), Trường Đại học Bách
nocentrism And Consumer Cosmopolitan- Khoa TPHCM.
91
- Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Nguyễn Thành Long. (2011). Tính vị chủng tiêu A Test of Antecedents and Moderators. Jour-
dùng và sự sẵn lòng mua hàng ngoại của nal of the Academy of Marketing Science,
người tiêu dùng: trường hợp các mặt hàng 23(1), 26-37.
sữa bột, dược phẩm và trái cây. Tạp chí Phát Shimp, Terence A., & Sharma, Subhash. (1987).
triển Khoa học và Công nghệ, 14(3Q), 40-55. Consumer Ethnocentrism: Construction and
Nguyễn Thị Tuyết Mai. (2015). Chủ nghĩa dân Validation of the CETSCALE. Journal of
tộc trong tiêu dùng. In Nguyễn Văn Thắng Marketing Research, 24(3), 280-289.
(Ed.), Một số lý thuyết đương đại về quản trị Shukla, Paurav. (2011). Impact of interpersonal
kinh doanh: ứng dụng trong nghiên cứu. Hà influences, brand origin and brand image on
Nội: NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân. luxury purchase intentions: Measuring inter-
Nguyen, Thi Tuyet Mai, & Smith, Kirk. (2012). functional interactions and a cross-national
The impact of status orientations on purchase comparison. Journal of World Business,
preference for foreign products in Vietnam, 46(2), 242-252.
and implications for policy and society. Jour- Strauss, Anselm, & Corbin, Juliet. (1998). Ba-
nal of Macromarketing, 32(1), 52-60. sics of qualitative research: Techniques and
Nijssen, Edwin J, & van Herk, Hester %J Journal procedures for developing grounded theory:
of International Marketing. (2009). Conjoin- Sage Publications, Inc.
ing international marketing and relationship Strizhakova, Yuliya, Coulter, Robin A, & Price,
marketing: Exploring consumers’ cross-bor- Linda. (2008). Branded products as a pass-
der service relationships. 17(1), 91-115. port to global citizenship: Perspectives from
Parts, Oliver, & Vida, Irena. (2013). The effects developed and developing countries. Journal
of cosmopolitanism on consumer ethno- of International Marketing, 16(4), 57-85.
centrism, product quality, purchase inten- Suh, Taewon, & Kwon, Ik-Whan. (2002). Glo-
tions and foreign product purchase behavior. balization and reluctant buyers. International
American International Journal of Contem- Marketing Review, 19(6), 663-680.
porary Research, 3(11), 144-155. Sumner, William G. (1906). Folkways (Boston:
Phạm Thị Bé Loan, & Bùi Thanh Huân. (2012). Ginn and Company).
Tính vị chủng, giá trị cảm nhận, niềm tin hàng Trần Kim Dung. (2015). Nghiên cứu ảnh hưởng
nội và dự định dành vi của tiêu dùng đối với của tính vị chủng đến ý định mua hàng nội
thuốc bổ trẻ em sản xuất trong nước. Paper của người tiêu dùng-Trường hợp sản phẩm
presented at the Hội nghị Sinh viên Nghiên bánh kẹo tại thị trường Thành Phố Đà Nẵng.
cứu Khoa học lần thứ 8, Đại học Đà Nẵng (Luận án tiến sĩ).
năm 2012. Trương Mỹ Ngọc, & Lê Nguyễn Hậu. (2017). Vai
Riefler, Petra, & Diamantopoulos, Adamantios. trò của tính vị chủng tiêu dùng đối với uy tín
(2009). Consumer cosmopolitanism: Review thương hiệu Việt và giá trị cảm nhận-Nghiên
and replication of the CYMYC scale. Journal cứu đối với sản phẩm điện thoại thông minh
of Business Research, 62(4), 407-419. thương hiệu Việt. Tạp chí Phát triển Khoa
Riefler, Petra, Diamantopoulos, Adamantios, & học và Công nghệ, 20(1Q), 68-82.
Siguaw, Judy A. (2012). Cosmopolitan con- Vida, Irena, & Reardon, James. (2008). Domestic
sumers as a target group for segmentation. consumption: rational, affective or norma-
Journal of International Business Studies, tive choice? Journal of Consumer Marketing,
43(3), 285-305. 25(1), 34-44.
Shankarmahesh, Mahesh N. (2006). Consumer Wang, Cheng Lu, & Chen, Zhen Xiong. (2004).
ethnocentrism: an integrative review of its Consumer ethnocentrism and willingness to
antecedents and consequences. 23(2), 146- buy domestic products in a developing coun-
172. try setting: testing moderating effects. 21(6),
Sharma, Subbash, Shimp, Terence A., & Shin, 391-400.
Jeongshin. (1995). Consumer Ethnocentrism:
92
- Nghiên cứu vị chủng tiêu dùng...
PHỤ LỤC
Phụ lục A: Phân phối mẫu khảo sát
Số lượng Phần trăm
Giới tính
Nam 70 48%
Nữ 77 52%
Độ tuổi
15-22 44 30%
23-34 51 35%
35-44 31 21%
45 trở lên 21 14%
Học vấn
Tiểu học 8 5%
Trung học cơ sở 9 6%
Trung học phổ thông 22 15%
Cao đẳng, đại học và sau đại học 108 73%
Tổng 147
Phụ lục B: Thang đo
Khái Thang đo Hiệu chỉnh
STT
niệm Mã Nội dung từ các nguồn
CET1 Ưu tiên mua hàng may mặc thời trang Việt Shimp &
CET2 Mua hàng may mặc thời trang Việt góp phần phát triển Sharma
kinh tế Việt Nam (1987),
CET3 Mua hàng may mặc thời trang Việt góp phần đảm bảo Nguyễn
việc làm cho người Việt Thành Long
Tính vị CET4 Mua hàng may mặc thời trang ngoại là hành vi không đúng (2011)
1
chủng CET5 Mua hàng may mặc thời trang ngoại làm người Việt
mất việc
CET6 Mua hàng may mặc thời trang ngoại góp phần làm giàu
cho người nước ngoài
CET7 Mua hàng may mặc thời trang ngoại gây tổn thất cho
doanh nghiệp Việt
COS1 Tìm hiểu về văn hóa của các quốc gia Cleveland và
COS2 Tiếp thu văn hóa quốc gia khác cs. (2009),
COS3 Tìm hiểu quan điểm sống người nước ngoài Riefler và cs.
COS4 Học tập quan điểm sống của người nước ngoài (2012)
Chủ COS5 Tìm hiểu để học hỏi những điều hay từ người nước ngoài Lawrence
2 nghĩa COS6 Sử dụng các sản phẩm đặc trưng của quốc gia khác (2012)
thế giới COS7 Chủ động làm quen những người từ các nền văn hóa mà
tôi yêu thích thông qua: gặp gỡ trực tiếp và/hoặc qua
mạng xã hội
COS8 Khi đi du lịch, thích hòa mình vào nền văn hóa của
những quốc gia mà tôi đến thăm
93
- Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
WIL1 Dùng hàng may mặc thời trang ngoại khi cần quần áo Lê Nguyễn
chất lượng cao Hậu và cs.
Sự sẵn WIL2 Ưu tiên mua hàng mặc thời trang ngoại (2012)
3 lòng WIL3 Dù giá tăng, vẫn mua hàng may mặc mặc thời trang Nguyễn
mua khi cần Thành Long
WIL4 Không có lí do gì để không mua hàng may mặc thời (2011).
trang thương hiệu ngoại
Phụ lục C: Độ tin cậy của thang đo
Nhân tố Độ tin cậy
Biến quan sát Item-Total
1 2 3 4 Alpha
Correlation
COS1 .846 .825
COS2 .829 .766
COS5 .786 .747
COS3 .752 .717
0.905
COS4 .748 .667
COS8 .696 .702
COS7 .633 .578
COS6 .614 .576
WIL2 .812 .670
WIL1 .788 .631
0.803
WIL4 .758 .615
WIL3 .703 .565
CET5 .815 .761
CET4 .805 .755 0.874
CET6 .796 .780
CET2 .852 .735
CET3 .851 .696 0.818
CET1 .733 .586
Eigenvalues 6.884 2.405 1.864 1.122
% of Variance 27.065 14.796 13.473 12.863
Extraction Sum of
68.197%
Square Loadings
Phụ lục D: Kết quả kiểm định giả thuyết
Quan Giá trị
Beta
Kiểm Giả R2 hiệu Sai số Durbin Kiểm hệ trung Độ lệch
chuẩn
định thuyết chỉnh chuẩn Watson định F tương bình chuẩn
hóa
quan phần dư
1 H1a 0.068 0.800 1.521 0.001 (-) 0.000 0.997 -0.273
2 H1b 0.327 0.812 1.570 0.000 (-) 0.000 0.997 -0.576
3 H2a 0.122 0.757 1.495 0.000 (-) 0.000 0.997 -0.358
4 H2b 0.074 0.778 1.478 0.001 (-) 0.000 0.997 -0.283
94
nguon tai.lieu . vn