Xem mẫu

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học NGHIÊN CỨU TỈ LỆ SUY YẾU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG VÀNH CẤP CAO TUỔI Nguyễn Văn Tân*,**, Lê Dưỡng** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Suy yếu là một hội chứng lâm sàng thường gặp ở người cao tuổi (≥60 tuổi), dự báo nguy cơ cao những bất lợi về sức khỏe như tình trạng té ngã, khuyết tật, tăng số lần nhập viện và thậm chí là tử vong. Tuy nhiên, nghiên cứu về suy yếu trên đối tượng bệnh nhân hội chứng vành cấp (HCVC) cao tuổi chưa được thực hiện tại Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát tỉ lệ suy yếu và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân hội chứng vành cấp cao tuổi theo thang điểm báo cáo suy yếu Edmonton. Phương pháp: Tiến cứu, mô tả và cắt ngang trên 324 bệnh nhân hội chứng vành cấp cao tuổi nhập viện điều trị từ tháng 09 năm 2017 đến tháng 04 năm 2018 tại Bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh và Bệnh viện Chợ Rẫy. Kết quả: Tỷ lệ suy yếu chiếm 47,5% ở bệnh nhân cao tuổi nhập viện vì HCVC, tuổi trung bình dân số nghiên cứu là 73,5 ± 8,3 tuổi. Trong đó tỉ lệ nữ giới chiếm 39,2%, nam giới chiếm 60,8%. Tăng huyết áp chiếm 76,2%, rối loạn lipid máu 16,7%, đái tháo đường típ 2 (30,3%), hút thuốc lá (51,9%), béo phì (15,1%). Tỉ lệ bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định (ĐTNKOĐ) chiếm 22%, nhồi máu cơ tim cấp không ST chênh lên (NMCTCKSTCL) 41%, nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên (NMCTCSTCL) 37%. Phân độ Killip lúc nhập viện lần lượt là Killip I 72,2%, Killip (II, III, IV) 27,8%. Các yếu tố có liên quan đến suy yếu bao gồm độ tuổi 70 – 79 có tỉ lệ suy yếu cao hơn 2,94 lần (KTC 95%, 1,6 – 5,41; p=0,001), nhóm tuổi ≥ 80 có suy yếu cao hơn 10,04 lần (KTC 95%, 4,79–21,05; p
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ BảnTập 23 * Số 2 * 2019 Methods: Prospectively, descriptive and cross-sectional studies in 324 elderly patients with acute coronary syndrome to hospitalization from September 2017 to April 2018 at Thong Nhat Hospital and Cho Ray Hospital. Results: The frailty prevalence was 47.5% in cases of acute coronary syndrome, with average age 73.5 ± 8.3 years. Male accounted for 60.8%. Hypertension accounted for 76.2%, dyslipidemia 16.7%; type 2 diabetes (30.3%), smoking (51.9%), and obesity (15.1%). Patients with unstable angina accounted for 22%, non-ST segment elevation myocardial infarction (NSTEMI) 41%, ST elevation myocardial infarction (STEMI) 37%. The Killip classification at admission was Killip I 72.2%, Killip (II, III, and IV) 27.8%. Factors associated with frailty include: ≥ 70 years, female (OR =3.14, CI 95%, 1.48 – 6.67; p=0.003), chronic kidney disease (OR =13.54, CI 95%, 1.59 – 115.08; p=0.02), chronic heart failure (OR =3.48, CI 95%, 1.49 – 8.15; p=0.004), previous stroke (OR =4.56, CI 95%, 2 – 10.4; p
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Các xét nghiệm cận lâm sàng được thu thập nghiên cứu và đề tài đã được thông qua Hội như công thức máu, đường huyết, urê, creatinin, đồng Y đức của Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ ion đồ máu, SGOT, SGPT, men tim (CKMB, Chí Minh, Hội đồng Y đức của Bệnh viện Chợ Troponin T hs, Troponin I), BNP hoặc NT pro Rẫy, Bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh. BNP, siêu âm tim (đo phân suất tống máu thất KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU trái bằng phương pháp Simpson). Có 324 bệnh nhân HCVC cao tuổi nhập Các tiêu chuẩn chẩn đoán viện trong thời gian nghiên cứu thỏa điều kiện Chẩn đoán NMCT cấp theo tiêu chuẩn của chọn mẫu. Tuổi trung bình là 73,5 ± 8,3 tuổi, định nghĩa toàn cầu lần thứ 3 về nhồi máu cơ nam giới chiếm tỷ lệ 60,8%, nữ giới chiếm tim năm 2012(15). Chẩn đoán đau thắt ngực 39,2% (Biểu đồ 1). không ổn định (ĐTNKOĐ) theo tiêu chuẩn của Hội Tim Châu Âu năm 2015(13). ,0 Phân độ mức độ suy tim dựa theo phân độ 39,2% Killip lúc bệnh nhân vào viện tại khoa cấp 60,8% cứu(2,9). Các tiêu chuẩn chẩn đoán tăng huyết áp, đái tháo đường, hút thuốc lá, béo phì, bệnh thận Nam mạn, viêm phổi bệnh viện, rối loạn nhịp tim đều Nữ dựa theo các tiêu chuẩn chẩn đoán mới nhất hiện nay. Biểu đồ 1: Phân bố theo giới tính Phân tích thống kê Nhồi máu cơ tim cấp không ST chênh lên Các số liệu được trình bày dưới dạng tỉ lệ (NMCTCKSTCL) chiếm tỉ lệ cao nhất 41%, tiếp đối với biến định tính và trung bình ± độ lệch đến là nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên chuẩn, nếu phân bố không chuẩn: trung vị, giá NMCTCSTCL 37%, cuối cùng đau thắt ngực trị tương ứng với 25% và 75% đối với biến không ổn định (ĐTNKOĐ) thấp nhất với 22% định lượng. Dùng phép kiểm định chi bình (Biểu đồ 2). phương (có hiệu chỉnh Fisher) để kiểm định sự Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ lệ bệnh khác biệt tỷ lệ giữa 2 nhóm của biến số định nhân HCVC cao tuổi khi nhập viện có phân độ tính. Đối với biến số định lượng, xác định có Killip I là 72,2%, Killip II, III, IV lần lượt là 12,7%, phân phối chuẩn bằng phép kiểm 8,6%, 6,5%. Kolmogorov–Smirnov. Phép kiểm định t- student (nếu phân phối chuẩn) cho 2 giá trị trung bình giữa 2 nhóm của biến số định ,0 22% lượng, sự khác biệt giữa hai nhóm được xem là 37% có ý nghĩa thống kê khi p
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ BảnTập 23 * Số 2 * 2019 lại nhóm không có suy yếu với điểm suy yếu
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học trú tại Viện Lão Khoa Trung Ương, tuổi trung Juan Sanchis và cộng sự(14) là 77 ± 7 tuổi. Tuổi bình là 76,15 ± 8,89 tuổi. Đồng thời cũng phù trung bình trong nghiên cứu chúng tôi thấp hợp với các nghiên cứu nước ngoài như của hơn so với các nghiên cứu chỉ thực hiện ở đối tác giả Gramham và cộng sự(5) tiến hành ở 183 tượng ≥ 75 tuổi, bao gồm Niklas Ekerstad và bệnh nhân hội chứng vành cấp ≥ 65 tuổi có cộng sự(4) là 83,7 tuổi, Gonzalo Luis Alonso tuổi trung bình là 75,4 tuổi và nghiên cứu của Salinas và cộng sự(1) là 82,3 tuổi. Bảng 3: Phân bố tuổi trong một số nghiên cứu về suy yếu ở người cao tuổi Mẫu nghiên cứu Công cụ đánh giá suy yếu (12) Phạm Xuân Thanh (2010) 461 ≥ 60 tuổi điều trị nội trú Tiêu chuẩn Fried Thang điểm báo cáo suy yếu Edmonton 5 Graham và cs (2013)( ) 183 ≥ 65 tuổi, ACS Thang điểm suy yếu Edmonton (14) Juan Sanchis và cs (2014) 342 ≥ 65 tuổi, ACS Tiêu chuẩn Fried Tiêu chuẩn Green 4 Niklas Ekerstad và cs (2014)( ) 307 ≥75 tuổi, NMCTCKSTCL The Canadian Study of Health and Aging (CSHA) (1) Gonzalo Luis Alonso Salinas và cs (2016) 202 ≥ 75 tuổi, NMCT SHARE-Frailty Index. 7 Hilmer và cs (2009)( ) 114 ≥ 70 tuổi, điều trị nội trú Thang điểm báo cáo suy yếu Edmonton Trong nghiên cứu của chúng tôi, nam giới khi nhập viện trong nghiên cứu chúng tôi có chiếm tỉ lệ cao 60,8% (197 bệnh nhân) so với nữ phân độ Killip I là 72,2%, Killip II, III, IV lần lượt giới 39,2% (127 bệnh nhân), tỉ lệ nam/nữ = 1,6/1. là 12,7%, 8,6%, 6,5%. Kết quả này cũng gần Đặc điểm này phù hợp với nghiên cứu của tương tự như các nghiên cứu trong và ngoài Graham và cộng sự(5): nam giới chiếm 67,2% so nước của tác giả Trần Hòa (2010)(16) với Killip I là với 32,8% nữ giới; Juan Sanchis và cộng sự(14): 68%, Killip II, III, IV là 17%, 10%, 5%; tác giả Võ nam giới chiếm 57% so với nữ giới 43%, Gonzalo La Cường (2015)(17) với Killip I 66%, Killip II, III, Luis Alonso Salinas và cộng sự(1): nam giới 60%, IV lần lượt là 15%, 10%, 9%; tác giả Juan Sanchis nữ giới 40%. Tuy nhiên đặc điểm này khác so và cộng sự(14) với Killip I là 70%, Killip II, III, IV là 30%. với nghiên cứu của Niklas Ekerstad và cộng sự(4): Tỉ lệ suy yếu ở bệnh nhân hội chứng vành nam giới chiếm 51%, nữ giới 49%, trong đó tỉ lệ cấp cao tuổi theo thang điểm báo cáo suy nam/ nữ gần như nhau. Sự khác nhau này phù yếu Edmonton hợp với dịch tễ học bệnh mạch vành ở người cao Tỉ lệ suy yếu theo thang điểm báo cáo suy tuổi. Nghiên cứu Framingham theo dõi trong 30 yếu ở bệnh nhân cao tuổi nhập viện vì HCVC năm cho thấy tần suất mắc bệnh mạch vành ở trong nghiên cứu của chúng tôi là 47,53%. Tỉ lệ nam cao hơn nữ, tỉ lệ nam/nữ mắc bệnh mạch suy yếu ở bệnh nhân HCVC cao tuổi của chúng vành giảm đáng kể, xấp xỉ bằng nhau ở lứa tuổi tôi phù hợp với y văn thế giới, ước tính tỉ lệ suy rất cao, từ 85 – 94 tuổi. yếu ở bệnh nhân nội trú từ 15% đến 50%(11). So Tỉ lệ NMCTCSTCL của chúng tôi tương tự sánh với các nghiên cứu sử dụng thang điểm như trong nghiên cứu của Gonzalo Luis Alonso báo cáo suy yếu Edmonton để đánh giá suy yếu như tác giả Phạm Xuân Thanh(12), tỉ lệ suy yếu là Salinas và cộng sự(1), 37% so với 33%; cao hơn 31,9%; Hilmer và cộng sự(7), tỉ lệ suy yếu là 64%; nhiều của Graham và cộng sự(5), 37% so với Osborne C và cộng sự(10), tỉ lệ suy yếu là 38%. Tỉ 19,12%. Tỉ lệ NMCTCSTCL trong nghiên cứu lệ suy yếu trong nghiên cứu chúng tôi cao hơn của chúng tôi phù hợp với một nghiên cứu dịch một số nghiên cứu ngoài nước như của tác giả tễ nhồi máu cơ tim cấp được thực hiện ở Hoa Kỳ Graham và cộng sự(5) có tỉ lệ là 30%, Gonzalo từ 2001 đến 2010, trong đó tỉ lệ NMCTCSTCL Luis Alonso Salinas và cộng sự(1) là 35,1%. chiếm 35,7%(8). Tỉ lệ bệnh nhân HCVC cao tuổi Chuyên Đề Nội Khoa 193
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ BảnTập 23 * Số 2 * 2019 Tóm lại, tỉ lệ suy yếu ở bệnh nhân hội và không suy yếu với mức ý nghĩa lần lượt là p= chứng vành cấp cao tuổi ở nghiên cứu phù 0,19 và p= 0,07. hợp với y văn thế giới, tương tự với tỉ lệ suy Nghiên cứu của Niklas Ekerstad và cộng yếu trong một số nghiên cứu tiến hành trên sự(4) cũng cho thấy tỉ lệ bệnh nhân có tiền căn bệnh nhân hội chứng vành cấp. Sự khác biệt suy tim mạn ở nhóm suy yếu cao hơn có ý nghĩa với một số nghiên cứu ở trên có thể được lý thống kê (p < 0,05) so với nhóm không suy yếu. giải do dân số chọn nghiên cứu khác nhau Điều này được lý giải một cách hợp lý là suy tim hoặc sử dụng công cụ đánh giá suy yếu cũng mạn sẽ hạn chế khả năng gắng sức, vận động thể khác nhau. Có vẻ như tỉ lệ suy yếu khi sử lực của bệnh nhân, ảnh hưởng đến tình trạng dụng cộng cụ đánh giá suy yếu chủ yếu thiên về mặt thể chất như tiêu chuẩn Fried thì thấp tâm thần, thậm chí còn tăng tỉ lệ trầm cảm; mà hơn khi sử dụng các tiêu chuẩn đánh giá suy đây đều là những thành tố để đánh giá suy yếu yếu toàn diện nhiều mặt (tâm trạng, hỗ trợ về ở bệnh nhân cao tuổi. Do đó suy tim mạn làm xã hội, dinh dưỡng, độc lập về chức năng, vấn tăng tỉ lệ suy yếu là điều dễ hiểu. đề sử dụng thuốc, nhận thức) như thang điểm Nghiên cứu Graham và cộng sự(5), Niklas báo cáo suy yếu Edmonton, thang điểm đánh Ekerstad và cộng sự(4) cho thấy rõ tỉ lệ bệnh thận giá suy yếu lâm sàng Canada The Canadian mạn ở nhóm suy yếu cao hơn có ý nghĩa thống Study of Health and Aging (CSHA). kê (p
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học gia tăng tình trạng suy yếu ở bệnh nhân hội 10. Osborne C, Charles A, Hare A et al (2015). "658 Frailty predicts length of hospital stay in urology patients". European chứng vành cấp cao tuổi. Urology Supplements, 14 (2): pp. e658. 11. Parker SG, Fadayevatan R, Lee SD et al (2006). Acute hospital TÀI LIỆU THAM KHẢO care for frail older people. Age and Ageing, 35(1): pp. 551–552. 1. Alonso SGL, Sanmartin FM, Pascual IM et al (2016). "Frailty is 12. Phạm Xuân Thanh (2015). “Hội chứng dễ bị tổn thương a short-term prognostic marker in acute coronary syndrome (Frailty syndrome) và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân cao of elderly patients". Eur Heart J Acute Cardiovasc Care, 5(5): pp. tuổi điều trị tại bệnh viện Lão khoa Trung Ương”. Luận văn 434-440. Thạc sĩ Y Học, ĐH Y Hà Nội. 2. Bourdariaset JP, Jondeau G (2000). “Infarctus Myocardique 13. Roffi M et al (2016). "2015 ESC Guidelines for the aigu”. Chapitre IIIC, pp. 1-27. management of acute coronary syndromes in patients 3. Christoffenson RD, Griffin BP, Topol EJ (2009). “Acute presenting without persistent ST-segment elevation". Eur Myocardial Infarction”. Manual of cardiovascular medicine, Heart J, 37: pp. 267. Third Edition, Lippincott Williams et Wilkins, pp.1-25. 14. Sanchis J, Bonanad C, Ruiz V et al (2014). "Frailty and other 4. Ekerstad N, Swahn E, Janzon M et al (2014). "Frailty is geriatric conditions for risk stratification of older patients with independently associated with 1-year mortality for elderly acute coronary syndrome". American heart journal, 168 (5): pp. patients with non-ST-segment elevation myocardial 784-791. infarction". Eur J Prev Cardiol, 21(10): pp. 1216-1224. 15. Thygesen K, Alpert JS, White HD et al (2012). "Third universal 5. Graham MM, Galbraith PD, O’Neill D et al (2013). "Frailty definition of myocardial infarction". Circulation, 126 (16): pp. and outcome in elderly patients with acute coronary 2020-2035. syndrome". Can J Cardiol, 29 (12): pp. 1610-1615. 16. Trần Hòa (2010). "Nghiên cứu giá trị của BNP trong tiên 6. Hamerman D (1999). "Toward an understanding of frailty". lương gần hội chứng vành cấp". Luận văn Thạc Sĩ Y Học, Đại Ann Intern Med, 130(11): pp. 945-950. Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. 7. Hilmer SN, Perera V, Mitchell S et al (2009). "The assessment 17. Võ La Cường (2014). "Nghiên cứu giá trị tiên lượng ngắn hạn of frailty in older people in acute care". Australas J Ageing, 28 của nồng độ hs - CRP và sự thay đổi sau điều trị Atorvastatin (4): pp. 182-188. ở bệnh nhân hội chứng vành cấp". Luận Án Chuyên Khoa cấp 2, 8. Khera S, Kolte D, Palaniswamy C et al (2013). "ST-elevation Đại Học Y Dược Cần Thơ. myocardial infarction in the elderly--temporal trends in 18. Vũ Đình Huy, Richard CP (2000). “Nhồi máu cơ tim cấp - Các incidence, utilization of percutaneous coronary intervention Nguyên Lý Y Học Nội Khoa Harrison tập 3”. NXB Y Học, tr. and outcomes in the United States". Int J Cardiol, 168 (4): pp. 210-228. 3683-3690. 9. Nguyễn Lân Việt (2007). “Nhồi máu cơ tim cấp”- Thực hành Ngày nhận bài báo: 08/11/2018 bệnh tim mạch. NXB Y học Hà Nội, tr. 21-49. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019 Chuyên Đề Nội Khoa 195
nguon tai.lieu . vn