- Trang Chủ
- Quản trị kinh doanh
- Nghiên cứu thực nghiệm mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ở Việt Nam
Xem mẫu
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM MỐI QUAN HỆ GIỮA CẤU TRÚC TÀI
CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP Ở
VIỆT NAM
AN EMPIRICAL STUDY ON RELATIONSHIP BETWEEN CORPORATE
PERFORMANCE AND CAPITAL STRUCTURE OF FIRMS IN VIETNAM
ThS. Trịnh Thị Trinh, ThS. Lê Phương Dung
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
TÓM TẮT
Bài báo này sử dụng số liệu lấy từ báo cáo tài chính từ quý 4 năm 2007 đến quý 3 năm 2012 của 31
doanh nghiệp ngành sản xuất chế biến thực phẩm niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ
Chí Minh (HOSE) để xác định các mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính và các nhân tố khác đối với hiệu quả
hoạt động của các doanh nghiệp này. Bài báo sử dụng mô hình dữ liệu bảng cổ điển với cách tiếp cận theo
phương pháp: mô hình ảnh hưởng cố định (Fixed Effects Method - FEM) và mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên
(Random Effects Method - REM). Kết quả nghiên cứu cho thấy, hiệu quả hoạt động được phản ánh qua các
chỉ tiêu tính toán theo giá trị sổ sách (ROA, ROE) của các doanh nghiệp ngành sản xuất chế biến thực phẩm
có mối quan hệ cùng chiều với hiệu suất sử dụng tài sản và tốc độ tăng trưởng; có mối quan hệ nghịch chiều
với cấu trúc tài chính và cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Trong khi đó, kết quả hồi quy sử dụng chỉ tiêu đo
lường theo giá thị trường (P/E) để phản ánh hiệu quả hoạt động doanh nghiệp lại không có ý nghĩa thống kê
đối với bất kì nhân tố nào.
Từ khóa: Cấu trúc tài chính; hiệu quả hoạt động; ngành sản xuất chế biến thực phẩm; ảnh hưởng cố định;
ảnh hưởng ngẫu nhiên.
ABSTRACT
This article use the data from financial statements from quarter 4 of 2007 to quarter 3 of 2012 of 31 food
industry firms in HOSE to determine the relationship between capital structure and corporate performance of
these firms. This research use panel data with Fixed Effects Method – FEM and Random Effects Method –
REM. The result shows performance (ROA, ROE) of firms have the positive relationship with turnover and
growth: and negative with leverage and tangibility. Whereas, the ratio P/E as corporate performance of firms
does not have significant relationship with any determinants.
Keywords: capital structure; corporate performance; food industry; fixed effects; random effects.
1. Đặt vấn đề các nghiên cứu về vấn đề này tại Việt Nam còn
Đã có nhiều nghiên cứu về mối quan hệ chưa nhiều; đặc biệt là nghiên cứu cho ngành
giữa cấu trúc tài chính và hiệu quả hoạt động sản xuất và chế biến thực phẩm. Theo đó,
doanh nghiệp từ trước đến nay ở các nước phát nghiên cứu này tiếp tục phân tích mối quan hệ
triển cũng như các nước đang phát triển như giữa cấu trúc tài chính và các nhân tố khác đối
nghiên cứu của Margaritis, D. và M. Psillaki với hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
(2007); nghiên cứu của Zeitun, R. & Tian nghiệp theo hướng phát triển mối quan hệ giữa
(2007); nghiên cứu của Athula Manawaduge, mô hình lý thuyết và kết quả thực nghiệm.
Anura De Zoysa, Khorshed Chowdhury, Anil Chúng tôi tập trung vào nghiên cứu mối quan
Chandarakumara (2011)… Tuy nhiên kết quả hệ giữa cấu trúc tài chính và các nhân tố khác
nghiên cứu thực nghiệm thường không đồng đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
nhất tùy theo phạm vi nghiên cứu và phương doanh nghiệp ngành sản xuất chế biến thực
pháp áp dụng trong xử lý mô hình. Hơn nữa phẩm niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán
HOSE.
314
- HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013)
2. Cơ sở lý thuyết và các nhân tố ảnh hưởng DN sẽ dễ rơi vào tình trạng mất khả năng chi
đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trả và đứng trước nguy cơ phá sản.
2.1. Mối quan hệ giữa hiệu quả hoạt động 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh và cấu trúc tài chính doanh hoạt động doanh nghiệp
nghiệp Trên cơ sở các lý thuyết về cấu trúc vốn và
Hiện nay, trên thế giới, khái niệm về hiệu kết quả của một số nghiên cứu thực nghiệm, có
quả hoạt động (HQHĐ) vẫn là chủ đề gây tranh thể rút ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
cãi trong tài chính bởi do ý nghĩa rộng lớn của hoạt động của DN như sau:
nó. Nghiên cứu hiệu quả hoạt động doanh a) Nhân tố cấu trúc tài chính
nghiệp (DN) xuất phát từ lý thuyết tổ chức và Bốn chỉ tiêu phản ảnh cấu trúc tài chính
quản trị chiến lược (Murphy, 1996). Hiệu quả (CTTC) được sử dụng bao gồm: nợ phải trả
hoạt động đo lường trên cả phương diện tài trên tổng tài sản (TD/TA), nợ phải trả trên vốn
chính và tổ chức. Có nhiều chỉ tiêu khác nhau chủ sở hữu (TD/TE), nợ ngắn hạn trên tổng tài
để đánh giá HQHĐ doanh nghiệp. Trong sản (STD/TA) và nợ dài hạn trên tổng tài sản
nghiên cứu này, ROA và ROE được sử dụng (LTD/TA). Theo lý thuyết chi phí đại diện, ảnh
như là chỉ tiêu đại diện đo lường HQHĐ doanh hưởng của CTTC đến HQHĐ là dương. Tuy
nghiệp theo giá trị sổ sách và P/E là chỉ tiêu nhiên, tại mức đòn bẩy tài chính cao, CTTC lại
phản ánh HQHĐ theo giá trị thị trường để phù tác động tiêu cực đến HQHĐ (Myers, 1977;
hợp với điều kiện thu thập số liệu của các DN Jensen, 1986; McConnell and Servaes, 1995)
niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam. vì lợi ích thu được từ mức vay nợ tăng thêm
Cấu trúc tài chính của DN được định nghĩa nhỏ hơn mức gia tăng chi phí đại diện. Do đó,
là sự kết hợp giữa nợ và vốn cổ phần trong nghiên cứu đưa ra:
tổng nguồn vốn mà DN có thể huy động được Giả thuyết 1: Khi tỷ lệ nợ vay thấp, hiệu
để tài trợ cho các hoạt động của mình. quả hoạt động DN có tương quan thuận (+) với
Trong nghiên cứu của Jensen và Meckling tỷ lệ nợ vay. Khi mức nợ vay quá cao, hiệu quả
(1976) về vấn đề chi phí đại diện, họ cho rằng hoạt động sẽ có tương quan âm (-) với tỷ lệ nợ
sự lựa chọn cấu trúc tài chính mà cụ thể là việc vay.
gia tăng sử dụng nợ có thể giúp giảm thiểu chi b) Nhân tố cơ cấu tài sản
phí đại diện, do đó làm tăng HQHĐ của doanh Cơ cấu tài sản được đo lường bởi chỉ tiêu
nghiệp. Ngoài ra, theo lý thuyết cơ cấu vốn tối TSCĐ trên tổng tài sản. Nghiên cứu trước ủng
ưu vì tài trợ bằng nợ vay rẻ hơn vốn cổ phần, hộ mối tương quan dương giữa tỷ lệ TSCĐ và
lãi suất mà DN trả cho nợ được miễn thuế HQHĐ. Mackie- Mason (1990) đã kết luận
rằng DN sở hữu nhiều nhà máy và trang thiết
(thuế được đánh sau lãi vay), nên một DN sử bị (tài sản hữu hình) trong cơ cấu tài sản sẽ dễ
dụng nợ sẽ có khả năng tạo được kết quả hoạt có cơ hội thế chấp các tài sản này để tiếp cận
động kinh doanh tốt hơn 100% vốn cổ phần do các nguồn vốn bên ngoài và điều này ảnh
tận dụng lợi ích từ lá chắn thuế của nợ. Tuy hưởng đến HQHĐ. Theo Akintoye (2008) DN
duy trì một mức đầu tư lớn vào TSCĐ có chi
nhiên, đến một mức vay nợ nào đó thì mỗi
phí khánh kiệt tài chính nhỏ hơn những DN
lượng nợ tăng thêm sẽ trở nên rủi ro hơn và chủ yếu dựa vào tài sản vô hình. Tuy nhiên,
DN sẽ phải đối mặt với những chi phí phát sinh nghiên cứu Onaolapo & Kajola (2010) và
khác như chi phí phá sản, chi phí sử dụng vốn Zeitun & Tian (2007) có kết quả ngược lại. Vì
bình quân gia tăng do rủi ro gia tăng… Do đó, vậy, mối tương quan giữa cơ cấu tài sản và
HQHĐ doanh nghiệp sẽ được làm rõ khi thực
315
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
hiện hồi quy ở phần sau. tuổi đời càng cao thì HQHĐ kinh doanh càng
Giả thuyết 2: Hiệu quả hoạt động tỷ lệ lớn.
thuận (+) với cơ cấu tài sản của DN. Giả thuyết 5: Tuổi của doanh nghiệp tác
c) Nhân tố cơ hội tăng trưởng động dương (+) đến hiệu quả hoạt động.
Sự tăng trưởng của DN được đo lường f) Nhân tố vốn nhà nước
thông qua tốc độ tăng trưởng tổng tài sản. Các Sở hữu nhà nước trong các DN là một đặc
DN có tốc độ tăng trưởng cao cung cấp một tín điểm riêng của các DN đang niêm yết trên thị
hiệu tích cực cho thị trường về HQHĐ trong trường chứng khoán Việt Nam và chưa có lý
tương lai. Do đó, tốc độ tăng trưởng cao là có thuyết nào đề cập đến quan hệ giữa tỷ lệ vốn
mối quan hệ tích cực với HQHĐ được đo nhà nước với CTTC và HQHĐ doanh nghiệp.
đường bởi chỉ tiêu theo giá trị thị trường. Hơn Nghiên cứu giả định tỷ lệ vốn nhà nước trong
nữa, các DN có cơ hội tăng trưởng cao cũng có DN có quan hệ tỷ lệ thuận với CTTC và
HQHĐ đo lường theo giá trị sổ sách cao vì có HQHĐ doanh nghiệp do: Mối quan hệ trước
thể tạo ra lợi nhuận cao hơn từ các khoản đầu khi DN được cổ phần hóa nên các chủ nợ
tư mới. Nhiều nghiên cứu cho thấy mối tương thường sẵn sàng cho các DN có vốn nhà nước
quan dương giữa cơ hội tăng trưởng và HQHĐ vay. Hơn nữa, các DN này thường có khả năng
doanh nghiệp: Đoàn Ngọc Phi Anh & Jeremy tiếp cận nguồn vốn vay với chi phí rẻ hơn các
Nguyễn (2011); Onaolapo & Kajola (2010); loại hình DN khác.
Zeitun & Tian (2007) và Athula & Anura & Giả thuyết 6: Tỷ lệ vốn nhà nước trong
Khorshed & Anil (2011)… doanh nghiệp có tác động dương (+) đến hiệu
Giả thuyết 3: Cơ hội tăng trưởng tác động quả hoạt động doanh nghiệp.
dương (+) đến hiệu quả hoạt động doanh g) Nhân tố thuế thu nhập doanh
nghiệp. nghiệp
d) Nhân tố hiệu suất sử dụng tài sản Nhân tố thuế TNDN được đo lường bởi tỷ
Nhân tố hiệu suất sử dụng tài sản được đo lệ chi phí thuế TNDN trên tổng lợi nhuận trước
lường thông qua tỷ lệ doanh thu trên tổng tài thuế và lãi vay. Các DN thường có động cơ sử
sản là một tỷ lệ tài chính quan trọng để đo dụng vốn vay do lãi suất vay là chi phí được
lường hiệu quả quản lý. DN có hiệu suất sử khấu trừ trước khi tính thuế TNDN. Chi phí
dụng tài sản càng cao thì càng tạo ra được thuế TNDN cao phản ánh lợi nhuận thu được
nhiều đồng doanh thu trên mỗi đồng tài sản cao cũng như việc sử dụng vốn nợ thấp của
đầu tư so với các DN khác. Tài sản của các DN một DN và ngược lại. Các nghiên cứu trước
quay vòng nhanh hơn và được sử dụng hiệu đây của: Zeitun & Tian (2007); Athula &
quả hơn làm tăng HQHĐ doanh nghiệp. Anura & Khorshed & Anil (2011)… cũng cho
Nghiên cứu Onaolapo và Kajola năm 2010 thấy các DN có chi phí thuế thu nhập doanh
cũng đã cho thấy tồn tại một mối quan hệ tích nghiệp càng cao thì hiệu quả hoạt động càng
cực giữa hiệu suất sử dụng tài sản và HQHĐ cao. Như vậy, thuế TNDN được giả định sẽ
doanh nghiệp. ảnh hưởng tích cực đến HQHĐ.
Giả thuyết 4: Hiệu suất sử dụng tài sản tác Giả thuyết 7: Thuế thu nhập doanh nghiệp
động dương (+) đến hiệu quả hoạt động doanh có tác động dương (+) đến hiệu quả hoạt động
nghiệp. doanh nghiệp.
e) Nhân tố tuổi của danh nghiệp h) Nhân tố rủi ro kinh doanh
Tuổi của DN được xác định từ khi DN Nhân tố rủi ro kinh doanh được đo lường
được thành lập cho đến nay. Stinchcombe bằng độ lệch chuẩn của tỷ số dòng tiền trên
(1965) cho rằng khi một DN có tuổi đời càng tổng tài sản tính cho ba quý liền trước. Trong
dài thì DN đó càng có thể đạt được lợi ích kinh đó, dòng tiền được tính bằng tổng thu nhập
tế dựa trên kinh nghiệm kinh doanh, đồng thời thuần cộng với chi phí khấu hao của doanh
tránh được các nghĩa vụ nợ nần mới. Nghiên nghiệp. Sự biến động của dòng tiền trong
cứu Ahmad & Abdullah & Roslan (2012) và khoảng thời gian 3 quý liền trước được xem là
Onaolapo và Kajola (2010) cho thấy DN có phương pháp đánh giá rủi ro kinh doanh vì
316
- HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013)
phản ánh mức độ phân tán của dòng tiền dự khác nhau trong chính sách quản lý, hoạt động
kiến của DN. Một DN có độ phân tán dòng tiền của DN.
dự kiến lớn được xem là có rủi ro cao nhưng Nếu Ci cố định thì mô hình (1) là FEM.
đồng thời cũng được kì vọng tạo ra lợi nhuận Còn nếu Ci = C + εi, trong đó εi là sai số ngẫu
lớn hơn theo lý thuyết cân bằng rủi ro – lợi
nhuận cổ điển. Tương tự như nghiên cứu: Đoàn nhiên có trung bình bằng 0 và phương sai là
Ngọc Phi Anh & Jeremy Nguyễn (2011); thì (1) là REM.
Margaritis & Psillaki (2007) và Athula & Để lựa chọn giữa hai mô hình, chúng tôi sử
Anura & Khorshed & Anil (2011). dụng kiểm định Hausman.
Giả thuyết 8: Rủi ro kinh doanh có tương 4. Kết quả nghiên cứu
quan dương (+) với hiệu quả hoạt động doanh
Dựa trên giả thuyết và các nghiên cứu thực
nghiệp.
nghiệm đi trước đã nêu, mô hình nghiên cứu
3. Phương pháp nghiên cứu được xác định như sau:
3.1. Dữ liệu nghiên cứu -Mô hình tuyến tính bậc 2:
Nghiên cứu sử dụng số liệu của 31 DN ngành PROF = f(LEV; LEV2; TANG;
sản xuất và chế biến thực phẩm niêm yết trên GROWTH; TURN; AGE; STATE; TAX;
HOSE trong vòng 5 năm từ quý 4/2007 đến RISK)
quý 3/2012.
Trong đó:
3.2. Phương pháp ước lượng mô hình nghiên
-PROF: hiệu quả hoạt động của DN
cứu
-LEV: nhân tố CTTC
Do mỗi DN là một thực thể riêng biệt nên
ngoài những nhân tố chung, hiệu quả hoạt động -TANG: nhân tố cơ cấu tài sản
của từng DN còn chịu ảnh hưởng của những -GROWTH: nhân tố tốc độ tăng trưởng
đặc điểm riêng biệt này. Với giả định mỗi thực -TURN: nhân tố hiệu suất sử dụng tài sản
thể đều có những đặc điểm riêng biệt có thể
ảnh hưởng đến các biến độc lập, mô hình FEM -AGE: nhân tố tuổi DN
(Fixed Effect Model: Mô hình ảnh hưởng cố -STATE: nhân tố vốn nhà nước
định) phân tích mối tương quan này giữa phần -TAX: nhân tố thuế TNDN.
dư của mỗi thực thể với các biến độc lập qua
-RISK: rủi ro kinh doanh
đó kiểm soát và tách ảnh hưởng của các đặc
điểm riêng biệt (không đổi theo thời gian) ra Bài báo sử dụng mô hình tuyến tính bậc 2
khỏi các biến độc lập để có thể ước lượng để phù hợp với khả năng rằng mối quan hệ
những ảnh hưởng thuần (net effects) của biến giữa tỷ lệ nợ và HQHĐ có thể chuyển đổi từ
độc lập lên biến phụ thuộc. Mô hình ảnh hưởng dương sang âm khi mức sử dụng nợ cao. Tỷ lệ
ngẫu nhiên (Random Effect) dựa vào giả thuyết nợ sẽ có tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt
điểm riêng biệt của các thực thể là ngẫu nhiên. động khi giá trị của LEV < -β2/2β3 (khi β3
Ta có mô hình:
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
biến này sẽ không được đưa vào cùng một lúc 0.0116
Thuế thu nhập
mà được lần lượt đưa vào khi chạy mô hình. doanh nghiệp (1.0929)
Các nhân tố còn lại mỗi nhân tố chỉ chọn một
biến đại diện có quan hệ chặt chẽ nhất với các 6. Kết luận và khuyến nghị
biến phụ thuộc, nếu hai biến trong cùng một Bài báo đã giải thích rõ hơn về hiệu quả
nhân tố có tương quan chặt chẽ với ROA, hoạt động, chính sách tài trợ của DN ngành sản
ROE, P/E thì sẽ chọn biến có quan hệ chặt chẽ xuất và chế biến thực phẩm cũng như những
hơn. nhân tố nào ảnh hưởng đến HQHĐ kinh doanh
5. Kết quả hồi quy mô hình tuyến tính bậc của các DN này.
Kết quả ở bảng dưới cho thấy hiệu quả Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy
hoạt động doanh nghiệp có tương quan cao bậc các nhân tố tốc độ tăng trưởng, hiệu suất sử
hai với tỷ lệ nợ. Để hiểu rõ hơn, bài báo xác dụng tài sản có mối quan hệ tỷ lệ thuận với
định cực trị của hàm bậc hai theo tỷ lệ nợ; hàm hiệu quả hoạt động trong khi nhân tố cấu trúc
bậc hai lần lượt đạt cực đại tại mức tỷ lệ nợ là tài chính và cơ cấu tài sản tác động tỷ lệ nghịch
25.98% và 30.37%. Từ hàm bậc hai cho thấy, tới HQHĐ. Cấu trúc tài chính và hiệu suất sử
CTTC có tương quan âm với ROA khi tỷ lệ nợ dụng tài sản là hai nhân tố có ảnh hưởng lớn
phải trả trên tổng tài sản lớn hơn 25.98% và nhất đến HQHĐ. Ngoài ra, cấu trúc tài chính
tương quan âm với ROE khi tỷ lệ này lớn hơn có tương quan bậc hai cao với hiệu quả hoạt
30.37%. Khi tỷ lệ nợ nhỏ hơn các mức trên thì động. CTTC có tương quan âm với ROA, ROE
kết quả sẽ ngược lại. Tỷ lệ nợ phải trả trên tổng khi tỷ lệ nợ phải trả trên tổng tài sản lần lượt
tài sản bình quân của các DN ngành sản xuất lớn hơn 25.98% và 30.37%. Do tỷ lệ nợ bình
và chế biến thực phẩm niêm yết trên HOSE là quân của các DN ngành sản xuất và chế biến
47.94%, cao hơn các mức 25.98% và 30.37% thực phẩm là 47.94%, vượt xa các mức trên
nên CTTC có tương quan âm với cả ROA lẫn nên CTTC đã tác động tiêu cực đến HQHĐ.
ROE. Điều này phù hợp với nghiên cứu của Mô hình hồi quy sử dụng chỉ tiêu P/E để
Maslis tại Mỹ (1983); nghiên cứu của Weixu phản ánh HQHĐ doanh nghiệp không có ý
tại Trung Quốc (2005) và cho thấy lý thuyết về nghĩa thống kê đối với bất kì biến độc lập nào.
cấu trúc tài chính có thể vận dụng tại Việt Điểu này có thể là do: Số liệu thu thập của
Nam. nghiên cứu này được thực hiện trong giai đoạn
Bảng 1: Kết quả hồi quy mô hình tuyến tính bậc 2 thị trường chứng khoán Việt Nam sụt giảm, giá
Biến phụ cổ phiếu trên thị trường không phản ánh đúng
thuộc giá trị thị trường thực mỗi cổ phần của các
ROA ROE công ty niêm yết trên sàn chứng khoán. Một lý
do khác có thể là hầu hết các nhà đầu tư vẫn
Biến độc lập còn chú trọng đến các chỉ tiêu phản ánh HQHĐ
Nợ phải trả 0.1076 0.2885 bằng giá trị kế toán chứ không phải là dựa trên
trên tổng tài (2.5803) **
(3.0095)***
giá trị thị trường như P/E. Hoặc cũng có thể giá
sản trị thị trường của DN có thể phụ thuộc phần
nhiều vào các yếu tố khác mà đề tài chưa đề
(Nợ phải trả -0.2071 -0.4750
cập đến như yếu tố chạy theo đám đông, theo
trên tổng tài (-4.9755) ***
(-4.9551)***
sản)2 khối ngoại và theo yếu tố nội gián, làm giá
khác.
-0.0478
Cơ cấu tài sản Dựa trên kết quả hồi quy trên, nghiên cứu
(-3.2014)*** đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao
Tốc độ tăng 0.0341 0.0736 HQHĐ của các DN ngành sản xuất và chế biến
*** thực phẩm như sau:
trưởng (5.3284) (5.1266)***
- Đối với các DN có tỷ lệ nợ bình quân
Hiệu suất sử 0.2089
thấp dưới mức 25.98% như: AAM, ABT,
dụng tài sản (9.5069)*** BBC, KDC, SBT, VCF, VNM có thể tăng sử
dụng nợ để đầu tư; tận dụng mặt tích cực của
318
- HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013)
đòn bẩy tài chính để làm tăng lợi nhuận và hiệu động nguồn vốn từ việc phát hành cổ phiếu,
quả hoạt động cho doanh nghiệp mình. trái phiếu, cũng như cải thiện cơ cấu vốn của
DN như sau:
- Đối với các DN còn lại đề xuất một số
kiến nghị nhằm cải thiện cấu trúc tài chính của Trong điều hành thị trường trái phiếu, lãi
DN theo chiều hướng giảm tỷ lệ nợ, phát huy suất trái phiếu chính phủ phải giữ vai trò định
các kênh huy động vốn khác. Cơ cấu nợ vay hướng và tham chiếu cho các loại lãi suất khác
cải thiện theo hướng giảm thiểu nguồn vốn tín trên thị trường vốn và thị trường tiền tệ. Xây
dụng ngắn hạn, nâng cao dần nguồn vốn trung dựng và ban hành bộ quy ước thị trường, bộ
và dài hạn để giảm bớt áp lực thanh toán như: thông lệ và quy tắc đạo đức cho thị trường trái
huy động vốn dài hạn bằng cách phát hành cổ phiếu Việt Nam. Đơn vị trực tiếp vận hành thị
phiếu, trái phiếu công ty hay trái phiếu công trường trái phiếu chuyên biệt, tiến hành xây
trình, sử dụng tín dụng thuê mua tài chính và dựng cơ sở dữ liệu, quản lý và cung cấp thông
huy động vốn từ các quỹ đầu tư. tin về thị trường trái phiếu cho nhà đầu tư.
Ngoài ra, nghiên cứu cũng đưa ra các kiến Thực hiện các biện pháp nhằm tăng tính
nghị nhằm giúp các DN nâng cao hiệu suất sử thanh khoản cho thị trường: cơ cấu lại danh
dụng tài sản cố định như: hoàn thiện quy trình mục trái phiếu bằng cách mua lại các lô trái
ra quyết định mua sắm tài sản cố định; tăng phiếu đã phát hành lẻ tẻ để phát hành trái phiếu
cường công tác quản lý sử dụng, bảo dưỡng, mới với quy mô lớn, đạt chuẩn về mã trái
đổi mới công nghệ TSCĐ; thanh lý, xử lý các phiếu, lãi suất, kỳ hạn … tạo cơ sở hình thành
TSCĐ không dùng đến; tận dụng năng lực tài đường cong lãi suất chuẩn, sử dụng linh hoạt
sản cố định trong doanh nghiệp. Hay các kiến các công cụ như: chiết khấu, tái chiết khấu,
nghị: xác định đúng đắn nhu cầu tài sản lưu nghiệp vụ thị trường mở, cầm cố trái phiếu
động thường xuyên cần thiết; tổ chức tốt công chính phủ; từng bước phát triển các sản phẩm
tác thanh toán và thu hồi nợ; nâng cao công tác chứng khoán phái sinh nhằm tăng thanh khoản
nghiên cứu thị trường và công tác vận chuyển cho thị trường thứ cấp.
hàng hóa khi mua và bán để nâng cao hiệu suất − Thay đổi các quy định về chứng khoán
sử dụng tài sản lưu động. để tạo sự hấp dẫn trên thị trường như: quy định
Việc cải thiện cơ cấu vốn của các DN về giờ giao dịch, cho phép nhà đầu tư mở nhiều
ngành sản xuất và chế biến thực phẩm thành hơn một tài khoản giao dịch, mua bán chứng
công không chỉ là nỗ lực bản thân của DN mà khoán theo thời gian T + 2.
còn phụ thuộc rất lớn vào thị trường tài chính − Cải thiện chất lượng hàng hóa trên thị
và các chính sách điều hành kinh tế vĩ mô của trường thông qua: từng bước nâng cao điều
Việt Nam. Do đó, đề tài có đề xuất một số kiến kiện niêm yết, củng cố chế độ minh bạch công
nghị với nhà nước hỗ trợ DN trong việc huy bố thông tin của các DN niêm yết./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Athula Manawaduge, Anura De Zoysa, Khorshed Chowdhury, Anil Chandarakumara (2011),
Capital structure and firm performance in emerging economies: An empirical analysis of
Srilankan, Corporate Ownership & Control / Volume 8, Issue 4.
[2] Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp trong giai đoạn 2007-2012 đăng trên www.tvsi.com.
[3] Doan- Ngoc-Phi-Anh & Nguyen, J. D. K. (2011) Firm characteristics, capital structure and
operational performance: a Vietnamese study, In APEA 2011 Conference, Pusan National
University, Busan, Korea.
[4] Jensen, M. (1986), ‘Agency Costs of Free Cash Flow, Corporate Finance, and Takeovers’,
American Economic Review, Vol. 76, pp. 323-29.
319
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
[5] Mackie- Mason, J (1990): “Do taxes affect corporate financing decisions?” Journal of
Finance, 45, pp 1471- 1494
[6] Margaritis, D. and M. Psillaki (2007), ‘Capital Structure and Firm Efficiency’ Journal of
Business Finance & Accounting, Vol 34 (9-10), pp. 1447-1469.
[7] Modigliani, F and Miller, M 1963, ‘Corporate income taxes and the cost of capital: A
correction’, American Economic Review, vol. 53, pp. 443-53
[8] Onaolapo, Adekunle A (2010) “Capital Structure and Firm Performance: Evidence from
Nigeria”, European Journal of Economics, Finance and Administrative Sciences - Issue 25
(2010)
[9] Stinchcombe, A.L (1965): “Social structure and organizations,” in March, J.G (ed) Handbook
of Organizations. Chicago, Rand McNally
[10] Weixu, An empirical study on relationship between corporation performance and capital
structure, 2005
[11] Zeitun, R. & Tian, G. G. (2007a) Capital structure and corporate performance: evidence from
Jordan, The Australasian Accounting Business & Finance Journal, Vol. 1, pp.40-61
320
nguon tai.lieu . vn