Xem mẫu

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2015

NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG BẢO VỆ CỦA KHÁNG THỂ IgY
KHÁNG VI KHUẨN TẢ VÀ KHÁNG ĐỘC TỐ TẢ
TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG SƠ SINH
Hoàng Trung Kiên*; Lê Thu Hồng**; Nguyễn Đặng Dũng*
TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá tác dụng bảo vệ của kháng thể IgY kháng vi khuẩn tả (VKT) và IgY kháng
độc tố tả (ĐTT) trên động vật nhiễm VKT V. cholerae thực nghiệm. Phương pháp: chuột nhắt
trắng sơ sinh (3 - 5 ngày tuổi) được gây nhiễm VKT theo đường tiêu hóa, sau đó uống dung
dịch chứa kháng thể IgY kháng VKT hoặc kháng ĐTT Đánh giá tác dụng bảo vệ của kháng thể
IgY bằng tỷ lệ và thời gian sống thêm của nhóm chuột nhiễm VKT được uống kháng thể so với
nhóm đối chứng (không uống kháng thể). Kết quả: 60 giờ sau khi gây nhiễm VKT, 40% chuột
uống kháng thể IgY kháng VKT và 23,3% chuột uống kháng thể IgY kháng ĐTT còn sống (so với
0% chuột trong nhóm đối chứng). Kết luận: kháng thể IgY kháng VKT và IgY kháng ĐTT có tác
dụng bảo vệ đối với chuột nhắt trắng sơ sinh nhiễm VKT.
* Từ khóa: IgY; Vi khuẩn tả; Độc tố tả; huột nhắt sơ sinh

Protective Effect of Anti - V. cholerae and Anti-choleratoxin IgYs in
Suckling Mice Challenged with Live V. cholerae
Summary
Objectives: To evaluate in vivo protective effect of anti - V. cholerae and anti-choleratoxin
IgYs in suckling mice challenged with live V. cholerae. Methods: IgY antibodies was extracted
from eggs laid of hens immunized with V.cholerae or with choleratoxin antigens. Protective
effect of the antibodies in suckling mice orally infected with live V. cholearae were investigated
using recorded survival time of mice receiving the antibodies or placebo at the time point that all
negative control mice died. Results: 60 hours subsequent to being infected with V. cholerae,
100% of mice receiving placebo died, meanwhile 40% of mice receiving anti - V. cholerae IgY
and 23.6% of mice receiving anti-choleratoxin IgY still survived. Conclusions: Anti - V. cholerae IgY
and anti-choleratoxin IgY exerted protective effect on suckling mice challenged with live V. cholerae.
* Key words: IgY; V. cholerae; Choleratoxin.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh tả là bệnh truyền nhiễm do VKT
(Vibrio cholerae) gây ra sau khi nhiễm
VKT vào cơ thể người theo đường tiêu hóa

Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) (2014), trong năm 2013 đã ghi nhận
129 064 trường hợp mắc bệnh tả tại 47
quốc gia thuộc tất cả các châu lục, với 2.102
trường hợp tử vong, tỷ lệ tử vong là 1,63% [3]

* Häc viÖn Qu©n y
** Bệnh viện Quân y 103
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Đặng Dũng (dzungmd@yahoo.com)
Ngày nhận bài: 10/01/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 22/01/2015
Ngày bài báo được đăng: 29/01/2015

26

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2015

Trong những năm gần đây, Việt Nam
là một trong những quốc gia có sự lưu
hành của bệnh tả: năm 2008 có 853 ca
bệnh tả; năm 2009 có 479 ca, trong đó có
một người chết; năm 2010 có 606 ca và
năm 2011 có 3 ca mắc tả được báo cáo
[4]. Sử dụng kháng sinh trong điều trị
nhiễm VKT góp phần làm giảm thời gian
điều trị Tuy nhiên, đã xuất hiện một số
chủng VKT kháng thuốc kháng sinh [5, 6]
Việc nghiên cứu phát triển các biện pháp
dự phòng và điều trị bệnh tả luôn là một
trong những hướng nghiên cứu được
quan tâm
Kháng thể IgY là lớp kháng thể quan
trọng có trong huyết thanh các loài gia
cầm, được vận chuyển sang lòng đỏ
trứng gia cầm. Nhiều nhóm nghiên cứu
đã thu được kháng thể IgY đặc hiệu với
kháng nguyên bằng cách gây miễn dịch
cho gà mái, sau đó phân lập kháng thể
IgY từ trứng gà được gây miễn dịch.
Nghiên cứu của chúng tôi cũng đã thành
công trong việc chế tạo IgY đặc hiệu với
một số vi sinh vật gây bệnh trên người và
động vật bằng phương pháp phân lập
kháng thể IgY từ lòng đỏ trứng gà được
gây miễn dịch với kháng nguyên vi sinh
vật Nghiên cứu này nhằm: Khảo sát tác
dụng bảo vệ của kháng thể IgY nguồn
gốc lòng đỏ trứng gà gây miễn dịch với
kháng nguyên VKT và kháng nguyên ĐTT
trên chuột nhắt trắng sơ sinh nhiễm VKT
thực nghiệm.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng, vật liệu nghiên cứu.
- Chuột nhắt trắng sơ sinh từ 3 - 5
ngày tuổi (150 con) không phân biệt giới,
27

do an ung cấp Động vật th nghiệm,
Học viện Quân y cung cấp
- VKT (chủng V50) do Khoa Vi sinh Y học,
Bệnh viện Quân y 103 cung cấp, được
phân lập từ phân của BN mắc bệnh tả tại
Việt Nam năm 2006
- Phân lập lần lượt lgY từ lòng đỏ
trứng gà đã gây miễn dịch với VKT, ĐTT,
với tá chất Freund và gà không gây miễn
dịch Tách chiết IgY từ lòng đỏ trứng theo
phương pháp kết tủa trong nước cất lạnh
và muối amoni sulfate, quy tr nh này được
mô tả trong nghiên cứu trước đây của
chúng tôi [1]
- Protein GM1, ĐTT chuẩn, kháng thể
cộng hợp HRP-IgG cừu kháng IgY (Sigma,
Hoa Kỳ).
- ác hóa chất thông thường khác
dùng cho phản ứng ELISA.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
* Kiểm tra hoạt tính in vitro của kháng
thể IgY:
Khảo sát hoạt t nh kháng thể IgY
kháng VKT và IgY kháng ĐTT bằng kỹ
thuật ELISA: kháng nguyên VKT siêu
nghiền hoặc ĐTT chuẩn gắn vào các
giếng của khay phản ứng ELISA 96
giếng; pha loãng 100 l dung dịch kháng
thể IgY ở nồng độ khác nhau, bổ sung
vào các giếng phản ứng Kháng thể IgY
đặc hiệu kháng nguyên được phát hiện
bằng cộng hợp kháng thể cừu kháng IgY
gà đánh dấu enzym HRP, với sự có mặt
của cơ chất tạo mầu OPD; đo mật độ
quang học của dung dịch phản ứng trong
từng giếng tại bước sóng 450 nm bằng
máy đo quang phổ DTX 880 (Beckman
Coulter, Hoa Kỳ).

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2015

* Khảo sát tác dụng bảo vệ của kháng
thể IgY đặc hiệu với VKT và với ĐTT trên
mô hình gây bệnh tả thực nghiệm:
Khảo sát tác dụng bảo vệ của kháng
thể IgY đặc hiệu với VKT và với ĐTT
bằng mô h nh gây bệnh tả thực nghiệm
trên chuột nhắt trắng sơ sinh (3 - 5 ngày
tuổi) theo mô tả của Kazuyuki và S
(2010) [2] Tách 150 chuột nhắt trắng
sơ sinh khỏi chuột mẹ trước khi tiến
hành th nghiệm 3 giờ, sau đó chia thành
5 nhóm (mỗi nhóm 30 con) 4 trong số
5 nhóm chuột được uống 50 l huyền
dịch VKT (mật độ 108CFU/ml) bằng cách
bơm qua sonde dạ dày; nhóm còn lại
(nhóm đối chứng sinh học) uống dung

dịch NaCl 0,9%. 3 giờ sau khi gây nhiễm
VKT, cho chuột uống 50 l Na l 0,9%
(nhóm đối chứng âm - nhóm 2), hoặc 50
l dung dịch IgY nồng độ 1 mg/ml, lần
lượt là một trong 3 chế phẩm IgY kháng
tá chất Freund (nhóm 3), IgY kháng VKT
(nhóm 4) và IgY kháng ĐTT (nhóm 5);
nhóm đối chứng sinh học (nhóm 1, không
gây nhiễm VKT) được uống 50 l Na l
0,9% Theo dõi chuột, ghi nhận số lượng
chuột bị chết trong từng nhóm tại các
thời điểm theo dõi, cho đến khi chuột
trong nhóm đối chứng âm (nhóm 2) chết
hoàn toàn
* Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS
20.0.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

OD 450(nm)

1. Hoạt tính kháng thể IgY đặc hiệu với VKT và ĐTT.

IgY tõ trøng gµ ®-îc g©y
miÔn dÞch víi VK t¶

IgY tõ trøng gµ kh«ng g©y
miÔn dÞch víi VK t¶

Blank

Độ pha loãng kháng thể (x1.000)

Hình 1: Phản ứng ELISA phát hiện IgY đặc hiệu với VKT.
28

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2015

IgY tõ trøng gµ
®-îc g©y miÔn
dÞch víi ®éc tè t¶
IgY tõ trøng gµ
kh«ng g©y miÔn
dÞch víi ®éc tè t¶
Blank

Độ pha loãng kháng thể (x1.000)
Hình 2: Phản ứng ELISA phát hiện IgY đặc hiệu với ĐTT
Kháng thể IgY có hoạt t nh (-) đặc hiệu VKT và ĐTT trên in vitro. Kháng thể IgY
phân lập từ lòng đỏ trứng gà được pha loãng ở các nồng độ khác nhau, sau đó thực
hiện phản ứng ELISA để xác định sự có mặt của kháng thể IgY kháng VKT và ĐTT
trong lòng đỏ trứng. Phản ứng ELISA xác định kháng thể IgY kháng VKT và ĐTT trong
lòng đỏ trứng gà cho kết quả dương t nh với kháng nguyên VKT và ĐTT (ngay cả ở
mức pha loãng 1/64 000 đối với kháng thể kháng VKT, 1/200 000 đối với kháng thể
kháng ĐTT), trong khi mẫu đối chứng âm (kháng thể phân lập từ trứng của gà không
gây miễn dịch) không có phản ứng với kháng nguyên VKT và ĐTT.
* Tác dụng bảo vệ của kháng thể IgY đặc hiệu với VKT và ĐTT trên mô hình gây
bệnh tả thực nghiệm:
Bảng 1: Tỷ lệ chuột sống sót ở các nhóm
NHÓM

CHỈ SỐ THEO DÕI

Gây nhiễm VKT

1
ĐỐI CHỨNG
SINH HỌC
(n = 30)

2
ĐỐI CHỨNG ÂM
(n = 30)

50 l VKT

3

4

5

UỐNG IgY KHÔNG
ĐẶC HIỆU

UỐNG IgY
KHÁNG VKT

UỐNG IgY
KHÁNG ĐTT

(n = 30)

(n = 30)

(n = 30)

50 l VKT

50 l VKT

50 l VKT

(0 giờ)

50 l Nacl
0,9%

10 CFU/ml

10 CFU/ml

10 CFU/ml

10 CFU/ml

Điều trị (3 giờ sau
nhiễm VKT)

50 l NaCl
0,9%

50 l
NaCl 0,9%

50 l IgY kháng tá
chất Freund

50 l IgY
kháng VKT

50 l kháng
ĐTT

Số chuột còn sống
sau 60 giờ

17

0

0

12

7

56,7%

0%

0%

40%

23,3%

Tỷ lệ chuột sống
sau 60 giờ

29

8

8

8

8

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2015

Hình 3: Thời gian sống thêm của động vật th nghiệm được gây nhiễm
VKT theo đường uống.
- Nhóm chuột được uống NaCl 0,9% thời gian sống thêm tương đương nhau
sử dụng làm nhóm đối chứng sinh học, Trong khi đó ở nhóm chuột nhiễm VKT
nhằm đảm bảo việc thực hiện thao tác được uống dung dịch IgY đặc hiệu với
cho chuột uống qua sonde dạ dày không kháng nguyên VKT (nhóm 4) và nhóm
gây chết động vật th nghiệm, không gây chuột nhiễm VKT được uống dung dịch
nhiễu đối với kết quả nghiên cứu trên các IgY đặc hiệu với kháng nguyên ĐTT
nhóm động vật th nghiệm còn lại. Kết quả (nhóm 5), thời gian sống thêm cao hơn rõ
cho thấy, trong nhóm này 17/30 chuột rệt so với 2 nhóm nêu trên (p < 0,0001)
Như vậy, nghiên cứu đã chứng minh
(56,7%) sống sót đến 60 giờ kể từ khi bắt
được tác dụng bảo vệ kháng thể IgY đặc
đầu th nghiệm.
- Nhóm 2 và 3: chuột nhiễm VKT không hiệu với kháng nguyên VKT và ĐTT phân
được điều trị đặc hiệu (nhóm 3 - chuột lập từ lòng đỏ trứng gà trên chuột th
được uống dung dịch IgY phân lập từ nghiệm gây nhiễm VKT.
trứng gà không gây miễn dịch với kháng
nguyên VKT) và chuột được nhận chế phẩm
placebo (dung dịch Na l 0,9%) có tổng
30

Với cách thiết kế th nghiệm sử dụng
chế phẩm kháng thể IgY cho động vật th
nghiệm sau khi gây nhiễm VKT, chúng tôi

nguon tai.lieu . vn