Xem mẫu
- ISSN 2354-0575
NGHIÊN CỨU SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ THÔNG SỐ CÔNG NGHỆ
ĐẾN ĐỘ BỀN ĐƯỜNG MAY TRÊN VẬT LIỆU DA THUỘC
Cao Thị Kiên Chung, Vũ Thị Oanh
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 15/07/2017
Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 29/08/2017
Ngày bài báo được duyệt đăng: 10/09/2017
Tóm tắt:
Độ bền đường may là một trong những tiêu chí chất lượng quan trọng của sản phẩm dệt may. Trong
nghiên cứu này đã xác định ảnh hưởng của mật độ mũi may, lực nén chân vịt, sức căng chỉ kim đến độ bền
đường may trên vật liệu da thuộc bằng các thiết bị thí nghiệm: Máy thử độ bền mài mòn Rub fastness tester,
máy kéo đứt AND - RTC - 1250A. Nghiên cứu sử dụng phần mềm Design Expert 6.0 để xử lý và phân tích
số liệu. Kết quả xây dựng được phương trình hồi quy thực nghiệm biểu thị quy luật ảnh hưởng của ba yếu
tố công nghệ đến độ bền đường may. Qua kết quả phân tích cho thấy mật độ mũi may ảnh hưởng nhiều hơn
đến độ bền đường may trên vật liệu da thuộc.
Từ khóa: độ bền đường may, vật liệu da thuộc, thông số công nghệ may.
1. Đặt vấn đề chỉ may khác nhau.
Đường may trên vật liệu da thuộc chịu tác - Vật liệu da: Da được lựa chọn để nghiên
động cơ lý mạnh mẽ trong quá trình sản xuất và sử cứu là loại da bò, mặt sần, màu đen, có các tiêu chí
dụng. Trong quá trình may, chỉ may (đặc biệt là chỉ chất lượng thỏa mãn các yêu cầu chất lượng của da
trên) chịu tác động mài mòn, bị kéo căng, kéo giãn theo tiêu chuẩn EN ISO 20345:2002.
do các cơ cấu tạo sức căng trên máy may, mài mòn Bảng 1. Thông số cơ bản của vật liệu da
qua lỗ kim và mài mòn do cọ sát với vật liệu. Đây là Đặc trưng Giá trị
nguyên nhân làm cho chỉ may bị mòn, giảm độ bền
Da nguyên liệu Da bò mặt cật
đứt và bị đứt trong quá trình may sản phẩm.
Độ bền đường may trên sản phẩm từ vật liệu Độ dày (mm) 1.88
da thuộc chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố: Khối lượng (g/m2) 971.27
Chỉ may: thành phần, chi số, số sợi con, độ Màu Đen
săn, độ đều, hướng xoắn.
Chất thuộc Crom
Thiết bị may: loại máy may, loại cơ cấu
chuyển đẩy vật liệu, cỡ kim, hình dạng mũi kim. Hoàn thiện bề mặt Bề mặt tráng phủ lớp polime
Các yếu tố công nghệ: mật độ mũi may, sức mỏng hoàn tất, có dạng bề
căng chỉ may, lực nén chân vịt, số lượng đường mặt in sần
may, khoảng cách giữa các đường may. - Chỉ may: Sử dụng chỉ may Polyester có chi
Người thao tác: tay nghề, thái độ làm việc. số 20/3Z. Đây là các loại chỉ được sử dụng rộng rãi
Nhiều công trình nghiên cứu trong nước hiện nay để may các loại sản phẩm từ vật liệu da thuộc.
cũng như quốc tế [4], [6], [7], [8], [11] về sự ảnh 2.2. Phương pháp nghiên cứu
hưởng của các thông số công nghệ đến độ bền Nghiên cứu thực nghiệm xác định độ bền
đường may trên một số loại vật liệu khác nhau. Tuy đứt của đường may trên vật liệu da thuộc (đường
nhiên, nghiên cứu sự ảnh hưởng của các thông số may đơn) sau may và sau khi bị mài mòn (1000 chu
công nghệ đến độ bền đường may trên vật liệu da kỳ theo tiêu chuẩn IUP/450 - thử độ bền mài mòn
thuộc chưa được quan tâm nhiều. màng phủ của da) theo tiêu chuẩn ISO 13935-1 dựa
Nghiên cứu này xác định sự ảnh hưởng của 3 trên các phương án được thiết lập theo mô hình tổ
thông số công nghệ: Mật độ mũi may, lực nén chân hợp trực giao với ba yếu tố công nghệ là mật độ mũi
vịt, sức căng chỉ kim đến độ bền đường may sau khi may, độ nén chân vịt và sức căng chỉ kim.
may và sau khi mài mòn trên vật liệu da thuộc. Xử lý số liệu trên phần mềm Design Expert
6.0 để xác định các thông số công nghệ tối ưu.
2. Nghiên cứu thực nghiệm
2.1. Đối tượng nghiên cứu 2.3. Thiết bị thí nghiệm
Đối tượng nghiên cứu là đường may mũi 2.3.1. Máy may
301 một đường trên vật liệu da và sử dụng các loại Máy may trụ có chức năng liên kết các chi
82 Khoa học & Công nghệ - Số 15/Tháng 9 - 2017 Journal of Science and Technology
- ISSN 2354-0575
tiết có dạng hình ống. Quá trình thí nghiệm ược
thực hiện trên máy may SUNSTAR MS – 474, chân
vịt bánh xe, do Hàn Quốc sản xuất.
Để may các loại chỉ có độ dày tương đối lớn
(chi số 20/3) sử dụng loại kim có số 19 để may da
(kim có mũi vát) theo chỉ dẫn sử dụng kim – chỉ
[10].
2.3.2. Máy kéo đứt
Thí nghiệm kéo mẫu đường may đến trạng
thái bị phá hủy (kéo đứt) để xác định độ bền đường
may được thực hiện trên máy kéo đứt có nhãn hiệu
AND Universal Testing Machine, ký hiệu AND –
RTC – 1250A.
2.3.3. Máy thử độ bền mài mòn Hình 3. Máy kéo đứt AND mài mòn Rub fastness
Máy thử độ bền mài mòn có cơ cấu chà xát tester– RTC – 1250A
với bề mặt da (đường may) theo các chu kỳ lặp lại
nhằm làm mài mòn đường may, mô phỏng quá trình 2.3.4. Thiết bị đo sức căng chỉ
mài mòn da và đường may trong quá trình sử dụng
do chà sát, cọ sát, va chạm với các vật thể và bề mặt.
Thiết bị này để xác định độ bền mài mòn lớp màng
phủ của da. Tiến hành thử theo tiêu chuẩn IUP/450
trên thiết bị có tên gọi Rub fastness tester.
Hình 4. Thiết bị đo sức căng chỉ kim
Hình 5. Thiết bị đo sức căng chỉ thoi
Hình 1. Máy thử độ bền 2.4. Chuẩn bị mẫu thí nghiệm
Mẫu thí nghiệm được chuẩn bị theo tiêu
chuẩn ISO 13935-1, cụ thể như sau:
Cắt mẫu da có kích thước rộng 220mm và
dài 160mm. Đặt hai mép giao nhau 8mm, may
đường may 301 cách mép 1mm.
Từ mẫu may cắt 05 mẫu thí nghiệm, mỗi
mẫu có chiều rộng 40mm, chiều dài 160mm. Chiều
rộng làm việc của mẫu thí nghiệm là 20 mm, chiều
dài làm việc là 50 mm. Các phần còn lại theo chiều
rộng ở hai biên (mỗi biên 10 mm) đảm bảo cho
đường may không bị tuột tại khoảng chiều rộng (20
mm) khi xác định độ bền đường may.
2.6. Quy hoạch thực nghiệm
Hình 2. Máy may 1 kim Sử dụng bài toán quy hoạch trực giao cấp 2
Khoa học & Công nghệ - Số 15/Tháng 9 - 2017 Journal of Science and Technology 83
- ISSN 2354-0575
cho 3 yếu tố ảnh hưởng, do vậy số thí nghiệm n = n1 11 0 -1 0
+ no + 2k = 23 + 3 + 2x3 = 17
Trong đó: n1 = 2k hoặc 2k-p là số thí nghiệm 12 0 1 0
đã tiến hành trong hoạch trực giao cấp 1; n là số 13 0 0 -1
thí nghiệm tại tâm; no là số yếu tố ảnh hưởng; 2k là 14 0 0 1
số thí nghiệm ở xung quanh tâm thí nghiệm. Ta có 15 0 0 0
bảng ma trận thí nghiệm như sau:
Bảng 2. Ma trận thí nghiệm 16 0 0 0
17 0 0 0
STT X1 X2 X3
1 -1 -1 -1 Các giá trị được mã hóa trong bảng trên
được xác định theo khoảng biến thiên đã được khảo
2 1 -1 -1 sát của 3 thông số công nghệ: mật độ mũi may, độ
3 -1 1 -1 nén chân vịt, sức căng chỉ kim.
4 1 1 -1 Theo sơ đồ thí nghiệm đã thiết lập, tiến hành
5 -1 -1 1 may mẫu thí nghiệm với 17 phương án với 01 loại
chỉ. Với mỗi phương án, may đồng thời các mẫu để
6 1 -1 1 xác định độ bền đứt đường may sau khi may và để
7 -1 1 1 xác định độ bền đứt đường may sau khi chịu mài
8 1 1 1 mòn 1000 chu kỳ trên thiết bị xác định độ mài mòn
9 -1 0 0 da của Viện Nghiên cứu Da Giày theo tiêu chuẩn
ISO 13935-1[9]. Kết quả thí nghiệm thể hiện trong
10 1 0 0 Bảng 4.
Bảng 3. Mã hóa các thông số công nghệ
STT Yếu tố Ký Đơn vị Giá trị các yếu tố ở các mức nghiên cứu Khoảng
hiệu Mức dưới Mức TB Mức trên biến thiên
(T x)
-1 0 1
1 Mật độ mũi may X1 Số mũi/cm 3,5 4,5 5,5 1
2 Lực nén chân vịt X2 N 15 35 55 20
3 Sức căng chỉ kim X3 glực 70 160 250 90
Bảng 4. Độ bền đứt đường may sau may và sau khi 15 0 0 0 222,33 205,59
bị mài mòn
16 0 0 0 219,50 192,92
STT X1 X2 X3 Y1 Y2
17 0 0 0 224,75 196,92
1 -1 -1 -1 132,46 132,60
Trong đó:
2 1 -1 -1 225,15 225,50 X1 - Mật độ mũi may (mũi may/cm);
3 -1 1 -1 137,42 133,15 X2 - Lực nén chân vịt (N);
4 1 1 -1 259,62 235,34 X3 - Sức căng chỉ kim (glực);
Y1 - Độ bền đứt của đường may (N/cm);
5 -1 -1 1 163,92 170,09
Y2 - Độ bền đứt của đường may sau mài mòn 1000
6 1 -1 1 237,25 205,93 chu kỳ (N/cm).
7 -1 1 1 159,58 145,34
8 1 1 1 282,33 245,75 2.7. Xử lý số liệu thực nghiệm
Sử dụng phần mềm Design Expert 6.0 để xử
9 -1 0 0 166,42 155,75
lý số liệu thí nghiệm. Phần mềm này cho phép xác
10 1 0 0 252,83 223,25 định nhanh chóng và chính xác phương trình hồi
11 0 -1 0 211,67 213,50 quy, xác định và kiểm định mức độ có nghĩa của
12 0 1 0 194,33 183,67 các hệ số phương trình, hệ số tương quan, tính toán
13 0 0 -1 178,67 165,75 phương án tối ưu và cho các đồ thị biểu diễn sự
tương quan giữa các yếu tố của hàm mục tiêu.
14 0 0 1 237,75 160,25 Phương trình hồi quy được xác định như sau:
84 Khoa học & Công nghệ - Số 15/Tháng 9 - 2017 Journal of Science and Technology
- ISSN 2354-0575
Y = a0 + a1X1 + a2X2 + a3X3 + a11 X12 + a22 X22 + a33 X32 phép đo, thông qua phần mềm xử lý Design Expert
+ a12X1X2 + a13X1X3 + a23X2X3, xác định được các phương trình hồi quy thực
nghiệm về lực tác động gây đứt đường may.
trong đó:
Phương trình hồi quy thực nghiệm về độ bền
a0: hệ số tự do
đường may sau may (Y1):
ai: là hệ số phương trình hồi quy cấp 1
Y1 = 233,84 + 49,75X1 + 6,27X2 + 14,76X3 – 12,57
aij: là hệ số phương trình hồi quy cấp 2 không đầy đủ
ajj: là hệ số phương trình hồi quy cấp 2 đầy đủ X12 – 19,20 X22 –13,98 X32 + 9,85X1X2 – 2,34X1X3 +
Xi: là biến số ảnh hưởng thứ i 0,15X2X3 (1)
Y: độ bền đứt đường may Phương trình có hệ số tương quan rất cao R2
Từ phương trình hồi quy này xác định được = 0,9574 (R = 0,9734).
phương án tối ưu của Y1 và Y2 từ các biến số ảnh Phương trình hồi quy thực nghiệm về độ bền
hưởng X1 (Mật độ mũi may), X2 (Lực nén chân vịt), đường may sau mài mòn (Y2)
X3 (Sức căng chỉ kim). Y2 = 214,54 + 39,88X1 – 0,44X2 + 3,5XX3 – 8,86 X12 +
0,22 X22 – 35,36 X32 + 9,23X1X2 – 7,36X1X3 + 0,58X2X3
3. Kết quả và bàn luận (2)
3.1. Phương trình hồi quy Phương trình có hệ số tương quan rất cao R2
Từ kết quả nhận được sau khi thực hiện các = 0,9415 (R = 0,9702).
Bảng 5. Các hệ số hồi quy của phương trình (1)
a0 a1 a2 a3 a11 a22 a33 a12 a13 a23
233,84 49,75 6,27 14,76 -12,57 -19,20 -13,98 9,85 -2,34 0,15
Bảng 6. Các hệ số hồi quy của phương trình (2)
a0 a1 a2 a3 a11 a22 a33 a12 a13 a23
214,54 39,88 -0,44 3,5 -8,86 0,22 -35,36 9,23 -7,36 0,58
Phân tích tổng thể phương trình hồi quy (1): đường may sau khi may tăng thì cần phải tăng mật
Nếu xét các giá trị Xi ( i = 1 ' 3) đứng độc lập thì độ mũi may hay chiều dài mũi may giảm đi (số mũi
trong 3 hệ số (a1, a2, a3) từ phương trình trên ta thấy may trên 1cm sẽ tăng). Mức độ biến thiên của X1 và
hệ số a1 có giá trị lớn nhất (49,75) nên sự ảnh hưởng Y1 xét theo hệ số của phương trình hồi quy cấp 1:
của biến X1 hay là mật độ mũi may là lớn nhất đến a1 49, 75
độ bền đường may sau khi may (Y1) so với các biến a0 .TX1 .100% = 233, 84.1 .100% = 21,28 (%)
X2, X3.
Có nghĩa là mật độ mũi may tăng 1 mũi/cm
Phân tích tổng thể phương trình hồi quy (2):
thì độ bền đường may sau khi may tăng 21,28% so
Tương tự như phương trình hồi quy (1), nếu xét các
với giá trị trung bình của độ bền đường may. Như
giá trị Xi ( i = 1 ' 3) đứng độc lập thì trong 3 hệ số
vậy mật độ mũi may ảnh hưởng rất lớn đến độ bền
(a1, a2, a3) từ phương trình trên ta thấy hệ số a1 có
đường may sau khi may.
giá trị lớn nhất (39,88) nên sự ảnh hưởng của biến
• Từ phương trình (2) ta có:
X1 hay là mật độ mũi may là lớn nhất đến độ bền
a1X1 = 39,88X1 & a1 = 39,88 > 0 & Sự biến
đường may sau khi mài mòn (Y2) so với các biến
thiên của Y2 và X1 là đồng biến nghĩa là khi X1 tăng
X2, X3.
thì Y2 tăng và ngược lại X1 giảm thì Y2 cũng giảm.
Khi độ bền đứt đường may sau mài mòn Y2
3.2. Phân tích ảnh hưởng của từng yếu tố đến độ
tăng thì mật độ mũi may X1 tăng, mật độ mũi may
bền đường may
nhỏ thì đường may giảm bền. Vậy muốn độ bền đứt
3.2.1. Phân tích sự ảnh hưởng của mật độ mũi may
đường may sau mài mòn tăng thì cần phải tăng mật
• Từ phương trình (1) ta có:
độ mũi may hay chiều dài mũi may giảm đi (số mũi
a1X1 = 49,75X1 & a1 = 49,75 > 0 & Sự biến
may trên 1cm sẽ tăng). Mức độ biến thiên của X1 và
thiên của Y1 và X1 là đồng biến nghĩa là khi X1 tăng
Y2 xét theo hệ số của phương trình hồi quy cấp 1:
thì Y1 tăng và ngược lại X1 giảm thì Y1 cũng giảm.
a1 39, 88
Khi độ bền đứt đường may sau may Y1 tăng a0 .TX1 .100% = 214, 54.1 .100% = 18,59 (%)
thì mật độ mũi may X1 tăng, mật độ mũi may nhỏ
thì đường may giảm bền. Vậy muốn độ bền đứt Có nghĩa là mật độ mũi may tăng 1 mũi/cm
Khoa học & Công nghệ - Số 15/Tháng 9 - 2017 Journal of Science and Technology 85
- ISSN 2354-0575
thì độ bền đường may sau khi mài mòn tăng 18,59% đường may sau khi may.
so với giá trị trung bình của độ bền đường may. Như • Từ phương trình (2) ta có:
vậy mật độ mũi may ảnh hưởng rất lớn đến độ bền a1X1 = 39,88X1 & a1 = 39,88 > 0 & Sự biến
đường may sau mài mòn. thiên của Y2 và X1 là đồng biến nghĩa là khi X1 tăng
thì Y2 tăng và ngược lại X1 giảm thì Y2 cũng giảm.
3.2.2. Phân tích sự ảnh hưởng của lực nén chân vịt Khi độ bền đứt đường may sau mài mòn Y2
• Từ phương trình (1) ta có: tăng thì mật độ mũi may X1 tăng, mật độ mũi may
a2X2 = 6,27X2 & a2 = 6,27 > 0 & Sự biến nhỏ thì đường may giảm bền. Vậy muốn độ bền đứt
thiên của Y1 và X2 là đồng biến nghĩa là khi X2 tăng đường may sau mài mòn tăng thì cần phải tăng mật
thì Y1 tăng và ngược lại X2 giảm thì Y1 cũng giảm. độ mũi may hay chiều dài mũi may giảm đi (số mũi
Khi độ bền đứt đường may sau may Y1 tăng may trên 1cm sẽ tăng). Mức độ biến thiên của X1 và
thì độ nén chân vịt X2 tăng, độ nén chân vịt nhỏ thì Y2 xét theo hệ số của phương trình hồi quy cấp 1:
đường may giảm bền. Vậy muốn độ bền đứt đường a3 14, 76
may sau khi may tăng thì cần phải tăng độ nén chân a0 .TX3 .100% = 233, 84.90 .100% = 0,07(%)
vịt. Mức độ biến thiên của X2 và Y1: Có nghĩa là khi sức căng chỉ kim tăng
a2 6, 27 lên1glực thì độ bền đường may sau khi may tăng
a0 .TX2 .100% = 233, 84.20 .100% = 0,134 (%)
0,07% so với giá trị trung bình của độ bền đường
Có nghĩa là khi lực nén chân vịt tăng lên 1N may, như vậy sức căng chỉ kim ảnh hưởng rất ít đến
thì độ bền đường may sau khi may tăng 0,134%, độ bền đường may sau khi may.
như vậy lực nén chân vịt ảnh hưởng rất ít đến độ bền • Từ phương trình (2) ta có:
đường may sau khi may. a3X3 = 3,5X3 & a3 = 3,5 > 0 & Sự biến thiên
• Từ phương trình (2) ta có: của Y2 và X3 là đồng biến nghĩa là khi X3 tăng thì Y2
a2X2 = -0,44 X2 & a2 = -0,44 < 0 & Sự biến tăng và ngược lại X3 giảm thì Y2 cũng giảm.
thiên của Y2 và X2 là nghịch biến nghĩa là khi X2 Khi độ bền đứt đường may sau mài mòn Y2
tăng thì Y2 giảm và ngược lại X2 giảm thì Y2 tăng. tăng thì sức căng chỉ kim X3 tăng, sức căng chỉ kim
Khi độ bền đứt đường may sau mài mòn Y2 nhỏ thì đường may giảm bền. Vậy muốn độ bền đứt
giảm thì độ nén chân vịt X2 tăng, độ nén chân vịt càng đường may sau khi mài mòn tăng thì cần phải tăng
lớn thì độ bền đường may nhỏ. Vậy muốn độ bền sức căng chỉ kim. Mức độ biến thiên của X3 và Y2
đứt đường may sau mài mòn tăng thì cần phải giảm xét theo hệ số của phương trình hồi quy cấp 1:
độ nén chân vịt. Mức độ biến thiên của X2 và Y2: a1 49, 75 = 21,28 (%)
a2 0, 44 a0 .TX1 .100% = 233, 84.1 .100%
a0 .TX2 .100% = 214, 54.20 .100% = 0,01 (%) Có nghĩa là mật độ mũi may tăng 1 mũi/cm
Có nghĩa là khi lực nén chân vịt tăng lên 1N thì độ bền đường may sau khi may tăng 21,28% so
thì độ bền đường may sau mài mòn giảm 0,01%, với giá trị trung bình của độ bền đường may. Như
như vậy lực nén chân vịt ảnh hưởng không đáng kể vậy mật độ mũi may ảnh hưởng rất lớn đến độ bền
đến độ bền đường may sau khi mài mòn. đường may sau khi may.
• Từ phương trình (2) ta có:
3.2.3. Phân tích sự ảnh hưởng của sức căng chỉ kim a1X1 = 39,88X1 & a1 = 39,88 > 0 & Sự biến
• Từ phương trình (1) ta có: thiên của Y2 và X1 là đồng biến nghĩa là khi X1 tăng
a3X3 = 14,76X3 & a3 = 14,76 > 0 & Sự biến thì Y2 tăng và ngược lại X1 giảm thì Y2 cũng giảm.
thiên của Y1 và X3 là đồng biến nghĩa là khi X3 tăng Khi độ bền đứt đường may sau mài mòn Y2
thì Y1 tăng và ngược lại X3 giảm thì Y1 cũng giảm. tăng thì mật độ mũi may X1 tăng, mật độ mũi may
Khi độ bền đứt đường may sau may Y1 tăng nhỏ thì đường may giảm bền. Vậy muốn độ bền đứt
thì sức căng chỉ kim X3 tăng, sức căng chỉ kim nhỏ đường may sau mài mòn tăng thì cần phải tăng mật
thì đường may giảm bền. Vậy muốn độ bền đứt độ mũi may hay chiều dài mũi may giảm đi (số mũi
đường may sau khi may tăng thì cần phải tăng sức may trên 1cm sẽ tăng). Mức độ biến thiên của X1 và
căng chỉ kim. Mức độ biến thiên của X3 và Y1 xét Y2 xét theo hệ số của phương trình hồi quy cấp 1:
a3 3, 5
theo hệ số của phương trình hồi quy cấp 1:
a0 .TX3 .100% = 214, 54.90 .100% = 0,018 (%)
a1 49, 75
a0 .TX1 .100% = 233, 84.1 .100% = 21,28 (%) Có nghĩa là khi sức căng chỉ kim tăng lên
Có nghĩa là mật độ mũi may tăng 1 mũi/cm 1glực thì độ bền đường may sau khi mài mòn tăng
thì độ bền đường may sau khi may tăng 21,28% so 0,018% so với giá trị trung bình của độ bền đường
với giá trị trung bình của độ bền đường may. Như may, như vậy sức căng chỉ kim ảnh hưởng không
vậy mật độ mũi may ảnh hưởng rất lớn đến độ bền đáng kể đến độ bền đường may sau khi mài mòn.
86 Khoa học & Công nghệ - Số 15/Tháng 9 - 2017 Journal of Science and Technology
- ISSN 2354-0575
4. Kết luận X12 - 19,20 X22 - 13,98 X32 + 9,85X1X2 - 2,34X1X3 +
Nghiên cứu thực nghiệm 3 thông số công 0,15X2X3
nghệ: Sức căng chỉ kim, mật độ mũi may và độ Độ bền đường may sau mài mòn (Y2):
nén chân vịt đến độ bền đường may trên vật liệu Y2 = 214,54 + 39,88X1 – 0,44X2 + 3,5X3 - 8,86
da thuộc cho thấy cả 3 thông số công nghệ đều ảnh X12 + 0,22 X22 – 35,36 X32 + 9,23X1X2 - 7,36X1X3 +
hưởng rõ rệt đến độ bền đường may. 0,58X2X3
Quá trình xử lý số liệu trên phần mềm Design Phân tích mối quan hệ của các thông số qua
Expert 6.0 đã thiết lập được các phương trình hồi phương trình hồi quy cho thấy mật độ mũi may có
quy thể hiện sự ảnh hưởng của các thông số công ảnh hưởng lớn nhất đến độ bền đường may.
nghệ (mật độ mũi may X1, độ nén chân vịt X2, sức Kết quả nghiên cứu thực nghiệm là cơ sở
căng chỉ kim X3) đến độ bền đường may, cụ thể: khoa học để đề xuất biện pháp công nghệ may tối
Độ bền đường may sau may (Y1): ưu nhằm nâng cao giá trị độ bền đường may trong
Y1 = 233,84 + 49,75X1 + 6,27X2 + 14,76X3 - 12,57 sản xuất và sử dụng sản phẩm.
Tài liệu tham khảo
[1]. Cao Thị Kiên Chung, Báo cáo khoa học cấp trường, Đại học SPKT Hưng Yên, năm 2011.
[2]. EN ISO 20345:2000 – Personal protective equipment – Saety foowear.
[3]. EN ISO 20344:2000 – Personal protective equipment – Test methods for foowear.
[4]. Lã Thị Ngọc Anh, “Nghiên cứu một số tính chất kỹ thuật của da bò nội thuộc Crôm may mũ giày
và khảo sát quá trình hao mòn kim khi may da đó trong thực tế sản xuất”, Luận văn thạc sĩ, ĐHBK
Hà Nội, năm 2001.
[5]. Nguyễn Văn Lân, “Xử lý thống kê số liệu thực nghiệm và những ví dụ ứng dụng trong ngành dệt
may”, NXB Đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh – năm 2004.
[6]. Phan Thanh Thảo, “Khảo sát ảnh hưởng của chi số chỉ Polyester tới độ bền đường may mũi thoi
trên vải tráng phủ”, Hội nghị Khoa học lần thứ 20 Phân ban Công nghệ Dệt-May & Thời trang –
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội,10/2006.
[7]. Phan Thanh Thảo, Hoàng Thị Lĩnh, Đỗ Văn Vĩnh, “Ảnh hưởng của các thông số công nghệ may
đến độ bền đường may trên vải kỹ thuật tráng phủ sản xuất tại Việt Nam”, Tạp chí Khoa học & Công
nghệ các trường Đại học Kỹ thuật, số 51/2005.
[8]. Tăng Thị Như Hà, “Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số công nghệ may đến độ bền đường
may vải dệt thoi đàn tính”, Luận văn thạc sĩ, ĐHBK Hà Nội, năm 2007.
[9]. Tiêu chuẩn xác định độ bền đứt đường may ISO 13935-1.
[10]. Schmetz Needles, Technical Advice for Sewing Textiles, 1990.
[11]. Darko Ujevic, Stana Kovacevic, “Impact of the Seam the Properties of Technical and Nonwoven
Textiles for Making Car Seat Coverings”, NIJ, 2004.
RESEARCH OF THE INFLUENCE OF TECHNOLOGY FACTORS
TO STRENGTH OF SEAM IN LEATHER
Abstract:
Seam strength is one of the most important criteria of garment quality. This research focuses on
the influence of technological factors to strength of seam in leather: density of stitch, pressure foot force,
sewing needle tension with laboratory equipment: abrasion resistance tester Rub fastness tester, AND
Tensile Machine - RTC - 1250A. Using Design Expert 6.0 software to processand analyze data. From the
the result of the study, we can build the experimental recurrent equations which expressed the effecting
rules of three technology factors to seam strength. Analytical results showed that the density of stitch effects
more than to seam strength on leather.
Keywords: seam strength, leather, technology factors.
Khoa học & Công nghệ - Số 15/Tháng 9 - 2017 Journal of Science and Technology 87
nguon tai.lieu . vn