- Trang Chủ
- Sức khỏe trẻ em
- Nghiên cứu sàng lọc tim bẩm sinh bằng phương pháp đo độ bão hòa oxy qua da ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Sản - Nhi Quảng Ninh năm 2018
Xem mẫu
- tạp chí nhi khoa 2019, 12, 2
NGHIÊN CỨU SÀNG LỌC TIM BẨM SINH BẰNG PHƯƠNG PHÁP
ĐO ĐỘ BÃO HÒA OXY QUA DA Ở TRẺ SƠ SINH
TẠI BỆNH VIỆN SẢN - NHI QUẢNG NINH NĂM 2018
Đinh Thị Lan Oanh
Bệnh viện Sản - Nhi Quảng Ninh
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tim bẩm sinh bằng phương pháp đo độ bão hòa oxy qua da ở trẻ
sơ sinh và mô tả giá trị của đo độ bão hoà oxy qua da trong sàng lọc dị tật tim bẩm sinh bằng
phương pháp đo độ bão hòa oxy qua da ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Sản - Nhi Quảng Ninh năm
2018. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, trẻ sơ sinh được sinh ra hoặc được
điều trị tại khoa Sơ sinh Bệnh viên Sản - Nhi Quảng Ninh từ 01/01/2018 đến 30/9/2018. Kết quả:
Qua nghiên cứu 2116 trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Sản - Nhi Quảng Ninh chúng tôi thấy: Tỷ lệ mắc
tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Sản - Nhi Quảng Ninh là 133/2116 ~ 6,29%, trẻ ở nhóm
tuổi 24 giờ. Trẻ mắc bệnh
tim bẩm sinh ở nữ giới nhiều hơn nam 1,36 lần. Tỷ lệ mắc tim bẩm sinh bằng phương pháp siêu
âm tim theo tuổi thai: Tỷ lệ mắc cao nhất ở nhóm 3% gấp
16,77 lần số trẻ chênh lệch SpO2 tay và chân < 3% mắc bệnh. Giá trị của đo độ bão hoà oxy qua
da trong chẩn đoán dị tật tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Sản Nhi Quảng Ninh năm 2018.
Độ nhạy của phương pháp là 69,17%; Độ đặc hiệu của phương pháp là 95,59%. Giá trị tiên đoán
dương: 76,7%; Giá trị tiên đoán âm: 97,95%. Kết luận: Tỷ lệ mắc tim bẩm sinh còn cao ở trẻ sơ
sinh, phương pháp đo độ bão hoà oxy qua da giúp sàng lọc và góp phần chẩn đoán sớm tim bẩm
sinh. Đối với những trẻ sơ sinh nằm trong đối tượng nghi ngờ SpO2< 90% sau 1 lần đo và SpO2
90 - 3% sau 3 lần, mỗi lần cách nhau 1h, thì cần cho trẻ siêu âm
tim để tìm dị tật tim bẩm sinh.
Từ khoá: Độ bão hoà oxy, sơ sinh, tim bẩm sinh.
ABSTRACT
Reseach of Newborn screening for critical congenital heart disease using
pulse oximetry in Quang Ninh obstetric and pediatric Hospital in 2018
Objective and methods: A descriptive cross-sectional study in 2116 neonates
From 01/01/2018 to 30/9/2018 at Neonetal department, Using pulse oximetry to detect of Critical
Congenital Heart Disease. Results: The rate of CHD in neonate in Quang Ninh obstetric and pediatric
Hospital was 6.29%. The rate of CHD patients under 24 hours of age was higher 1.58 times other group.
The number of CHD in female were higher 1.36 times than Male. Using heart ultra sound to detect CHD
depending on gestational age: the highest incidence in gestational age under 37 weeks, at 16.94%, 3.2
Nhận bài: 5-2-2019; Chấp nhận: 5-4-2019
Người trách nhiệm chính: Đinh Thị Lan Oanh
Địa chỉ liên hệ: Bệnh viện Sản - Nhi Quảng Ninh
50
- phần nghiên cứu
times than gestational age after 37 weeks. Using heart ultra sound to detect CHD depending on birth
weight: the highest incidence in BW under 1400gr. The rate of infant who had differentiation of SpO2
between leg and hand over 3% were higher 16.77 times than other group. The value of pulse oximetry
in Newborn screening for critical congenital heart disease in Quang Ninh obstetric and pediatric
Hospital: Sensitivity at 69.17%, Specificity at 95.59%, positive predictive value at 76.7%, negative
predictive value at 97.95%. Conclusion: Through this study, The rate of CHD in neonates was high.
Method of using pulse oximetry to detect of Critical Congenital Heart Disease help to diagnose early.
With nenonates who had SpO2 under 90% or 90 3% khác biệt
chuyên gia trong lĩnh vực này còn rất ít và chỉ tập tay chân, Nhóm 3: SpO2< 90% tay P hoặc chân.
trung tại một số bệnh viện tuyến trung ương cho Thời gian: Từ 01/01/2018 đến 30/9/2018
nên tỷ lệ trẻ sinh ra trong cả nước bị mắc tim bẩm
sinh bị bỏ sót hoặc phát hiện muộn còn rất cao. 2.1.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu
Vì vậy việc tìm ra một phương pháp đơn giản để theo phương pháp: mô tả cắt ngang.
51
- tạp chí nhi khoa 2019, 12, 2
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Tỷ lệ phát hiện bệnh khi sàng lọc tim bẩm sinh bằng phương pháp
đo độ bão hoà oxy qua da
TBS Có bệnh Không bệnh
N
SpO2 n % n %
Nhóm 1 (>95%) 41 2 1955 98 1996
Nhóm 2 (90%-95%) 84 75 28 25 112
Nhóm 3 (=95%) (90%-
- phần nghiên cứu
Bảng 4. Tỷ lệ sàng lọc tim bẩm sinh bằng phương pháp đo độ bão hòa oxy qua da và
tỷ lệ phát hiện TBS bằng phương pháp siêu âm tim theo tuổi
Tuổi
< 24 giờ >24 giờ
n % n %
Nhóm 1 208 92,86 1788 94,50 P OR
Nhóm 2 14 6,25 98 5,18
Sàng lọc TBS bằng Nhóm 3 2 0,89 6 0,32
phương pháp đo độ Tổng 224 100 1892 100
bão hòa oxy qua da
Dương tính 16 7,14 104 5,5
Âm tính 208 92,86 1788 94,5 0,314 1,322
Tổng 224 100 1892 100
Có bệnh 21 9,38 112 5,92
Tỷ lệ phát hiện TBS Không bệnh 203 90,63 1780 94,08 0,04 1,66
Tổng 113 100 2116 100
Nhận xét: Kết quả sàng lọc TBS bằng phương pháp đo độ bão hòa oxy qua da cho kết quả: Nhóm 1:
Tỷ lệ trẻ trên 24 giờ tuổi cao hơn dưới 24 giờ tuổi; Nhóm 2, nhóm 3: Tỷ lệ trẻ dưới 24 giờ tuổi cao hơn
trên 24 giờ tuổi. Trong đó: Tỷ lệ dương tính ở nhóm dưới 24 giờ tuổi cao hơn nhóm trên 24 giờ tuổi,
với p> 0,05. Kết quả siêu âm tim cho thấy: Tỷ lệ tim bẩm sinh ở trẻ dưới 24 giờ cao hơn ở trẻ trên 24 giờ
tuổi, với p< 0,05, OR= 1,66 (CI: 95%).
Bảng 5. Tỷ lệ sàng lọc tim bẩm sinh bằng phương pháp đo độ bão hòa oxy qua da và tỷ lệ phát hiện
TBS bằng phương pháp siêu âm tim theo giới tính
Tuổi
Sàng lọc Nữ Nam
n % n %
P
Nhóm 1 874 93,38 1122 95,08 OR
Nhóm 2 56 5,98 56 4,75
Sàng lọc TBS bằng Nhóm 3 6 0,64 2 0,17
phương pháp đo độ
Tổng 936 100 1180 100
bão hòa oxy qua da
theo giới Dương tính 62 6,62 58 4,9
Âm tính 874 93,375 1122 95,08 0,091 1,37
Tổng 936 100 1180 100
Có bệnh 69 7,37 64 5,42
Tỷ lệ phát hiện TBS Không bệnh 867 92,63 1116 94,58 0,067 1,39
Tổng 936 100 1180 100
Nhận xét: Tỷ lệ trẻ nam/nữ: 1,26; Kết quả sàng lọc TBS bằng phương pháp đo độ bão hòa oxy qua
da: Nhóm 1: Tỷ lệ trẻ nam cao hơn trẻ nữ; Nhóm 2, nhóm 3: Tỷ lệ trẻ nữ cao hơn trẻ nam. Trong đó: Tỷ
lệ dương tính ở nữ giới cao hơn nam giới, với p> 0,05. Kết quả siêu âm tim cho thấy: Tỷ lệ tim bẩm sinh
ở nữ cao hơn nam, với p> 0,05.
53
- tạp chí nhi khoa 2019, 12, 2
Bảng 6. Tỷ lệ sàng lọc tim bẩm sinh bằng phương pháp đo độ bão hòa oxy qua da và tỷ lệ
phát hiện TBS bằng phương pháp siêu âm tim theo tuổi thai
Tuổi thai
Sàng lọc ≥37 tuần
- phần nghiên cứu
Bảng 9. Tỷ lệ tim bẩm sinh qua siêu âm tim theo tiền sử mẹ
TBS Có bệnh Không bệnh
Tổng N
Tiền sử mẹ n % n %
Bình thường 125 6,01 1954 93,99 2079
TBS 1 50,00 1 50,00 2
Bệnh nhiễm trùng 4 40,00 6 60,00 10
Bệnh mạn tính 3 12,00 22 88,00 25
Nhận xét: Mẹ mắc tim bẩm sinh và các bệnh nhiễm trùng tỷ lệ trẻ tim bẩm sinh cao hơn mẹ có tiền
sử bình thường.
Bảng 10. Kết quả tỷ lệ tim bẩm sinh qua siêu âm tim theo tiền sử mẹ
Có bệnh Không bệnh
Tiền sử mẹ P OR
n % n %
Có bệnh lý 8 21,62 29 78,38
3% 13 35,16 24 64,86
- tạp chí nhi khoa 2019, 12, 2
4. BÀN LUẬN bằng phương pháp đo độ bão hoà oxy qua da: Theo
kết quả nghiên cứu tại bảng 1: Trẻ nhi có SpO2>95%
4.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
tỷ lệ phát hiện bệnh càng nhỏ: 2%, ngược lại 90%
Trong thời gian tiến hành nghiên cứu, tôi tiến
- phần nghiên cứu
- Tỷ lệ sàng lọc tim bẩm sinh bằng phương Sàng lọc tim bẩm sinh bằng phương pháp đo
pháp đo độ bão hòa oxy qua da và tỷ lệ phát hiện độ bão hòa oxy qua da theo tuổi thai theo bảng
TBS bằng phương pháp siêu âm tim theo giờ tuổi. 6: Tuổi thai càng nhỏ SpO2 càng thấp. Theo kết
Tỷ lệ sàng lọc tim bẩm sinh bằng phương pháp quả sàng lọc tim bẩm sinh bằng phương pháp đo
đo độ bão hòa oxy qua da theo tuổi theo kết quả độ bão hòa oxy qua da theo tuổi thai cho ta OR =
tại bảng 4: Trẻ ở nhóm tuổi
- tạp chí nhi khoa 2019, 12, 2
- Kết quả bảng 10 cho thấy, Tiền sử bệnh lý của dương tính trên tổng số trường hợp có kết quả
mẹ có ảnh hưởng đến phát hiện tim bẩm sinh ở cho dương tính là ~76,7%. Giá trị tiên đoán âm
trẻ với OR= 4,3. Bên cạnh đó, kết quả sàng lọc tim của phương pháp: 1955/1996~ 97,95% cho biết
bẩm sinh bằng phương pháp đo độ bão hòa oxy số trường hợp không có bệnh và kết quả cho âm
qua da theo chênh cho ta OR= 4,3. Trong khoảng tính trên tổng số trường hợp có kết quả âm tínhlà
tin cậy 95%, p1, Tỷ lệ có bệnh/không ~ 97,95%.
bệnh của mẹ có tiền sử bệnh và mẹ bình thường Trong những nghiên cứu khoảng 15 năm gần
có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê. đây của một số tác giả trên thế giới thì độ nhạy,
Tỷ lệ tim bẩm sinh khi có chênh lệch SpO2 tay độ đặc hiệu được đưa ra có sự khác nhau, mặc
và chân >3% là 35,16% theo kết quả tại bảng dù các nghiên cứu đều cùng lựa chọn đối tượng
11. Bên cạnh đó, kết quả sàng lọc tim bẩm sinh là trẻ sơ sinh bình thường tại các trung tâm sinh
bằng phương pháp đo độ bão hòa oxy qua da sản và đo SpO2 sau khi sinh nhưng do sự khác
theo chênh cho ta OR= 8,84. Trong khoảng tin biệt về máy đo, vị trí đo, ngưỡng SpO2, thời điểm
cậy 95%, p1, Tỷ lệ dương tính/ âm tính đo và quy trình tiến hành nên đã đưa ra các kết
của chênh lệch >3% và 3% thì có thể nghi ngờ Wahl Granelli khi tiến hành nghiên cứu 39821 trẻ
bệnh nhân có TBS và phải cho siêu tim để chẩn cho kết quả độ nhạy của phương pháp đo bão
đoán xác định [2]. hòa oxy là 64,3% và độ đặc hiệu là 99,8%, tỷ lệ
dương tính giả 0,17%. Các trường hợp dương
- Tỷ lệ tim bẩm sinh khi có biểu hiện tím tái là
tính giả là do các bệnh lý viêm phổi, nhiễm trùng,
81,25% theo kết quả tại bảng 12. Tỷ lệ phát hiện
tăng áp phổi, rối loạn lưu thông máu trong bào
tim bẩm sinh bằng siêu âm tim theo tuổi thai
thai [4]. Cũng với một nghiên cứu khác của tác giả
cho ta OR = 80,06. Trong khoảng tin cậy 95%,
Anne De-Wahl Granelli cho nhóm bệnh TBS phụ
p 1, tỷ lệ có bệnh/không bệnh trong
thuộc ống thì độ nhậy là 98,5%, độ đặc hiệu là
nhóm tím tái và bình thường có sự khác nhau có
96% [5]. Một số nghiên cứu khác chủ yếu từ châu
ý nghĩa thống kê. Tóm lại, ta có thể thấy, phần
Âu cho thấy kết quả tương tự. Những kết quả này
lớn trẻ có biểu hiện tím tái có thể nghi ngờ phát
được tóm tắt trong tổng quan hệ thống và phân
hiện bệnh TBS [2].
tích tổng hợp sàng lọc nhịp tim cho tim bẩm
4.3. Giá trị của đo độ bão hoà oxy qua da sinh nghiêm trọng trong khoa Sơ sinh, bao gồm
trong sàng lọc tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh tại Bệnh 13 nghiên cứu với 229.421 trẻ và độ đặc hiệu là
viện Sản - Nhi Quảng Ninh từ 01/01/2018 đến 99,9% (khoảng tin cậy 95%, CI 99,7-99,9) để phát
30/09/2018 hiện TBS, với tỷ lệ dương tính giả trung bình cho
Độ nhạy của phương pháp là 92/133 ~69,17% những trẻ này là 0,14% (khoảng tin cậy 95%, CI
cho biết số trường hợp có bệnh và có kết quả 0,16 -0,33) [6].
dương tính trên tổng số trường hợp có bệnh Tại Việt Nam, tác giả Nguyễn Thị Lam Hồng
~ 69,17%. Độ đặc hiệu của phương pháp là [1] đã tiến hành nghiên cứu giá trị của độ bão
1955/1983 ~ 98,59% cho biết Số trường hợp hoà oxy qua da trong việc phát hiện sớm TBS ở
không có bệnh và kết quả âm tính trên tổng số trẻ sơ sinh. Nghiên cứu này cho thấy độ nhạy của
trường hợp không bệnh ~ 95,59%. Giá trị tiên phương pháp này 67,41% nhưng độ đặc hiệu
đoán dương của phương pháp: 92/120~ 76,7% thấp hơn là 78,4%. Điểm giống nhau giữa nghiên
cho biết số trường hợp có bệnh và có kết quả cho cứu của tôi và tác giả là cùng tiến hành theo
58
- phần nghiên cứu
hướng dẫn đo SpO2 nhưng điểm khác nhau là đối hành tài liệu “Hướng dẫn quy trình kỹ thuật nội
tượng nghiên cứu của tác giả là trẻ bệnh, khi đo khoa, chuyên ngành tim mạch.
SpO2 dương tính nhưng sau khi đối chiếu siêu âm 3. Bộ Y tế ( 2015). Quyết định số 3312/QĐ-BYT
thì không phải phát hiện bệnh lý TBS mà chủ yếu
của Bộ trưởng Bộ Y tế ngày 07/08/2015 về việc ban
là bị viêm phổi, tình trạng suy hô hấp đã làm trị số
hành tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và
SpO2 giảm khi vào viện làm cho tỷ lệ dương tính
điều trị một số bệnh thường gặp ở trẻ em”.
giả tăng cao.
4. De-Wahl Granelli A, Wennergren M,
5. Kết luận Sandberg K, Mellander M, Bejlum C, Inganas
L, Eriksson M, Segerdahl N, Agren A, Ekman-
Việc đo bão hòa oxy nên được áp dụng cho tất
Joelsson BM, Sunnegårdh J, Verdicchio M,
cả trẻ sơ sinh tại các khoa sơ sinh, khoa sản hoặc
các cơ sở y tế có chức năng chăm sóc sơ sinh. Đối Östman-Smith I (2009). “Impact of pulse oximetry
với những trẻ sơ sinh nằm trong đối tượng nghi screening on the detection of duct dependent
ngờ SpO2< 90% sau 1 lần đo và SpO2 90 - 3% sau 3 lần, mỗi lần screening study in 39 821 newborns”. Bmj. 2009;
cách nhau 1h, thì cần cho trẻ siêu âm tim để tìm dị 338: 3037.
tật tim bẩm sinh. 5. De-Wahl Granelli A, Mellander M,
Sunnegardh J, Sandberg K, Östman-Smith I
TÀI LIỆU THAM KHẢO
(2005). “Screening for duct-dependent congenital
1. Nguyễn Thị Lam Hồng ( 2013). “Nghiên cứu heart disease with pulse oximetry: a critical
giá trị của đo bão hoà oxy qua da trong việc phát evaluation of strategies to maximize sensitivity”.
hiện tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh tại khoa Hồi sức Sơ Acta Pediatrics 2005; 94:1590-6.
sinh Bệnh viện Nhi Trung ương”. Luận văn thạc sĩ 6. Melissa S Engel, Lazaros K Kochilas (2016).
Nhi khoa. Trường Đại học Y Hà Nội. Pulse oximetry screening: a review of diagnosing
2. Bộ Y tế (2014). Quyết định số 3983/QĐ-BYT critical congenital heart disease in newborns.
của Bộ trưởng Bộ Y tế ngày 03/10/2014 về việc ban Medical Devices: Evidence and Research 2016:9.
59
nguon tai.lieu . vn