- Trang Chủ
- Sức khỏe trẻ em
- Nghiên cứu một số bệnh học đường thường gặp ở học sinh cấp tiểu học tỉnh Quảng Ngãi và đề xuất các giải pháp phòng chống
Xem mẫu
- KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BỆNH HỌC ĐƯỜNG THƯỜNG GẶP
Ở HỌC SINH CẤP TIỂU HỌC TỈNH QUẢNG NGÃI VÀ ĐỀ
XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG
Chủ nhiệm đề tài: Ths. BSCKII. Nguyễn Tấn Đức - PGS. TS Võ Văn Thắng
Cơ quan chủ trì đề tài: Sở Y tế Quảng Ngãi
Năm nghiệm thu: 2016
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm qua, ngành Y tế và ngành Giáo dục của tỉnh đã hết sức quan tâm đến
việc xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng, đầu tư các trang thiết bị, cải thiện công tác vệ sinh
trường học, phát triển y tế học đường, tăng cường tuyên truyền giáo dục khỏe cho học sinh.
Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia ngày càng tăng, công tác chăm sóc sức khỏe cho học sinh
ngày càng tốt hơn. Tuy nhiên, công tác y tế học đường còn dàn trải, chưa đi sâu vào chất
lượng, tính hiệu quả chưa cao. Mạng lưới y tế nhà trường còn thiếu và yếu, nhất là ở vùng
núi, vùng sâu, vùng xa. Nhân lực và cơ sở vật chất của trường học còn hạn chế, chưa đảm
bảo chất lượng và tiêu chuẩn, chưa ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ và chưa thỏa mãn nhu
cầu chăm sóc, bảo vệ sức khỏe ngày càng cao của học sinh. Trong khi đó, áp lực học tập
đối với học sinh ngày càng lớn, tình trạng học thêm quá nhiều, học sinh phải dồn nhiều sức
lực và thời gian vào học tập, khiến thời gian học tập và nghỉ ngơi không hợp lý và mất dần
quyền được vui chơi, giải trí. Học sinh cấp tiểu học phải mang cặp quá nặng. Điều đó gây
ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe, sự phát triển của học sinh, làm giảm khả năng học tập
và làm gia tăng tỷ lệ mắc bệnh học đường, nhất là cận thị và cong vẹo cột sống.
Các công trình nghiên cứu về các loại bệnh học đường ở nước ta hầu hết đều tập trung
nghiên cứu một loại bệnh học đường, thuộc một chuyên ngành, ở một địa bàn hẹp, đối tượng
nghiên cứu thường là học sinh cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông, ít thực hiện ở học
sinh cấp tiểu học. Do vậy, việc nghiên cứu cùng lúc nhiều loại bệnh học đường thuộc nhiều
chuyên ngành khác nhau, ở đối tượng học sinh cấp tiểu học, thuộc nhiều khu vực khác nhau
trong tỉnh là cần thiết.
II. MỤC TIÊU
Phân tích, đánh giá tình trạng một số bệnh học đường thường gặp ở học sinh cấp tiểu
học tỉnh Quảng Ngãi; Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến các bệnh học đường thường gặp
ở các đối tượng nghiên cứu; Đề xuất các giải pháp phòng, chống một số bệnh học đường
thường gặp.
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
1. Thực trạng một số bệnh học đường thường gặp
Thực trạng tật khúc xạ của học sinh: Có 3,44% đối tượng nghiên cứu bị mắc tật khúc
xạ, trong đó cận thị 2,80%; viễn thị 0,12% và loạn thị 0,52%. Có đến hơn 80% số học sinh bị
mắc các tật khúc xạ là cận thị; tỷ lệ học sinh nam mắc tật cận thị chiếm tỷ lệ 2,6%, thấp hơn
so với học sinh nữ 3,0% (P>0,05); tỷ lệ mắc cận thị của học sinh dân tộc Kinh (3,6%) và tỷ lệ
học sinh dân tộc thiểu số mắc cận thị (0,5%) khác biệt có ý nghĩa thống kê (P
- KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
bố tỷ lệ học sinh các khối lớp 3 (2,1%), khối lớp 4 (3,0%) và khối lớp 5 (3,3%) là gần như
tương đương với nhau; sự khác biệt về tỷ lệ cận thị giữa 3 khối lớp không có ý nghĩa thống
kê (P>0,05); tỷ lệ cận thị học đường ở học sinh thành phố chiếm tỷ lệ cao nhất (16,1%), ven
biển (3,1%), đồng bằng (2,7%), miền núi (1,1%), phù hợp với kết quả chung của toàn quốc.
Thực trạng bệnh cong vẹo cột sống: Tỷ lệ cong vẹo cột sống là 5,56%. tỷ lệ bị bệnh
cong vẹo cột sống ở học sinh nam (5,16%) và học sinh nữ (6,00%) khác biệt không có ý
nghĩa thống kê (P>0,05). Tỷ lệ mắc bệnh cong vẹo cột sống ở học sinh các khối lớp khác
biệt có ý nghĩa thống kê, tỷ lệ này cao nhất ở học sinh khối lớp 5 (6,89%). Tuy sự khác biệt
về khoảng thời gian phơi nhiễm giữa các khối lớp với yếu tố nguy cơ chỉ từ 1 đến 2 năm
nhưng kết quả cũng gợi ý về mặt thời gian. Có sự khác biệt về tỷ lệ bệnh cong vẹo cột sống
ở các địa bàn cư trú (P0,05), tỷ lệ sâu răng của
học sinh dân tộc Kinh cao hơn học sinh dân tộc thiểu số có ý nghĩa thống kê (P
- KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
giữa tật cận thị của học sinh với phòng học có chỉ số chiếu sáng tự nhiên không đúng quy
định. Chưa đủ cơ sở để kết luận về sự khác biệt về tỷ lệ mắc tật cận thị của học sinh ở phòng
học mà khoảng cách đến tường có ánh sáng không đúng quy định và học sinh ở phòng học
mà khoảng cách đến tường có ánh sáng đúng quy định; Không có mối liên quan giữa tật cận
thị với phòng học mà khoảng cách đến tường không ánh sáng không đúng quy định; Không
có mối liên quan giữa tật cận thị của học sinh với phòng học mà cách treo bảng không đúng
quy định (OR = 0,34).
2.2. Một số yếu tố liên quan đến bệnh cong vẹo cột sống
Mối liên quan giữa bệnh cong vẹo cột sống với các đặc điểm của học sinh: Tỷ lệ cong
vẹo cột sống của học sinh khối lớp 3, khối lớp 4 và khối lớp 5 khác biệt có ý nghĩa thống kê
(χ2 = 10,0; P < 0,05); Kkhông có mối liên quan giữa bệnh cong vẹo cột sống với giới tính
của học sinh; Không có mối liên quan giữa bệnh cong vẹo cột sống với dân tộc của học sinh.
Tỷ lệ cong vẹo cột sống của học sinh ở các vùng sinh thái (miền núi, đồng bằng, ven biển,
thành phố) khác biệt có ý nghĩa thống kê (χ2 = 8,4; P < 0,05); Không có mối liên quan giữa
bệnh cong vẹo cột sống và việc học sinh mang cặp không có 2 dây đeo (OR=1,23; 95%CI:
0,85-1,78); Không có mối liên quan giữa bệnh cong vẹo cột sống và thói quen không đeo
cặp vào 2 vai của học sinh (OR=1,14; 95%CI: 0,79-1,63); Không có mối liên quan giữa
cong vẹo cột sống và tư thế ngồi học không thoải mái (OR=1,17; 95%CI: 0,68-2,03); Không
có mối liên quan giữa cong vẹo cột sống và học sinh học 2 buổi trong ngày (OR=1,29;
95%CI: 0,93-1,80); Không có mối liên quan giữa cong vẹo cột sống và dấu hiệu mệt mỏi
sau buổi học (OR=1,25; 95%CI: 0,90-1,75); Không có mối liên quan giữa bệnh cong vẹo
cột sống với kiến thức phòng chống cong vẹo cột sống của học sinh (OR = 0,953; 95%CI:
0,690-1,315).
Mối liên quan giữa cong vẹo cột sống với khối lượng cặp sách của học sinh: Khối
lượng trung bình của cặp sách ở nhóm học sinh bị cong vẹo cột sống và ở nhóm học sinh
không bị cong vẹo cột sống khác biệt không có ý nghĩa thống kê (T = 1,3; P > 0,05), không
có mối liên quan giữa bệnh cong vẹo cột sống với khối lượng cặp của học sinh.
Mối liên quan giữa bệnh cong vẹo cột sống với các đặc điểm về môi trường của phòng
học: Không có mối liên quan giữa cong vẹo cột sống với cỡ bàn, ghế học sinh (OR = 0,80;
95%CI: 0,58-1,11); Không có mối liên quan giữa bệnh cong vẹo cột sống với kích thước
phòng học của học sinh (OR = 0,47; 95%CI: 0,19-1,17); Không có mối liên quan giữa bệnh
cong vẹo cột sống với cường độ chiếu sáng phòng học của học sinh không đúng quy định
(OR = 1,31; 95%CI: 0,63-2,73); Không có mối liên quan giữa bệnh cong vẹo cột sống của
học sinh với chỉ số chiếu sáng phòng học của học sinh không đúng quy định (OR = 1,12;
95%CI: 0,81-1,55); Không có mối liên quan giữa bệnh cong vẹo cột sống của học sinh với
phòng học có khoảng cách từ bàn đến tường có ánh sáng không đúng quy định (OR = 1,24;
95%CI: 0,17-9,28); Không có mối liên quan giữa bệnh cong vẹo cột sống của học sinh với
phòng học có khoảng cách từ bàn đến tường không có ánh sáng không đúng quy định (OR =
1,22; 95%CI: 0,44-3,36); Không có mối liên quan giữa bệnh cong vẹo cột sống của học sinh
với phòng học có vị trí treo bảng không đúng quy định (OR = 0,947; 95%CI: 0,47-1,89).
2.3. Một số yếu tố liên quan đến bệnh sâu răng
Mối liên quan giữa sâu răng với các đặc điểm của học sinh: Không có mối liên quan
LĨNH VỰC Y DƯỢC 227
- KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
giữa bệnh sâu răng với giới tính của học sinh. Tỷ lệ sâu răng của học sinh dân tộc Kinh và
học sinh dân tộc thiểu số khác biệt có ý nghĩa thống kê (χ2 = 3,0; P < 0,05), có mối liên
quan giữa bệnh sâu răng với học sinh dân tộc Kinh (OR = 1,82): Học sinh người Kinh bị
sâu răng nhiều hơn học sinh dân tộc thiểu số gần 2 lần. Tỷ lệ sâu răng của học sinh ở các
khối lớp khác biệt có ý nghĩa thống kê (χ2 45,4; P < 0,05). Tỷ lệ sâu răng của học sinh ở các
vùng miền núi, đồng bằng, ven biển, thành phố khác biệt có ý nghĩa thống kê (χ2 = 1,6; P
< 0,001).
Mối liên quan giữa bệnh sâu răng với điều kiện và thói quen đánh răng của học sinh:
Không có mối liên quan giữa bệnh sâu răng với học sinh không có bàn chải răng (OR =
0,17; 95%CI: 0,118-0,232); Không có mối liên quan giữa bệnh sâu răng với học sinh không
đánh răng hàng ngày (OR = 0,22; 95%CI: 0,162-0,293); Không có mối liên quan giữa bệnh
sâu răng với học sinh đánh răng ít hơn 2 lần/ngày (OR = 0,28; 95%CI: 0,224-0,353); Không
có mối liên quan giữa bệnh sâu răng với học sinh đánh răng ít hơn 3 phút/lần (OR = 0,82;
95%CI: 0,665-0,968).
Mối liên quan giữa bệnh sâu răng với những thói quen có hại cho răng của học sinh:
Có mối liên quan khá chặt chẽ giữa bệnh sâu răng với học sinh thường ăn quà vặt (OR =
2,17; 95%CI: 1,77-2,64); Không có mối liên quan giữa bệnh sâu răng của học sinh với ngậm
thức ăn (OR = 0,699; 95%CI: 0,43-1,13); Có mối liên quan giữa bệnh sâu răng với học sinh
thường ăn thức ăn ngọt (OR = 1,30; 1,07-1,57); Có mối liên quan giữa bệnh sâu răng với
học sinh ăn thức ăn nóng, lạnh, cứng có hại cho răng (OR = 2,02; 1,68-2,42); Có mối liên
quan giữa bệnh sâu răng với học sinh ăn bánh kẹo vào buổi tối (OR = 1,40; 1,07-1,83); Có
mối liên quan khá chặt chẽ giữa bệnh sâu răng với học sinh không súc miệng bằng dung dịch
Fluor (OR = 0,52; 95%CI: 0,43-0,63); Không có mối liên quan giữa bệnh sâu răng với thói
quen cắn bút của học sinh (OR = 1,28; 95%CI: 0,87-1,89); Không có mối liên quan giữa
bệnh sâu răng với thói quen mút ngón tay của học sinh (OR = 0,52; 95%CI: 0,29-0,931;
Không có mối liên quan giữa bệnh sâu răng với thói quen cắn vật cứng của học sinh (OR =
0,71; 95%CI: 0,45-1,13); Kkhông có mối liên quan giữa bệnh sâu răng với thói quen tỳ tay
vào cằm của học sinh (OR = 1,56; 95%CI: 1,15-2,11); Không có mối liên quan giữa bệnh
sâu răng với thói quen cắn vạt áo của học sinh (OR = 0,476; 95%CI: 0,03-1,09); Không có
mối liên quan giữa bệnh sâu răng với thói quen thở bằng miệng của học sinh (OR = 1,06;
95%CI: 0,64-1,78); Không có mối liên quan giữa bệnh sâu răng với thói quen cắn môi của
học sinh (OR = 1,11; 95%CI: 0,66-1,85).
3. Đề xuất giải pháp phòng, chống bệnh học đường
3.1. Bảo đảm các điều kiện về phòng học, trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho học
tập và sinh hoạt của học sinh:
+ Phòng học: Các cơ sở giáo dục mầm non áp dụng theo quy định tại mục 5.2 TCVN
3907: 2011 Trường mầm non; các trường tiểu học áp dụng theo quy định tại mục 5.2 TCVN
8793: 2011 Trường tiểu học; các trường trung học áp dụng theo quy định tại mục 5.2 TCVN
8794: 2011 Trường trung học.
+ Bàn ghế: Các cơ sở giáo dục mầm non, kích thước bàn ghế áp dụng theo TCVN
1993 - Bàn ghế học sinh mẫu giáo; trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung
học phổ thông, kích thước bàn ghế áp dụng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 26/2011/
228 LĨNH VỰC Y DƯỢC
- KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
BGD&ĐT-BKHCN-BYT về Hướng dẫn tiêu chuẩn bàn ghế học sinh trường tiểu học, trường
trung học cơ sở và trung học phổ thông.
+ Bảng phòng học đối với cấp học phổ thông: Trang bị bảng chống lóa, có màu xanh lá
cây hoặc màu đen (nếu viết bằng phấn trắng), màu trắng (nếu viết bằng bút dạ), chiều rộng
từ 1,2m - 1,5m, chiều dài từ 2m - 3,2m; treo ở giữa tường, mép dưới bảng cách nền phòng
học từ 0,65m - 0,80m đối với trường tiểu học và từ 0,8m - 1,0m đối với trường trung học cơ
sở và trung học phổ thông, khoảng cách tới mép bàn học sinh đầu tiên không nhỏ hơn 1,8m.
+ Chiếu sáng: Trường mần mon áp dụng theo quy định tại mục 6.2 của TCVN 3907:2011
Trường mầm non- Yêu cầu thiết kế, trường tiểu học áp dụng theo quy định tại mục 6.2 của
TCVN 8793:2011 Trường tiểu học- Yêu cầu thiết kế, trường trung học áp dụng theo quy
định tại mục 6.2 của TCVN 8794:2011 Trường trung học- Yêu cầu thiết kế.
+ Đồ chơi cho trẻ em trong trường học: Phải được cung cấp từ các cơ sở có đủ điều
kiện và bảo đảm theo quy định về trang bị, quản lý, sử dụng đồ chơi trẻ em trong nhà trường
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3.2. Bảo đảm các điều kiện về chăm sóc sức khỏe cho học sinh:
+ Phòng Y tế trường học: Có Phòng Y tế riêng, bảo đảm diện tích phục vụ chăm sóc và
quản lý sức khỏe học sinh; bố trí ở vị trí thuận tiện cho công tác sơ cứu, cấp cứu, có ít nhất
01 giường khám bệnh và lưu bệnh nhân để theo dõi; có bàn, ghế, tủ dụng cụ, thiết bị làm
việc thông thường và thuốc thiết yếu phù hợp để phục vụ cho chăm sóc sức khỏe học sinh
trong thời gian học tập và sinh hoạt tại trường học; có sổ khám bệnh, sổ theo dõi sức khỏe
học sinh, hồ sơ sức khỏe học sinh, sổ theo dõi xuất nhập thuốc, vật tư y tế theo quy định.
+ Nhân viên y tế trường học: Phải có chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về
công tác y tế trường học tối thiểu 02 tháng theo chương trình của Bộ Y tế; tham gia hội thảo,
lớp tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về công tác y tế do ngành giáo dục,
ngành y tế và các ban ngành khác của địa phương tổ chức; định kỳ tham gia giao ban cùng
Trạm Y tế xã để nắm bắt tình hình và phối hợp hoạt động chuyên môn. Tham mưu, tổ chức
thực hiện bảo đảm các điều kiện về chăm sóc sức khỏe cho học sinh; tổ chức các hoạt động
quản lý, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe học sinh; tổ chức các hoạt động truyền thông-giáo dục
sức khỏe; báo cáo, đánh giá công tác y tế trường học theo định kỳ.
3.3. Bảo đảm các điều kiện về cung cấp nước sạch, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn
thực phẩm:
+ Bảo đảm cung cấp đầy đủ nước uống, nước sinh hoạt: Cung cấp đủ nước uống cho
học sinh trong thời gian học tập tại trường, bình quân mỗi học sinh trong một ca học tối thiểu
0,5 lít (mùa hè), 0,3 lít (mùa đông); cung cấp đủ nước sinh hoạt cho học sinh, tối thiểu 4 lít
cho một học sinh trong một ca học; nếu dùng hệ thống cấp nước bằng đường ống thì mỗi
vòi sử dụng tối đa cho 200 học sinh trong một ca học; khu nội trú của trường học phải được
cung cấp đầy đủ nước sạch để học sinh sử dụng trong ăn uống và sinh hoạt hằng ngày, tối
thiểu 100 lít cho một học sinh trong 24 giờ; sử dụng nguồn nước từ các cơ sở đủ điều kiện
cung cấp nước ăn uống và nước sinh hoạt, trường hợp trường học tự cung cấp nguồn nước
thì chất lượng nước phải bảo đảm theo các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn về nước ăn uống
và nước sinh hoạt do Bộ Y tế ban hành.
LĨNH VỰC Y DƯỢC 229
- KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
+ Công trình vệ sinh: Trường mầm non áp dụng theo quy định tại mục 5.2.7 và mục
5.5.8 của TCVN 3907:2011 Trường mầm non - Yêu cầu thiết kế; trường tiểu học áp dụng
theo quy định tại mục 5.6.1, mục 5.6.2 và mục 5.6.3 của TCVN 8793:2011 Trường tiểu học -
Yêu cầu thiết kế; trường trung học áp dụng theo quy định tại mục 5.6 của TCVN 8794:2011
Trường trung học - Yêu cầu thiết kế. Điều kiện bảo đảm vệ sinh cho các công trình vệ sinh
trong trường học áp dụng theo các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn về các công trình vệ sinh
trong trường học do Bộ Y tế ban hành; trường học phải có chỗ rửa tay với nước sạch, xà
phòng hoặc dung dịch sát khuẩn khác.
+ Bếp ăn nội trú, bán trú: Bảo đảm các điều kiện cơ sở vật chất về an toàn vệ sinh thực
phẩm được quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, mục VI, phần II của Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về phòng chống bệnh truyền nhiễm trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân (QCVN 07:2010/BYT); bếp ăn, nhà ăn, căng tin trong trường học phải bảo
đảm yêu cầu tại Điều 4, Chương II của Thông tư số 30/2012/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y
tế về việc “Quy định về điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch
vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố”; người làm việc tại nhà ăn, bếp ăn trong trường
học phải bảo đảm các yêu cầu về sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế về điều kiện chung
bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; yêu cầu vệ sinh
đối với hoạt động bảo quản, chế biến thực phẩm thực hiện theo khoản 5 mục VI phần II của
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh phòng bệnh truyền nhiễm trong các cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (QCVN 07:2010/BYT); các trường học không tự cung
cấp thức ăn cho học sinh phải ký hợp đồng cung cấp thức ăn cho học sinh với các cơ sở có
giấy chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm.
3.4.. Tổ chức các hoạt động quản lý, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe học sinh
Sơ cứu, cấp cứu theo quy định hiện hành của Bộ Y tế; theo dõi, quản lý tình trạng
sức khỏe học sinh, kịp thời phát hiện học sinh có các dấu hiệu bất thường, yếu tố nguy cơ
hoặc mắc bệnh (nhất là các bệnh thường gặp: suy dinh dưỡng, béo phì, ngộ độc thực phẩm,
tật khúc xạ, răng miệng, cong vẹo cột sống, rối loạn tâm thần,...) để xử trí, chăm sóc hoặc
chuyển tuyến theo quy định; tư vấn, hướng dẫn cho học sinh, giáo viên, cha mẹ hoặc người
giám hộ của học sinh về nguyên nhân và biện pháp phòng ngừa các bệnh, tật thường gặp ở
học sinh, hướng dẫn cho học sinh biết tự chăm sóc sức khỏe, trong trường học có học sinh
khuyết tật thì tư vấn, hỗ trợ cho học sinh khuyết tật hoà nhập; bảo đảm dinh dưỡng hợp lý
bữa ăn học đường, đa dạng thực phẩm, phù hợp với đối tượng và lứa tuổi đối với các trường
có học sinh nội trú, bán trú; phối hợp với cơ sở y tế địa phương triển khai chương trình chăm
sóc răng miệng, tổ chức các chiến dịch tiêm chủng, uống vắc xin phòng bệnh cho học sinh,
định kỳ tổ chức khám, kiểm tra sức khỏe để phát hiện sớm các bệnh, tật thường gặp ở học
sinh để tư vấn, xử trí, chăm sóc hoặc chuyển tuyến theo quy định; tổ chức triển khai các
chương trình y tế, phong trào vệ sinh phòng bệnh, tăng cường hoạt động thể lực, dinh dưỡng
hợp lý, xây dựng trường học thân thiện, môi trường không khói thuốc lá, không sử dụng đồ
uống có cồn, các chất gây nghiện; thường xuyên kiểm tra, giám sát các điều kiện học tập,
vệ sinh trường lớp, an toàn thực phẩm, cung cấp nước uống, xà phòng rửa tay cho học sinh;
lập sổ sức khỏe, quản lý, lưu hồ sơ hoặc sổ theo dõi sức khoẻ của học sinh tại trường, thông
báo định kỳ và khi cần thiết về tình hình sức khoẻ của học sinh cho cha mẹ hoặc người giám
hộ của học sinh.
230 LĨNH VỰC Y DƯỢC
- KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
3.5. Tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe:
Tổ chức truyền thông, giáo dục sức khỏe cho học sinh và cha mẹ hoặc người giám hộ
về các biện pháp phòng chống dịch, bệnh truyền nhiễm; phòng chống ngộ độc thực phẩm;
dinh dưỡng hợp lý; hoạt động thể lực; phòng chống tác hại thuốc lá; phòng chống tác hại
rượu bia; phòng chống bệnh, tật học đường; chăm sóc răng miệng; phòng chống các bệnh
về mắt; phòng chống tai nạn thương tích. Lồng ghép các nội dung giáo dục sức khỏe, phòng
chống bệnh tật trong các giờ giảng, buổi học ngoại khóa phù hợp với từng nhóm tuổi. Tổ
chức cho học sinh thực hành các hành vi vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, phòng chống
dịch, bệnh truyền nhiễm; phòng chống ngộ độc thực phẩm; dinh dưỡng hợp lý; hoạt động
thể lực; phòng chống tác hại thuốc lá; phòng chống tác hại rượu bia; phòng chống bệnh,
tật học đường; chăm sóc răng miệng; phòng chống các bệnh về mắt; phòng chống tai nạn
thương tích thông qua các hình thức, mô hình phù hợp.
3.6. Công tác tham mưu, quản lý, chỉ đạo, điều hành:
Ngành Y tế và Ngành Giáo dục các cấp (tỉnh, huyện, xã) chủ động xây dựng kế hoạch
hành động về phòng, chống bệnh học đường phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương,
trình UBND cùng cấp phê duyệt để có cơ sở tổ chức thực hiện; trên cơ sở đó, Ngành Y tế
và Ngành Giáo dục có trách nhiệm cụ thể hóa và đưa vào chương trình, kế hoạch hoạt động
hàng năm của đơn vị và tổ chức phối hợp thực hiện. Củng cố, kiện toàn hoặc thành lập mới
Ban chỉ đạo công tác y tế trường học các cấp; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên
Ban chỉ đạo theo chức năng nhiệm vụ. Ban chỉ đạo tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa
phương huy động các nguồn lực, nâng cấp cơ sở vật chất, cải thiện môi trường, điều kiện
học tập, điều kiện chăm sóc sức khỏe trong các trường học trên địa bàn theo quy định; bố trí
đảm bảo số lượng cán bộ y tế cho các trường học; kêu gọi các nguồn tài trợ, hỗ trợ nguồn
lực cho việc thực hiện các chương trình, dự án liên quan đến công tác chăm sóc, bảo vệ và
nâng cao sức khỏe cho học sinh tại các trường học. Tổ chức tuyên truyền, tư vấn nhằm thực
hiện bảo hiểm y tế cho tất cả học sinh theo quy định. Tăng cường công tác phối hợp thanh
tra, kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện và định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá về công tác
phòng, chống bệnh học đường tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.
IV. KẾT LUẬN
a. Tỷ lệ hiện mắc của một số bệnh học đường thường gặp ở học sinh cấp tiểu học tỉnh
Quảng Ngãi: Tỷ lệ mắc tật cận thị của học sinh tiểu học là 2,8%; tỷ lệ mắc bệnh cong vẹo cột
sống của học sinh tiểu học là 5,6%; tỷ lệ mắc bệnh sâu răng của học sinh tiểu học là 77,7%.
b. Một số yếu tố liên quan đến các bệnh học đường thường gặp ở học sinh tiểu học:
Các yếu tố liên quan đến tật cận thị:
+ Có mối liên quan giữa tật cận thị với các yếu tố: Học sinh dân tộc Kinh (mắc tật cận
thị gấp 8 lần các dân tộc khác); học sinh ở vùng đồng bằng hoặc ở thành phố (học sinh ở
thành phố mắc tật cận thị gấp 9 lần ở các vùng sinh thái khác); học 1 buổi chính trong ngày
(mắc tật cận thị gấp 2 lần so với học 2 buổi chính trong ngày); nhìn bảng bị bóng (lóa); nhìn
chữ trên bảng không rõ; kích thước phòng học không đúng quy định (mắc tật cận thị cao gấp
9 lần phòng học có kích thước đúng quy định).
+ Không có mối liên quan giữa tật cận thị với các yếu tố: Khối lớp học; giới tính; ở
LĨNH VỰC Y DƯỢC 231
- KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
miền núi hoặc ven biển; học 2 buổi chính trong ngày; thiếu ánh sáng tại vị trí ngồi học; tư thế
ngồi học; cỡ bàn, ghế; cường độ chiếu sáng phòng học; chỉ số chiếu sáng tự nhiên của phòng
học; khoảng cách từ mép bàn đến tường của hướng có ánh sáng chính chiếu vào phòng học;
khoảng cách từ mép bàn đến tường của hướng không có ánh sáng chính chiếu vào phòng
học; vị trí treo bảng.
Các yếu tố liên quan đến bệnh sâu răng:
+ Có mối liên quan giữa bệnh sâu răng với các yếu tố: Học sinh khối lớp 3 hoặc khối
lớp 3 và 4; học sinh dân tộc Kinh (bị sâu răng nhiều gấp 2 lần dân tộc thiểu số); học sinh ở
vùng đồng bằng hoặc ven biển.
+ Không có mối liên quan giữa bệnh sâu răng với các yếu tố: Học sinh khối lớp 5 hoặc
học sinh khối lớp 4 và 5; giới tính; ở miền núi hoặc thành phố; không có bàn chải răng;
không chải răng hàng ngày; chải răng ít hơn 2 lần mỗi ngày; chải răng mỗi lần ít hơn 3 phút;
các thói quen xấu (thường ăn quà vặt; thường ăn thức ăn ngọt; ăn thức ăn nóng, lạnh, cứng
có hại cho răng; ăn bánh kẹo vào buổi tối; không súc miệng bằng dung dịch Fluor).
Các yếu tố liên quan đến bệnh cong vẹo cột sống:
+ Có mối liên quan giữa bệnh cong vẹo cột sống với các yếu tố: Học sinh khối lớp 5
hoặc khối lớp 4 và 5; học sinh ở miền núi.
+ Không có mối liên quan giữa bệnh cong vẹo cột sống với các yếu tố: Học sinh khối
lớp 3 hoặc khối lớp 3 và 4; giới tính; dân tộc; ở vùng đồng bằng, ven biển, thành phố; cỡ
bàn, ghế; kích thước phòng học; cường độ chiếu sáng phòng học; chỉ số chiếu sáng phòng
học; khoảng cách từ mép bàn đến tường của hướng có ánh sáng chính chiếu vào phòng học;
khoảng cách từ bàn đến tường của hướng không có ánh sáng chính chiếu vào phòng học;
vị trí treo bảng; kiến thức phòng chống cong vẹo cột sống; khối lượng cặp sách; mang cặp
không có 2 dây đeo (cặp một dây đeo, cặp xách tay, cặp có bánh xe kéo,…); thói quen không
đeo cặp vào 2 vai; tư thế ngồi học không thoải mái; học 2 buổi trong ngày; dấu hiệu mệt mỏi
sau buổi học
232 LĨNH VỰC Y DƯỢC
nguon tai.lieu . vn