Xem mẫu

  1. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Nghiên cứu mối quan hệ giữa các kích thước trên cơ thể học sinh nữ trung học phổ thông tại địa bàn thành phố Chí Linh Study the relationship between sizes on the body high school girls in Chi Linh city Bùi Thị Loan, Phạm Thị Kim Phúc, Đỗ Thị Làn Email: loan.ngocmai2009@gmail.com Trường Đại học Sao Đỏ Ngày nhận bài: 27/12/2019 Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 10/3/2020 Ngày chấp nhận đăng: 30/3/2020 Tóm tắt Bài báo trình bày một nghiên cứu thực nghiệm số đo nhân trắc học sinh nữ phổ thông trung học trên địa bàn thành phố Chí Linh, xác định mối tương quan giữa các kích thước chính với các kích thước thứ cấp nhằm ứng dụng vào thiết kế trang phục. Sử dụng phương pháp nghiên cứu điều tra cắt ngang và phương pháp đo trực tiếp. Kết quả nghiên cứu cho thấy kích thước chiều cao cơ thể có mối quan hệ chặt chẽ với các kích thước chiều dọc và có độ tương quan thấp với kích thước vòng. Kích thước vòng ngực 2 có mối liên quan chặt chẽ với các kích thước vòng khác nhưng lại có độ tương quan thấp với kích thước chiều dọc. Hàm tương quan chuẩn hóa giữa kích thước chính với kích thước phụ thuộc phù hợp và có ý nghĩa thống kê. Từ khóa: Hàm tương quan; mối quan hệ giữa các kích thước; kích thước cơ thể học sinh nữ. Abstract The paper presents an empirical study on high school anthropometric measurements of female students in Chi Linh city, identifying the correlation between the main dimensions and other dimensions for application in design apparel. Using cross-sectional research method and direct measurement method. Research results show that body height size is closely related to vertical dimensions and low correlation with ring size. Chest size 2 is closely related to other ring sizes but has a low correlation with vertical size. The standardized correlation function between the main dimensions and the dependent dimensions is appropriate and statistically significant. Keywords: Correlation; relationship between dimensions; body size of female students. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ thống cỡ số của từng lứa tuổi trên các khu vực và địa bàn khác nhau sử dụng cho thiết kế may mặc. Nhân trắc học là nghiên cứu về cơ thể con người. Dữ liệu nhân trắc học rất hữu ích cho việc thiết kế, Vì vậy, những kết quả nghiên cứu, khảo sát về đặc là một phần của quá trình phát triển giải pháp thiết điểm hình thái cơ thể người nhằm xây dựng lên kế trong các lĩnh vực khác nhau. Trong ngành May một hệ thống cỡ số chuẩn cho các lứa tuổi và giới mặc, dữ liệu nhân trắc học là một thành phần quan tính ngày càng trở nên cần thiết. trọng để sản xuất hàng may mặc chất lượng cao. Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về hệ thống May vừa vặn là một trong những yêu cầu chính kích thước cơ thể người như là xây dựng hệ thống của khách hàng. Các quốc gia khác nhau đã thực kích thước cơ thể trẻ em trai, trẻ em gái, cơ thể hiện các nghiên cứu nhân trắc học để xây dựng hệ nam, nữ thanh niên, trung niên, TCVN 5781-2009: Phương pháp đo cơ thể người [1], TCVN 5782-2009: Hệ thống cỡ số tiêu chuẩn quần áo cho đa dạng đối Người phản biện: 1. PGS.TS. Nguyễn Thị Lệ tượng từ trẻ sơ sinh đến người trưởng thành của 2. PGS.TS. Nguyễn Ngọc Anh nam, nữ [2]. Trong những năm gần đây có: 34 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 1 (68) 2020
  2. LIÊN NGÀNH CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC Tác giả Vũ Thị Lan Hương đã nghiên cứu đặc 2.2. Phương pháp nghiên cứu điểm hình thái cơ thể và xây dựng hệ thống cỡ + Phương pháp nghiên cứu số cho học sinh lứa tuổi 14. Trong nghiên cứu tác giả chỉ giới hạn học sinh ở tại huyện Ý Yên Áp dụng phương pháp nghiên cứu điều tra cắt tỉnh Nam Định [10]. ngang, phương pháp đo trực tiếp và được tiến hành như sau theo các bàn đo chia theo các kích thước: Tác giả Lê Thúy Hằng nghiên cứu đặc điểm hình thái phần trên cơ thể học sinh nữ lứa tuổi 15-17. - Kích thước chiều cao; Tác giả đã đánh giá được sự phát triển của các em - Kích thước rộng và dày; và xây dựng hệ thống cỡ số phục vụ thiết kế trang - Kích thước vòng. phục song chỉ hạn chế ở một số trường trên địa bàn Hà Nội [11]. + Phương pháp chọn mẫu Nhóm tác giả Bùi Thúy Nga, Đỗ Phương Nga, Ngô - Xác định cỡ mẫu nghiên cứu theo công thức mô Thu Nga, Thẩm Thị Hoàng Điệp, Trần Thanh Sơn ở tả cắt ngang: Viện Dệt May nghiên cứu xây dựng bảng hệ thống p(1 - p ) 0,95 × * 0,05 cỡ số phục vụ cho thiết kế, may sản phẩm sơ mi n = Z2 a = 1,962 ´ = 203 (1- ) 2 e 2 0,032 nữ, quần âu và váy nữ trong độ tuổi từ 18-55 trên cơ sở số đo nhân trắc người Việt Nam bằng thiết bị - Trong đó: quét cơ thể 3D [9]. n - Cỡ mẫu; Tác giả Lê Đức Việt nghiên cứu đặc điểm hình Với nghiên cứu sinh học thường sử dụng mức xác thái phần trên cơ thể học sinh lứa tuổi 17. Tác giả suất p = 95%, ứng với α = 0,05 có z = 1,96; ɛ - Sai đã đánh giá được sự phát triển đặc điểm hình thái số 3%. của các em và góp phần xây dựng hệ thống cỡ Đề tài đã lựa chọn ngẫu nhiên và đo các kích thước số phục vụ thiết kế trang phục học sinh trung học. cơ thể của 361 học sinh, mỗi học sinh đo 34 kích Nhưng tác giả chỉ giới hạn trên địa bàn thành phố Hà Nội [12]. thước. Các mốc đo được xác định bởi các mốc giải phẫu xương, cơ tương ứng [5, 6]. Số đo nhân trắc Nhóm tác giả T. Spahiu1, E. Shehi1 và E. Piperi2 của học sinh ở tư thế đứng theo đúng quy định - PhD Student, Department of Textile and Fashion, chung về phương pháp đo cơ thể người [1, 3]: Faculty of Mechanical Engineering, Polytechnic University of Tirana, Albania1, Nghiên cứu nhân - Khi đo, người được đo chỉ mặc quần áo mỏng, trắc học: Phương pháp 3D nâng cao để lấy dữ liệu không đi giày, không đội mũ. nhân trắc học ở Albania [13]. - Khi đo các kích thước thẳng, người được đo phải Đã có một số công trình nghiên cứu về đặc điểm đứng thẳng theo tư thế tự nhiên sao cho ba điểm nhân trắc và xây dựng hệ thống cỡ số trang phục lưng, mông và gót chân phải nằm trên một đường cho học sinh THPT tuy nhiên các đề tài chủ yếu thẳng vuông góc với mặt đất. Đầu để thẳng sao cho tập trung nghiên cứu cho đối tượng học sinh trên đuôi mắt và lỗ tai ngoài tạo thành một đường thẳng địa bàn Hà Nội, Nam Định... Tuy nhiên, nghiên cứu ngang song song với mặt đất. mối quan hệ giữa các kích thước cơ thể nhằm xây + Phương pháp xử lý số liệu dựng hệ thống cỡ số quần áo cho học sinh nữ trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Chí Linh là Số liệu đo được xử lý bằng thống kê sinh học và hoàn toàn chưa có. Mục tiêu của nghiên cứu này là phần mềm SPSS.V22 để xác định các giá trị trung xác định các kích thước cơ thể, xác định mối tương bình cộng (M), trung vị (Me), số trội (Mo), độ lệch quan giữa các kích thước chính với các kích thước chuẩn (σ), hệ số tương quan (r), hàm tương quan [5, 6]. khác nhằm ứng dụng vào thiết kế trang phục. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu 3.1. Mối quan hệ tương quan giữa các kích thước Học sinh nữ phổ thông trung học có cơ thể bình + Xác định kích thước chính: Sử dụng phần mềm thường về mặt nhân trắc, hợp tác tốt trong khi đo SPSS để phân tích thành phần chính, xác định kích và được chọn ngẫu nhiên từ các trường phổ thông thước chính [4, 7] và kết quả được thể hiện trong trung học của thành phố Chí Linh. bảng 3.1 và 3.2. Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 1 (68) 2020 35
  3. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 1. Xác định các giá trị riêng và tổng lượng biến thiên của các kích thước cơ thể được giải thích bởi các thành phần chính Lượng biến thiên của các số Lượng biến thiên của các số đo Các giá trị riêng ban đầu đo được giải thích bởi các được giải thích bởi các thành Các thành thành phần chính phần chính sau khi xoay TT phần Tổng % % Tổng % % Tổng % % cộng phương sai tích lũy cộng phương sai tích lũy cộng phương sai tích lũy 1 Cn 10,58 31,12 31,12 10,58 31,12 31,12 8,83 25,96 25,96 2 Cct 7,54 22,18 53,30 7,54 22,18 53,30 8,81 25,90 51,86 3 Cdsc7-đ 2,06 6,06 59,36 2,06 6,06 59,36 2,02 5,95 57,81 4 Cdv - đ 1,85 5,43 64,79 1,85 5,43 64,79 1,96 5,75 63,56 5 Cmcv-đ 1,35 3,96 68,75 1,35 3,96 68,75 1,76 5,19 68,75 6 Cnv-d 0,98 2,88 71,62 7 Kcnv 0,94 2,75 74,38 8 Dv-v 0,86 2,52 76,90 9 Dv-eo 0,76 2,25 79,15 10 Dhc-eo 0,68 2,00 81,14 11 Dv-eol 0,67 1,96 83,10 12 Ddsc7-eol 0,64 1,88 84,98 13 Dt 0,50 1,46 86,44 14 Dtrcd 0,47 1,38 87,82 15 Dđ 0,42 1,22 89,04 16 Dvd 0,40 1,18 90,23 17 Rngn 0,35 1,03 91,25 18 Rne 0,34 1,00 92,25 19 Rnh 0,32 0,93 93,19 20 Rlnn 0,30 0,87 94,06 21 Dl 0,27 0,78 94,85 22 De 0,26 0,75 95,60 23 Dh 0,23 0,69 96,29 24 Vbt 0,20 0,60 96,89 25 Xv 0,19 0,55 97,44 26 Rv 0,17 0,50 97,93 27 Dvc 0,15 0,43 98,36 28 Dđâu 0,13 0,39 98,75 29 Vđâu 0,12 0,34 99,09 30 Vc 0,10 0,30 99,39 31 Vn2 0,08 0,22 99,62 32 Ve 0,06 0,17 99,79 33 Vm 0,04 0,12 99,91 34 Vdui 0,03 0,09 100,00 Kết quả phân tích thành phần chính được cho thấy, vai đến mặt đất, chiều cao từ mỏm cùng vai đến sau khi thay đổi thang đo có 5 thành phần chính có mặt đất. Nhóm các kích thước này giải thích được giá trị riêng lớn hơn 1. Các kích thước thành phần 68,75% lượng biến thiên của các biến trong đám chính bao gồm: cân nặng, chiều cao cơ thể, chiều mây dữ liệu khảo sát. cao từ đốt sống cổ 7 đến mặt đất, chiều cao từ đầu 36 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 1 (68) 2020
  4. LIÊN NGÀNH CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC Bảng 2. Bảng ma trận thành phần chính và hệ số tương quan giữa các thành phần chính với các biến kích thước cơ thể của học sinh nữ nghiên cứu khi xoay các mặt phẳng chính Ma trận ban đầu Ma trận sau khi xoay TT Các số đo 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 Cn 0,67 0,56 -0,06 -0,03 -0,06 0,17 0,93 0,12 0,08 -0,04 2 Cct 0,76 -0,57 -0,04 -0,17 -0,13 0,89 0,03 0,14 0,03 -0,05 3 Cdsc7-đ 0,68 -0,63 0,07 -0,08 0,03 0,91 -0,01 0,12 0,06 0,16 4 Cdv-đ 0,70 -0,59 0,03 -0,14 -0,03 0,92 0,04 0,14 0,03 0,08 5 Cmcv-đ 0,64 -0,64 -0,04 -0,05 0,05 0,90 -0,02 0,00 0,06 0,11 6 Cnv-đ 0,72 -0,53 -0,08 -0,17 -0,10 0,90 0,10 0,10 0,03 -0,05 7 Kcnv 0,09 0,10 0,34 0,38 0,40 -0,12 0,11 -0,04 0,20 0,60 8 Dv-v 0,41 -0,08 0,58 0,32 0,15 0,22 0,15 0,31 0,36 0,59 9 Dv-eo 0,53 -0,37 -0,06 0,59 -0,13 0,55 0,09 -0,18 0,66 0,12 10 Dhc-eo 0,49 -0,47 -0,02 0,42 0,22 0,60 0,00 -0,25 0,36 0,36 11 Dv-eol 0,66 -0,42 -0,25 -0,06 -0,18 0,79 0,16 -0,03 0,11 -0,19 12 Ddsc7-eol 0,64 -0,54 0,14 0,00 0,13 0,80 0,03 0,10 0,09 0,29 13 Dt 0,59 -0,56 -0,07 -0,33 0,15 0,85 0,01 0,05 -0,24 0,09 14 Dtrcd 0,57 -0,61 -0,11 -0,15 0,02 0,85 -0,04 -0,01 -0,03 0,02 15 Dđ 0,56 -0,27 -0,41 0,30 -0,10 0,59 0,22 -0,34 0,34 -0,14 16 Dvd 0,68 -0,30 -0,12 0,17 -0,08 0,68 0,25 -0,06 0,29 0,01 17 Rngn 0,52 0,47 -0,01 -0,10 0,17 0,06 0,71 0,04 -0,12 0,13 18 Rne 0,59 0,57 -0,07 -0,11 0,17 0,05 0,83 0,02 -0,13 0,09 19 Rnh 0,37 0,65 -0,11 0,08 -0,03 -0,18 0,73 -0,02 0,08 -0,06 20 Rlnn 0,51 0,31 0,04 -0,34 0,33 0,19 0,58 0,09 -0,38 0,21 21 Dl 0,54 0,57 -0,11 0,23 -0,10 -0,03 0,78 -0,03 0,27 -0,06 22 De 0,48 0,61 0,02 0,14 -0,07 -0,09 0,75 0,09 0,19 0,00 23 Dh 0,65 0,51 -0,08 -0,04 0,11 0,12 0,83 0,01 -0,03 0,06 24 Vbt 0,26 -0,27 0,36 -0,02 0,52 0,31 -0,03 0,07 -0,14 0,64 25 Xv 0,35 -0,14 0,19 -0,13 -0,09 0,34 0,11 0,27 0,02 0,05 26 Rv 0,34 0,08 0,61 -0,26 -0,36 0,15 0,19 0,80 0,07 0,03 27 Dvc 0,22 0,16 0,68 -0,31 -0,37 0,01 0,16 0,86 0,02 0,04 28 Dđâu 0,27 -0,07 0,45 0,57 -0,28 0,09 0,05 0,29 0,73 0,24 29 Vđâu 0,49 0,20 -0,16 0,08 -0,33 0,23 0,48 0,07 0,25 -0,28 30 Vc 0,54 0,30 0,09 0,01 0,18 0,16 0,59 0,07 0,00 0,23 31 Vn2 0,71 0,59 -0,08 -0,04 -0,04 0,12 0,94 0,09 0,04 -0,04 32 Ve 0,71 0,61 -0,08 -0,05 0,04 0,11 0,91 0,06 0,00 0,01 33 Vm 0,68 0,59 0,07 -0,08 0,08 0,08 0,89 0,17 -0,03 0,11 34 Vđui 0,54 0,65 -0,08 0,04 -0,08 -0,06 0,84 0,07 0,10 -0,08 Kết quả bảng trên cho thấy: mặt đất,… Trong các kích thước chiều dọc, kích - Trong hệ trục tọa độ ban đầu và sau khi xoay lần thước có trọng số giải thích cao hơn cả là chiều 1, đa số các thành phần kích thước chiều dọc có cao cơ thể. Xét về kích thước chiều ngang và kích trọng số giải thích cao trên 0,6 như: chiều cao cơ thước vòng có thể thấy kích thước vòng ngực 2 thể, chiều cao từ đốt sống cổ thứ 7 đến mặt đất, và vòng eo, vòng mông, vòng đùi có trọng số giải chiều cao từ mỏm cùng vai đến mặt đất, chiều cao thích cao hơn, trong đó cao hơn là kích thước vòng từ núm vú đến mặt đất, chiều cao từ đầu vai đến ngực 2. Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 1 (68) 2020 37
  5. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - Khi xoay lần 2 các thành phần kích thước chiều + Xác định mối tương quan giữa các kích thước dọc có trọng số giải thích giảm đi so, kích thước chính với các kích thước khác vòng có trọng số giải thích cao hơn so với xoay Với các kết quả được thể hiện trong bảng 3.3 cho lần 1. thấy kích thước chiều cao cơ thể có mối liên quan - Sau khi xoay từ lần 3 trở đi, các thành phần kích chặt chẽ với các kích thước chiều dọc như: chiều thước tản mạn không rõ nét, đối với các kích thước cao từ đốt sống cổ 7 đến mặt đất, chiều cao từ đầu chiều dọc cũng như kích thước vòng trọng số giải vai đến mặt đất, chiều cao từ mỏm cùng vai đến thích có kích thước tăng lên nhưng kích thước khác mặt đất, chiều cao từ núm vú đến mặt đất, dài tay, lại giảm đi. dài phía trước chi dưới (hệ số tương quan đều trên 0,7) nhưng chúng lại có độ tương quan thấp với Qua phân tích trên, đề tài chọn kích thước chiều kích thước về chiều rộng, chiều dày và kích thước cao cơ thể, đại diện cho nhóm các kích thước dọc vòng (hệ số tương quan đều nhỏ hơn 0,3). Kết quả và kích thước vòng ngực 2, đại diện cho nhóm các tương tự đối với các kích thước vòng ngực 2, nghĩa kích thước chiều ngang là 2 kích thước chính của là kích thước vòng ngực 2 có mối liên quan chặt hệ thống cỡ số cơ thể. Đây là hai kích thước có chẽ với các kích thước vòng khác (hệ số tương trọng lượng giải thích cao (trên 0,7) trong hệ trục quan đều trên 0,5) nhưng chúng lại có độ tương tọa độ ban đầu và sau khi xoay lần 1, đồng thời là quan thấp với kích thước chiều cao và kích thước hai kích thước thể hiện được đặc điểm hình dáng chiều dài (hệ số tương quan đều nhỏ hơn 0,3). của cơ thể. Bảng 3. Hệ số tương quan giữa các kích thước KT Cn Cct Cdsc7-đ Cdv-đ Cmcv-đ Cnv-đ Kcnv Dv-v Dv-eo Dhc-eo Dv-eol Dđsc7-eol Cct 0,21 1,00 0,87 0,89 0,78 0,81 -0,07 0,26 0,46 0,46 0,69 0,67 Vn2 0,92 0,15 0,09 0,15 0,09 0,23 0,07 0,19 0,17 0,05 0,23 0,12 KT Dt Dtrcd Dđ Dvd Rngn Rne Rnh Rlnn Dl De Dh Vbt Cct 0,76 0,71 0,46 0,57 0,09 0,04 -0,09 0,18 0,01 -0,02 0,12 0,20 Vn2 0,11 0,07 0,24 0,28 0,60 0,73 0,58 0,48 0,68 0,65 0,77 0,55 KT Xv Rv Dvc Dđâu Vđâu Vc Vn Ve Vm Vđui Cct 0,29 0,19 0,12 0,15 0,26 0,16 0,15 0,16 0,09 0,01 Vn2 0,12 0,27 0,21 0,11 0,42 0,56 1,00 0,92 0,84 0,75 3.2. Hàm tương quan giữa các kích thước chính các hàm tương quan chuẩn hóa giữa các kích với các kích thước thứ cấp thước chính (chiều cao cơ thể, vòng ngực 2) với các kích thước thứ cấp [4, 8]. Trong quá trình xây dựng hệ thống cỡ số phục vụ may trang phục, bên cạnh các kích thước chính, Hàm tương quan chuẩn hóa được xây dựng dựa chủ đạo cần phải bổ sung các kích thước thứ cấp trên phần mềm SPSS, thu được kết quả được trình để phục vụ cho việc thiết kế trang phục. Xây dựng bày trong bảng sau: Bảng 4. Hàm tương quan giữa kích thước chính và kích thước thứ cấp TT Tương quan theo Cct và Vn2 Hàm tương quan chuẩn hóa R R2 hiệu chỉnh Sig 1 Cn z = 0,067*x + 0,911*y 0,924 0,854 0,00 2 Cdsc7-đ z = 0,872*x - 0,042*y 0,867 0,751 0,00 3 Cdv-đ z = 0,885*x + 0,017*y 0,887 0,787 0,00 4 Cmv-đ z = 0,783*x + 0,031*y 0,778 0,606 0,00 5 Cnv-đ z = 0,795*x + 0,105*y 0,818 0,669 0,00 6 Kcnv z = -0,083*x + 0,078*y 0,105 0,011 0,039 7 Dv-v z = 0,238*x + 0,153*y 0,302 0,091 0,00 8 Dv-eo z = 0,445*x + 0,102*y 0,772 0,596 0,00 9 Dhc-eo z = 0,465*x - 0,024*y 0,762 0,581 0,00 10 Dv-eol z = 0,67*x + 0,131*y 0,746 0,556 0,00 11 Ddsc7-eol z = 0,662*x + 0,23*y 0,766 0,587 0,00 38 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 1 (68) 2020
  6. LIÊN NGÀNH CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC TT Tương quan theo Cct và Vn2 Hàm tương quan chuẩn hóa R R2 hiệu chỉnh Sig 12 Dt z = 0,757*x - 0,007*y 0,756 0,571 0,00 13 Dtrcd z = 0,72*x - 0,038*y 0,715 0,511 0,00 14 Dđ z = 0,435*x + 0,17*y 0,491 0,241 0,00 15 Dvđ z = 0,54*x + 0,201*y 0,744 0,554 0,00 16 Rngn z = -0,004*x + 0,598*y 0,717 0,514 0,00 17 Rne z = -0,078*x + 0,746*y 0,738 0,544 0,00 18 Rnh z = -0,182*x + 0,607*y 0,606 0,368 0,00 19 Rlnn z = 0,104*x + 0,469*y 0,496 0,246 0,00 20 Dl z = -0,097*x + 0,691*y 0,722 0,521 0,00 21 De z = -0,122*x + 0,666*y 0,759 0,576 0,00 22 Dh z = 0,003*x + 0,772*y 0,773 0,597 0,00 23 Vbt z = 0,21*x - 0,079*y 0,212 0,045 0,00 24 Xv z = 0,279*x + 0,077*y 0,301 0,091 0,00 25 Rv z = 0,152*x + 0,243*y 0,306 0,093 0,00 26 Rvc z = 0,088*x + 0,197*y 0,228 0,052 0,00 27 Ddau z = 0,137*x + 0,092*y 0,176 0,031 0,003 28 Vdau z = 0,195*x + 0,394*y 0,466 0,217 0,00 29 Vc z = 0,076*x + 0,551*y 0,727 0,529 0,00 30 Ve z = 0,017*x + 0,917*y 0,92 0,846 0,00 31 Vm z = -0,035*x + 0,849*y 0,845 0,713 0,00 32 Vđ z = -0,128*x + 0,774*y 0,765 0,585 0,00 Trong đó: vòng ngực 2 có mối liên quan chặt chẽ với các kích thước vòng khác nhưng có độ tương quan thấp với x: Chiều cao cơ thể; kích thước chiều cao và chiều dài. Hàm tương quan y: Vòng ngực 2; chuẩn hóa giữa kích thước chính với kích thước phụ thuộc phù hợp và có ý nghĩa thống kê (R2 hiệu z: Kích thước phụ thuộc. chỉnh lớn hơn 0,5, chỉ số sig nhỏ hơn 0,05). Nghiên cứu dùng chỉ số sig để kiểm định độ phù hợp của phương trình hồi quy. Hầu hết các hàm tương quan chuẩn hóa trình bày trong bảng 3.4 TÀI LIỆU THAM KHẢO đều có chỉ số sig nhỏ hơn 0,05 cho thấy phương trình hồi quy là phù hợp và có ý nghĩa thống kê. [1] TCVN 5781:2009: Phương pháp đo cơ thể Trong bảng trên có thông số R2 hiệu chỉnh ứng người. với mỗi hàm tương quan, là thông số mức độ giải [2] TCVN 5782:2009: Hệ thống cỡ số tiêu chuẩn thích sự biến thiên của các kích thước dựa trên sự quần áo cho đa dạng đối tượng từ trẻ sơ sinh biến thiên của kích thước chiều cao cơ thể và vòng đến người trưởng thành của nam, nữ. ngực 2 đa số lớn hơn 0,5. Điều đó cho thấy hàm [3] Tiêu chuẩn ISO 8559-1989: Cấu trúc quần áo và qui định về kích thước cơ thể người. tương quan đưa ra có tính phù hợp cao. [4] Lê Văn Huy, Ph.D Candidate (2007), Giáo 4. KẾT LUẬN trình Hướng dẫn sử dụng SPSS ứng dụng trong nghiên cứu marketing, Trường Đại học Qua nghiên cứu, khảo sát và phân tích trên phần Kinh tế Đà Nẵng. mềm SPSS, đã đưa ra được các kích thước chính [5] Viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật bảo hộ trong việc xây dựng hệ thống cỡ số và mối quan lao động (1986), Atlat nhân trắc học người hệ tương quan giữa kích thước chính với các kích Việt Nam trong lứa tuổi lao động, Nhà xuất thước khác trên cơ thể. Kết quả cho thấy, kích bản Khoa học và Kỹ thuật. thước chiều cao cơ thể có mối quan hệ chặt chẽ [6] Bùi Thúy Ái (2005), Giáo trình giải phẫu sinh với các kích thước chiều dọc (hệ số tương quan lý - vệ sinh phòng bệnh trẻ em, Nhà xuất bản trên 0,5) và có độ tương quan thấp với kích thước Hà Nội. vòng (hệ số tương quan nhỏ hơn 0,3). Kích thước Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 1 (68) 2020 39
  7. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC [7] Tô Cẩm Tú và Nguyễn Huy Hoàn (2003), [11] Lê Thúy Hằng (2010), Nghiên cứu đặc điểm Phân tích số liệu nhiều chiều, Nhà xuất bản hình thái phần trên cơ thể học sinh nữ lứa Khoa học và kỹ thuật. tuổi 15-17 tại một số trường THPT trên địa bàn Hà Nội, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại [8] Vũ Văn Hiều (2008), Xây dựng phần mềm học Bách khoa Hà Nội. tính toán và phân cỡ kích thước cơ thể người Việt Nam phục vụ ngành công nghiệp may, [12] Lê Đức Việt (2011), Nghiên cứu đặc điểm Viện Dệt May. hình thái phần trên cơ thể học sinh lứa tuổi 17 bậc THPT tại địa bàn Hà Nội phục vụ cho [9] Bùi Thúy Nga (2010), Nghiên cứu xây dựng công tác xây dựng hệ thống cỡ số quần áo, phân cấp các bảng cỡ số cho một số sản Luận văn thạc sỹ, Trương Đại học Bách phẩm may dành cho phụ nữ, Bộ Công khoa Hà Nội. Thương, Báo cáo Viện Dệt May. [13] T. Spahiu, E. Shehi and E. Piperi, [10] Vũ Thị Lan Hương (2009), Góp phần nghiên Anthropometric Studies: Advanced 3D Method cứu xây dựng hệ thống cỡ số cho học sinh for Taking Anthropometric Data in Albania, lứa tuổi 14 tại hai Trường THCS Yên Chính International Journal of Innovative Research và Yên Nghĩa huyện Ý Yên tỉnh Nam Định, in Science, Engineering and Technology, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Bách Vol.4, April 2015, pp.2136 - 2142. khoa Hà Nội. THÔNG TIN TÁC GIẢ Bùi Thị Loan - Tóm tắt quá trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình đào tạo, nghiên cứu): + Năm 2006: Tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ may, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên + Năm 2012: Tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Công nghệ vật liệu dệt may, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội - Tóm tắt công việc hiện tại: Giảng viên khoa Công nghệ May và Thời trang, Trường Đại học Sao Đỏ - Lĩnh vực quan tâm: Hệ thống cỡ số cơ thể người, công nghệ may, thiết kế trang phục - Email: loan.ngocmai2009@gmail.com - Điện thoại: 0376377118 Phạm Thị Kim Phúc - Tóm tắt quá trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình đào tạo, nghiên cứu): + Năm 2006: Tốt nghiệp ngành Công nghệ may, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên + Năm 2012: Tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Công nghệ vật liệu dệt may, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội - Tóm tắt công việc hiện tại: Giảng viên khoa Công nghệ May và Thời trang, Trường Đại học Sao Đỏ - Lĩnh vực quan tâm: Thiết kế thời trang, hệ thống cỡ số cơ thể người, phần mềm ứng dụng trong ngành May - Email: phamthikimphuc1980@gmail.com - Điện thoại: 0972942093 40 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 1 (68) 2020
  8. LIÊN NGÀNH CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC Đồ Thị Làn - Tóm tắt quá trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình đào tạo, nghiên cứu): + Năm 2006: Tốt nghiệp Đại học ngành công nghệ may, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên + Năm 2012: Tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Công nghệ vật liệu dệt may, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội - Tóm tắt công việc hiện tại: Giảng viên khoa Công nghệ May và Thời trang, Trường Đại học Sao Đỏ - Lĩnh vực quan tâm: Hệ thống cỡ số cơ thể người, công nghệ May - Email: dothilan1980@gmail.com - Điện thoại: 0971520980 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 1 (68) 2020 41
nguon tai.lieu . vn