Xem mẫu

  1. NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC NHANH MÔN BÓNG ĐÁ CHO SINH VIÊN KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT - ĐẠI HỌC HUẾ ThS. Trịnh Xuân Hồng, TS. Lê Cát Nguyên Khoa Giáo dục thể chất - Đại học Huế TÓM TẮT Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học thể dục thể thao thường quy như Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu, Phương pháp quan sát sư phạm, Phương pháp kiểm tra sư phạm, Phương pháp phỏng vấn, Phương pháp thực nghiệm sư phạm, Phương pháp toán học thống kê để đánh giá thực trạng, từ đó tiến hành nghiên cứu và lựa chọn được 15 bài tập nhằm phát triển sức nhanh môn bóng đá cho sinh viên Khoa Giáo dục thể chất - Đại học Huế. Từ khóa: Bóng đá; Bài tập; Sức nhanh; Giáo dục thể chất; Sinh viên.. ABSTRACT By using regular methods of scientific research in physical education and sports, such as Literature method, Observation method, Pedagogical examination method, Interview method, Pedagogical experiments method, Statistical method… to assess the situation, from that conducting research and selected 15 exercises to developing speed in football for students of School of Physical Education - Hue University. Keywords: Exercises; Speed; Physical education; Student; Improve. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong quá trình giảng dạy và huấn luyện môn bóng đá cho sinh viên (SV) chuyên ngành Khoa Giáo dục thể chất (GDTC), chúng tôi nhận thấy thể lực chuyên môn của sinh viên chưa đáp ứng yêu cầu trong quá trình tập luyện và thi đấu, nhất là tố chất sức nhanh. Vì vậy, để giúp SV đạt thành tích cao trong quá trình học tập cũng như tham gia các giải bóng đá phong trào, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển sức nhanh môn bóng đá cho sinh viên Khoa Giáo dục Thể chất - Đại học Huế”. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong quá trình nghiên cứu, đề tài đã sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu; Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp quan sát sư phạm; Phương pháp kiểm tra sư phạm; Phương pháp thực nghiệm sư phạm và Phương pháp toán học thống kê. 243
  2. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Đánh giá thực trạng sử dụng bài tập phát triển sức nhanh môn bóng đá tại Khoa Giáo dục thể chất – Đại học Huế 3.1.1 Lựa chọn test đánh giá sức nhanh môn bóng đá cho sinh viên Khoa Giáo dục Thể chất – Đại học Huế Nguyên tắc lựa chọn test đánh giá Các test được lựa chọn phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Các test phải có tính khả thi, đảm bảo độ tin cậy và có tính thông báo trên đối tượng nghiên cứu; - Các test phải đơn giản dễ thực hiện, thời gian thực hiện các test phải phù hợp với thời gian kiểm tra; - Các test phải đảm bảo đánh giá được sức nhanh của SV Khoa GDTC. Phỏng vấn lựa chọn test đánh giá sức nhanh của SV Khoa GDTC Để lựa chọn các test đánh giá sức nhanh cho đối tượng nghiên cứu, đề tài đã tiến hành phỏng vấn 25 giáo viên, huấn luyện viên bóng đá và các test có ý kiến xếp ở mức độ quan trọng trên 70% ý kiến lựa chọn sẽ được chúng tôi sử dụng. Kết quả thu được như trình bày tại bảng 1. Bảng 1: Kết quả phỏng vấn lựa chọn test đánh giá sức nhanh (n=25) Kết quả TT Test Tỷ lệ Không Tỷ lệ Đồng ý % đồng ý % 1 Test chạy 30m XPC 24 96 1 4 2 Test dẫn bóng luồn 7 cọc tốc độ cao 16 64 9 36 3 Test dẫn bóng luồn cọc 25m 23 92 2 8 4 Test dẫn bóng tốc độ 30m 12 48 13 52 5 Test dẫn bóng tốc độ tối đa 15m 22 88 3 12 Từ kết quả ở bảng 1 cho thấy: Có 3 test là Test chạy 30m XPC, Test dẫn bóng với tôc độ tối đa 15m, Test dẫn bóng luồn cọc 25m đạt tỷ lệ lớn hơn 70% số phiếu tán thành nên đề tài sử dụng để đánh giá sức nhanh cho VĐV. Hai test còn lại do không đảm bảo về tỷ lệ tán thành nên đề tài loại bỏ. Xác định tính thông báo và độ tin cậy của các test đánh giá Để đánh giá tính thông báo và độ tin cậy của các test, đề tài sử dụng phương pháp test lặp lại trên đối tượng là 20 sinh viên năm thứ hai lớp TC11A và TC11B, Khoa GDTC. Tuần tự lập test của các đối tượng và điều kiện lập test được đảm bảo như nhau. Các test thỏa mãn các yêu cầu sau: - Tiến hành trên cùng một đối tượng. - Tiến hành trong cùng một thời gian tập luyện. 244
  3. Kết quả được trình bày tại bảng 2. Bảng 2: Xác định tính thông báo và độ tin cậy của các test đánh giá Kết quả kiểm tra TT Test X r P 1 Chạy 30m XPC 5.10 0.85 0.05 2 Dẫn bóng luồn cọc 25 m 8.29 0.92 0.05 3 Dẫn bóng tốc độ tối đa 15 m 5.17 0.84 0.05 Từ kết quả ở bảng 2 cho thấy cả 3 test đều đảm bảo độ tin cậy và tính thông báo để sử dụng trong quá trình nghiên cứu. 3.2 Thực trạng sử dụng bài tập phát triển sức nhanh môn bóng đá cho sinh viên Khoa GDTC - Đại học Huế Để đánh giá việc sử dụng bài tập phát triển sức nhanh môn bóng đá cho SV Khoa GDTC, đề tài đã tiến hành tìm hiểu đề cương chi tiết, các giáo án giảng dạy, đồng thời quan sát các buổi tập của sinh viên, đặc biệt là các buổi tập thể lực, các buổi đấu tập hay thi đấu giải. Đề tài tiến hành phỏng vấn các giảng viên đang trực tiếp giảng dạy trong Khoa để lấy ý kiến. Kết quả thu được trình bày ở bảng 3. Bảng 3: Thực trạng việc sử dụng bài tập phát triển sức nhanh môn bóng đá cho sinh viên Khoa Giáo dục Thể chất Đại học Huế (n=10) Có sử dụng Không sử dụng TT Các bài tập mi % mi % 1 Chạy 30m XPC 7 70 3 30 2 2 người tranh cướp bóng sút cầu môn 8 80 2 20 3 Sút bóng với 2; 3 bước đà 5 50 5 50 4 Dẫn bóng tốc độ 15m 9 90 1 10 5 Dẫn bóng luồn 7 cọc tốc độ cao 6 60 4 40 6 SBCM trong điều kiện tốc độ 4 40 6 60 7 Dẫn bóng luồn cọc 5 50 5 50 8 Dẫn bóng luồn cọc sút cầu môn 7 70 3 30 9 Chạy XPC theo hiệu lệnh 3 30 7 70 10 Bật nhảy tại chỗ bằng 2 chân 4 40 6 60 11 Chuyền bóng xa giữa 2 người 6 60 4 40 12 Bật cao đánh đầu bóng treo 3 30 7 70 Từ kết quả ở bảng 3 cho thấy: Có 12 bài tập thường được các giảng viên sử dụng để phát triển sức nhanh cho SV, phần lớn là các bài tập đã được sử dụng trong nhiều năm qua và cho đến nay đã có một số bài tập không còn phù hợp với xu hướng phát triển của bóng đá hiện đại. Mặt khác: Quan sát một số buổi tập và thi đấu của SV, đề tài nhận thấy: Sức nhanh của VĐV có sự giảm sút đáng kể ở cuối buổi tập và trận đấu, điều đó được thể hiện rất rõ ở những tình huống đua tranh tốc độ, tranh cướp tay đôi, tốc độ xử lý bóng, 245
  4. nhịp độ chung của các trận đấu chậm… thực trạng này có nhiều nguyên nhân, trong đó đáng kể nhất là: + Việc sử dụng các bài tập sức nhanh bóng đá cho cho sinh viên chưa có sự đồng nhất, thiếu tính khoa học, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của bản thân. + Thời gian dành cho việc phát triển sức nhanh là tương đối ngắn (khoảng từ 8 đến 10 phút/buổi tập). + Việc sắp xếp và sử dụng các bài tập phát triển sức nhanh trong các buổi tập còn mang tính tùy tiện. + Do sự quan tâm và đầu tư các trang thiết bị, phương tiện tập luyện và thi đấu có phần hạn chế. Những nguyên nhân trên phần nào ảnh hưởng tới sự giảm sút thể lực của SV, điều đó ảnh hưởng tới thành tích của các em cũng như chất lượng đào tạo của Khoa GDTC. 3.3 Lựa chọn các bài tập phát triển sức nhanh môn bóng đá cho sinh viên Khoa Giáo dục thể chất – Đại học Huế Dựa trên các cơ sở lý luận và kết quả đánh giá thực trạng sức nhanh môn bóng đá của SV Khoa GDTC, đề tài bước đầu xác định được 22 bài tập phát triển sức nhanh, sau đó tiến hành phỏng vấn các chuyên gia, HLV, giảng viên đang trực tiếp huấn luyện và giảng dạy môn bóng đá để lựa chọn các bài tập phù hợp nhằm phát triển sức nhanh cho SV Khoa GDTC. Số phiếu phát ra là 25, thu về là 25. Kết quả được trình bày tại bảng 4. Bảng 4: Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập sức nhanh Bóng đá cho sinh viên Khoa Giáo dục Thể chất – Đại học Huế (n=25) Kết quả Nhóm bài phỏng vấn STT Các bài tập thực hành tập Đồng Tỷ lệ ý % 1. Chạy 30m XPC 24 96 2. Dẫn bóng tốc độ tối đa 15m 18 72 3. Dẫn bóng luồn cọc 25 m 22 88 4. Dẫn bóng tốc độ cao SCM 20m 12 48 Nhóm bài tập 5. Dẫn bóng luồn cọc SCM 30m 21 86 1 cá nhân 6. Chạy 30m ziczắc 18 72 7. Sút bóng 3,4 bước đà 20 80 8. Tâng bóng di chuyển theo hiệu lệnh 17 70 9. Chạy tốc độ cao đánh đầu 14 60 10. Chạy biến tốc 20 80 1. Hai người một bóng vừa di chuyển vừa chuyền Nhóm bài tập 13 53 bóng cho nhau 2 phối hợp 2. Hai người tranh cướp bóng sút cầu môn 19 76 nhóm 3. Phối hợp lật cánh đánh đầu 11 45 246
  5. 4. Di chuyển chọn điểm rơi của bóng 17 70 5. Phối hợp tấn công nhanh giữa 3 tiền đạo và 2 10 42 hậu vệ 6. Phối hợp tung bóng quay chạy nhận bóng 20 80 1. Người thừa thứ ba 20 80 2. Hoàng anh – hoàng yến 21 86 Các bài tập 3. Trò chơi đuổi bắt tín hiệu 17 70 3 trò chơi và thi đấu 4. Cua đá bóng 12 48 5. Chạy 5 lần x 30m 10 42 6. Thi đấu cầu môn 22 88 Từ bảng 4 ta thấy: 22 bài tập mà đề tài đưa ra với 3 nhóm bài tập thì có 15 bài tập được các HLV, các chuyên gia và các giảng viên ưu tiên sử dụng. Đó là các bài tập có tỷ lệ tán thành trên 70% (được in đậm trong bảng 4). Những bài tập được lựa chọn mang tính toàn diện và hoàn toàn phù hợp với SV Khoa GDTC. Sau khi lựa chọn các bài tập phát triển sức nhanh môn bóng đá cho SV Khoa GDTC – Đại học Huế. Đề tài tiến hành phỏng vấn mức độ ưu tiên cho số buổi tập trong tuần và thời gian cho một buổi huấn luyện. Với số phiếu phát ra là 25, thu về là 25. Kết quả được trình bày tại bảng 5 và 6. Bảng 5: Kết quả phỏng vấn mức độ ưu tiên số buổi tập sức nhanh trong mỗi tuần (n=25) Kết quả phỏng vấn STT Thời gian (phút) Đồng ý Không đồng ý N % N % 1 1 buổi 9 36 16 64 2 2 buổi 23 92 2 8 3 3 buổi 15 60 10 40 4 4 buổi 10 40 15 60 Qua bảng 5 cho ta thấy 23 người với 92 % số người tán thành với phương án tập sức nhanh 2 buổi trên 1 tuần, phương án này có mức độ tán thành cao hơn hẳn so với các phương án khác và đã được đề tài lựa chọn để xây dựng chương trình thực nghiệm. Bảng 6: Kết quả phỏng vấn mức độ ưu tiên thời gian tập sức nhanh trong một buổi học (n=25) Kết quả phỏng vấn STT Thời gian (phút) Đồng ý Không đồng ý N % N % 1 8-10 17 68 8 32 2 10-15 22 88 3 12 3 15-20 14 56 11 44 4 20-25 16 64 9 36 5 25-30 11 44 14 66 247
  6. Qua bảng 6 cho thấy 22 với tỷ lệ 88% tổng số người tán thành sử dụng 10-15 phút trong vòng một buổi tập phát triển sức nhanh môn bóng đá cho sinh viên Khoa và phương án này được đề tài sử dụng để đưa vào thực tiễn xây dựng chương trình thực nghiệm cho đối tượng nghiên cứu. 3.4 Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển sức nhanh môn bóng đá cho sinh viên Khoa Giáo dục thể chất – Đại học Huế 3.4.1 Tổ chức thực nghiệm - Đối tượng thực nghiệm: Là 20 sinh viên năm 2 ngành Sư phạm Thể chất được chia làm 2 nhóm, mỗi nhóm 10 sinh viên. + Nhóm thực ngiệm là 10 sinh viên lớp TC11A (NTN): Sẽ tập những bài tập mà đề tài lựa chọn. + Nhóm đối chứng là 10 sinh viên lớp TC11B (NĐC): Sẽ tập những bài tập theo chương trình khung của Khoa. - Thời gian thực nghiệm: + Tổng số thời gian là 10 tuần, tương đương 20 giáo án. + Số buổi tập thực nghiệm là 2 buổi / tuần. + Thời gian tập trong một buổi là từ 10- 15 phút. - Cách thức kiểm tra: + Số lần kiểm tra: Trong quá trình thực nghiệm các đối tượng trên đều được kiểm tra trước và sau thực nghiệm. Tổng số lần kiểm tra là 2 lần. + Nội dung kiểm tra: Là 3 test đã lựa chọn 3.4.2 Ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập phát triển sức nhanh bóng đá cho sinh viên Khoa Giáo dục Thể chất – Đại học Huế Trước khi ứng dụng các bài tập vào thực tiễn luyện tập đề tài tiến hành kiểm tra và so sánh kết quả trước thực nghiệm của 2 nhóm. Kết quả thu được ở bảng 7. Bảng 7: So sánh kết quả kiểm tra sức nhanh Bóng đá của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng trước thực nghiệm (n = 10) Tham số X A  XB  STT 2 ttinh tbang P Test (NĐC) (NTN) 1 Chạy 30m XPC (s) 5.10  0.10 5.07  0.09 0,009 0,23 2,101 0,05 2 Dẫn bóng tốc độ tối đa 15m (s) 4.08  0.14 4.09  0.13 0,02 0,17 2,101 0,05 3 Dẫn bóng luồn cọc 25m (s) 7.53  0.28 7.43  0.27 0,08 0,77 2,101 0,05 Từ kết quả bảng 7 cho ta thấy: ở giai đoạn trước thực nghiệm ở cả 3 test đều thu được ttinh lần lượt bằng 0,75; 0,27; 0,77 < tbang = 2,101 ở ngưỡng P> 0,05. Điều này có nghĩa sự khác biệt giữa 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng trước thực nghiệm là không có nghĩa thống kê hay nói cách khác là trước thực nghiệm, trình độ sức nhanh của 2 nhóm sinh viên là như nhau. 248
  7. Sau 10 tuần thực nghiệm theo tiến trình đã xây dựng là 20 giáo án, mỗi tuần 2 buổi, mỗi buổi là 10-15 phút để đề tài kiểm tra lại sức nhanh của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng nhằm đánh giá hiệu quả của các bài tập đã lựa chọn. Kết quả được trình bày ở bảng 8. Bảng 8: So sánh kết quả kiểm tra sức nhanh của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm (n=10) Tham số X A  XB  STT 2 ttinh tbang P Test (NĐC) (NTN) 1 Chạy 30m XPC (s) 5.04  0.005 4.96  0.002 0,004 2,67 2,552 0,05 Dẫn bóng tốc độ tối 2 4.09  0.33 3.76  0.15 0,07 2,75 2,552 0,05 đa 15m (s) Dẫn bóng luồn cọc 3 7.54  0.26 7.27  0.22 0,06 2,7 2,552 0,05 25m (s) Qua bảng 8 ta thấy: Sau 10 tuần thực nghiệm theo chương trình đề tài xây dựng, kết qủa kiểm tra của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng đã có sự khác biệt đáng kể ở các test thể hiện ở kết quả ttinh = 2,67; 2,75; 2,7 > tbang = 2,552 ở ngưỡng P= 0,05. Điều này cho thấy bài tập đề tài lựa chọn để nâng cao sức nhanh môn Bóng đá cho sinh viên Khoa Giáo dục Thể chất – Đại học Huế đã phát huy hiệu quả cao hơn so với các bài tập áp dụng theo chương trình và giáo án của Khoa để NĐC tập luyện. Để làm rõ mức độ ảnh hưởng của 2 nhóm đề tài tiến hành so sánh nhịp độ tăng trưởng của 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm sau 10 tuần thực nghiệm. Kết quả thu được ở bảng 9. Bảng 9: So sánh kết quả kiểm tra sức nhanh Bóng đá của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng sau 10 tuần thực nghiệm (n=10) Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm TT Test Trước Sau Trước Sau thực thực W% thực thực W% nghiệm nghiệm nghiệm nghiệm 1 Chạy 30m XPC (s) 5,10 5,04 0,60 5,07 4,96 2,20 Dẫn bóng tốc độ tối 2 4,08 4,09 0,24 4,09 3,76 8,40 đa 15m (s) Dẫn bóng luồn qua 3 7,53 7,53 0,13 7,43 7,27 2,28 cọc 25m (s) Qua bảng 9 cho thấy: Sau 10 tuần thực nghiệm, trình độ sức nhanh của cả hai nhóm thực nghiệm và đối chứng đếu có sự tăng trưởng đáng kể, nhưng sự tăng trưởng thực nghiệm lớn hơn hẳn so với đối chứng. Sự khác biệt đó thể hiện ở biểu đồ 1. 249
  8. Chạy 30m XPC (s) 5.1 5.05 5 4.95 4.9 4.85 Trước thực Sau thực Trước thực Sau thực nghiệm nghiệm nghiệm nghiệm Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm Biểu đồ 1: Biểu đồ thể hiện thành tích chạy 30m XPC (s) trước và sau thực nghiệm Dẫn bóng tốc độ tối đa 15m (s) 4.1 4 3.9 3.8 3.7 3.6 3.5 Trước thực Sau thực Trước thực Sau thực nghiệm nghiệm nghiệm nghiệm Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm Biểu đồ 2: Thành tích dẫn bóng tốc độ 15m tối đa trước và sau thực nghiệm Dẫn bóng luồn qua cọc 25m 7.55 7.5 7.45 7.4 7.35 7.3 7.25 7.2 7.15 7.1 Trước thực Sau thực Trước thực Sau thực nghiệm nghiệm nghiệm nghiệm Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm Biểu đồ 3: Thành tích dẫn bóng luồn cọc 25m trước và sau thực nghiệm 250
  9. 4. KẾT LUẬN Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi có những kết luận sau: 1. Đề tài đã lựa chọn được 3 test để kiểm tra đánh giá sức nhanh của SV Khoa GDTC – Đại học Huế, đó là: Test chạy 30m XPC, test dẫn bóng với tôc độ tối đa 15m, test dẫn bóng luồn cọc 25m. Các test trên có đủ độ tin cậy và tính thông báo. 2. Thực trạng việc sử dụng các bài tập phát triển sức nhanh trong dạy học và huấn luyện môn bóng đá cho sinh viên Khoa GDTC còn nhiều hạn chế, các bài tập còn đơn điệu và được sử dụng chưa hợp lý. 3. Thông qua phương pháp phỏng vấn, chúng tôi đã lựa chọn được 3 nhóm gồm 15 bài tập để phát triển sức nhanh cho SV Khoa GDTC - Đại học Huế như sau: - Nhóm 1: Nhóm bài tập cá nhân gồm 8 bài tập. - Nhóm 2: Nhóm bài tập phối hợp nhóm gồm 3 bài tập. - Nhóm 3: Nhóm bài tập trò chơi và thi đấu gồm 4 bài tập. Các bài tập trên đã đảm bảo độ tin cậy ở ngưỡng xác suất P < 0,05 và đã có tác dụng phát triển sức nhanh cho SV Khoa GDTC - Đại học Huế sau thời gian thực nghiệm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Alagich.R. (1998), Huấn luyện bóng đá hiện đại, Dịch: Nguyễn Huy Bích, Phạm Anh Thiệu, Nxb TDTT, Hà Nội. 2. Dương Nghiệp Chí (2004), Nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ nâng cao trình độ tập luyện thi đấu của bóng đá trẻ (tuổi mẫu giáo tới 18 tuổi), Đề tài khoa học độc lập cấp nhà nước, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội. 3. Dương Nghiệp Chí, Trần Đức Dũng, Tạ Hữu Hiếu, Nguyễn Đức Văn (2004), Đo lường thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội. 4. Harre.D (1996), Học thuyết huấn luyện, Dịch: Trương Anh Tuấn, Bùi Thế Hiển, Nxb TDTT, Hà Nội. 5. Nguyễn Long Hải (2012), Nghiên cứu lựa chọn và ứng dụng các bài tập phát triển thể lực cho sinh viên trường Đại học Nông lâm – Đại học Huế 7. Nguyễn Lê Minh Huy (2014), “Nghiên cứu sự phát triển thể lực cho nam sinh viên năm thứ nhất Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế sau môt năm học tập”. 8. Thanh Huyền (2001), Các bài tập cho VĐV bóng đá, Thông tin khoa học TDTT. 9. Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn (2000), Lý luận và phương pháp TDTT, NXB TDTT, HN. 10. Phạm Ngọc Viễn, Phạm Quang, Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Minh Ngọc (2004), Chương trình huấn luyện bóng đá trẻ 11 – 18 tuổi, Nxb TDTT, Hà Nội. 251
nguon tai.lieu . vn