- Trang Chủ
- Thể dục thể thao
- Nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nữ vận động viên ném tạ xích lứa tuổi 15-16, Trung tâm huấn luyện đào tạo vận động viên Đà Nẵng
Xem mẫu
- NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH
TỐC ĐỘ CHO NỮ VẬN ĐỘNG VIÊN NÉM TẠ XÍCH
LỨA TUỔI 15- 16, TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN ĐÀO TẠO
VẬN ĐỘNG VIÊN ĐÀ NẴNG
ThS. Nguyễn Thị Ngọc Ly
Khoa HLTT
TÓM TẮT
Bằng các phương pháp nghiên cứu khoa học thường qui đề tài tiến hành đánh giá thực
trạng sử dụng bài tập huấn luyện sức mạnh tốc độ (SMTĐ) cho các nữ VĐV ném tạ xích. Trên
cơ sở lý thuyết và thực trạng lựa chọn được 23 bài tập nhằm phát triển SMTĐ cho nữ VĐV
ném tạ xích lứa tuổi 15- 16 Trung tâm huấn luyện đào tạo vận động viên Đà Nẵng.
Từ khóa: Nghiên cứu, lựa chọn, bài tập phát triển sức mạnh tốc độ, ném tạ xích nữ, lứa tuổi
15- 16, trung tâm huấn luyện và đào tạo VĐV Đà Nẵng…
ABSTRACT
By using the regular science methods, the thesis have implemented to assess the current
situation to use the training exercises of the strength and speed for the female hammer athletes.
On the basis of theory and reality to select the suitable 23 exercises to develop the strength
and speed for the female athletes at the age of 15-16 at the Danang Center of Training and
Educating Athletes.
Keywords: Study, select, the exercises of developing the speed and strength, female athletes,
at the ages of 15-16, Danang Center of Training and Educating Athletes.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ném tạ xích là một nội dung thi đấu trong môn ném đẩy, kỹ thuật ném tạ xích
rất phức tạp, đòi hỏi VĐV phải hoàn thiện các tố chất thể lực và kỹ thuật mới có thể
thực hiện được. Để đạt được thành tích cao trong môn này đòi hỏi VĐV phải trải qua
quá trình tập luyện với hệ thống bài tập được chọn lọc có khoa học, nhưng tính đến
nay vẫn chưa có một nghiên cứu nào giải quyết được việc phân phối chương trình tập
luyện và khối lượng tập luyện. Đặc biệt là lựa chọn bài tập huấn luyện SMTĐ cho nữ
VĐV ném tạ xích, hầu hết các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ đều áp dụng theo
chương trình huấn luyện của các môn ném đẩy nói chung mà không có chương trình
tập luyện phát triển SMTĐ dành riêng cho nội dung này.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp
tham khảo tài liệu; Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp kiểm tra sư phạm; Phương
pháp thực nghiệm sư phạm; Phương pháp toán học thống kê.
195
- 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Thực trạng sức mạnh tốc độ cho nữ VĐV ném tạ xích lứa tuổi 15- 16 trung
tâm HLĐTVĐV Đà Nẵng
Để đánh giá thực trạng sử dụng bài tập huấn luyện SMTĐ của các nữ VĐV ném
tạ xích lứa tuổi 15- 16 trung tâm HLĐTVĐV Đà Nẵng, đề tài đã tiến hành phỏng vấn
20 HLV, chuyên gia trực tiếp huấn luyện các nữ VĐV ném tạ xích ở địa phương và
các tỉnh, thành, ngành trên cả nước. Qua kết quả phỏng vấn cho thấy, bài tập được sử
dụng cho các VĐV nữ ném tạ xích lứa tuổi 15- 16 trung tâm HLĐTVĐV Đà Nẵng
nói riêng và ở các tỉnh, thành, ngành nói chung hiện nay là rất ít, các loại hình bài tập
chưa có phù hợp với các nữ VĐV ném tạ xích, mà các bài tập đang sử dụng được các
HLV cho là hầu hết được áp dụng phương pháp huấn luyện ném đẩy nói chung và các
bài tập dựa theo kinh nghiệm cá nhân để huấn luyện.Với kết quả phỏng vấn về thực
trạng ít bài tập được lựa chọn chiếm 75%, bài tập chưa phù hợp chiếm 70%.
Tiếp theo đề tài tiến hành đánh giá thực trạng sử dụng bài tập huấn luyện sức
mạnh tốc độ cho nữ VĐV ném tạ xích lứa tuổi 15- 16 trung tâm HLĐTVĐV Đà Nẵng.
Bằng phương pháp quan sát sư phạm và tìm hiểu kế hoạch huấn luyện của tổ ném đẩy
Bộ môn Điền kinh Trung tâm HLĐTVĐV Đà Nẵng, đề tài đã tiến hành quan sát sư
phạm 20 buổi tập của các nữ VĐV ném tạ xích và thu được ở bảng 1
Bảng 1: Kết quả quan sát các bài tập huấn luyện sức mạnh tốc độ cho nữ VĐV ném tạ xích
lứa tuổi 15- 16 trung tâm HLĐTVĐV Đà Nẵng
Lượng vận động
TT TÊN BÀI TẬP Khối lượng Quãng nghỉ YÊU CẦU
(số lần) (phút)
1 Bật xa tại chỗ 3- 5 100% sức
Luân phiên
2 Bật 5- 7 bước 3- 5 100% sức
3 Chạy 30m 3- 5 3- 4 95-100% sức
4 Đạp sau 5x 30m 4- 6 95-100% sức
5 Cử đẩy liên tục 5x 5 tổ 5 95-100% sức
6 Gánh tạ ngồi xổm ½ 5x 5 tổ 5 95-100% sức
7 Cử giật 5x 5 tổ 5 95-100% sức
8 Cò liên tục đổi chân 5x 5 tổ 4- 5 95-100% sức
9 Đứng ngồi tạ bình vôi 15kg 5x 5 tổ 4- 5 95-100% sức
10 Cơ lưng- bụng 5x 5 tổ 3- 4 95-100% sức
Qua kết quả ở bảng 1 cho thấy các bài tập được sử dụng để phát triển sức mạnh
tốc độ trong ném tạ xích phù hợp với trình độ và lứa tuổi các VĐV, nhưng bên cạnh
đó vẫn còn một số tồn tại sau:
Các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ còn ít so với điều kiện sân bãi, hình thức
các bài tập còn đơn giản làm cho việc chuyển các kỹ năng kỹ xảo còn hạn chế ảnh
hưởng đến tính chính xác của chi tiết động tác và tính liên tục trong quá trình thực
hiện kỹ thuật của VĐV.
196
- Các bài tập áp dụng chỉ khắc phục trọng lượng cơ thể mà chưa sử dụng các bài
tập với trọng lượng phụ. Khối lượng các bài tập được sử dụng để phát triển sức mạnh
tốc độ trong buổi tập còn ít.
Các bài tập này được sử dụng trong nhiều năm huấn luyện mà vẫn chưa có sự
thay đổi nào, mặt khác các bài tập được sử dụng dựa theo kinh nghiệm cá nhân chứ
chưa được nghiên cứu kiểm chứng khoa học, nên tính hiệu quả của các bài tập chưa
thể dự báo được. Và việc huấn luyện sức mạnh tốc độ cho nữ VĐV ném tạ xích lứa
tuổi 15- 16 chưa có sự thống nhất, mỗi HLV tự đưa ra những bài tập khác nhau để
huấn luyện cho VĐV của mình.
Sau đó, đề tài tiến hành phỏng vấn lựa chọn 4 test đánh giá SMTĐ của các VĐV
nữ lứa tuổi 15- 16 trung tâm HLĐTVĐV Đà Nẵng, gồm các test: Chạy 30m XPC; Bật
xa tại chổ(m); Bật xa 3 bước (m); Tung tạ 3kg trước mặt (m). Qua kết quả kiểm tra,
xây dựng bảng điểm và phân loại cho thấy SMTĐ của các VĐV đạt loại trung bình là
8 VĐV chiếm 80%, 2 VĐV đạt loại trung bình khá chiếm 20%.
3.2 Lựa chọn bài tập phát triển SMTĐ cho nữ VĐV ném tạ xích lứa tuổi 15-
16 trung tâm HLĐTVĐV Đà Nẵng
Để lựa chọn các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ của nữ VĐV ném tạ xích
lứa tuổi 15- 16 trung tâm HLĐTVĐV Đà Nẵng, trước hết chúng tôi tiến hành tổng
hợp, phân tích các tài liệu có liên quan đến huấn luyện sức mạnh tốc độ cho các vận
động viên ném đẩy và quan sát các buổi tập tại trung tâm huấn luyện, các băng hình
kỹ thuật, bài tập bổ trợ của các vận động viên ném đẩy trong nước và trên thế giới,
qua đó thống kê các bài tập được sử dụng trong thực tiễn huấn luyện sức mạnh tốc độ
cho nữ VĐV lứa tuổi 15- 16. Đồng thời đề tài tiến hành phỏng vấn trực tiếp 20 HLV,
chuyên gia và cán bộ quản lý đang trực tiếp giảng dạy và huấn luyện ném tạ xích và
qua đó lựa chọn được 23/ 40 bài tập nhằm phát triển SMTĐ cho nữ VĐV ném tạ xích
lứa tuổi 15- 16 trung tâm HLĐTVĐV Đà Nẵng.
Bảng 2: Kết quả phỏng vấn để lựa chọn các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ (n = 20)
Không
TT TÊN BÀI TẬP Lựa chọn Tỷ lệ % lựa Tỷ lệ %
chọn
1 TĐC 30m (s) V= 90% Vmax 19 95 1 5
2 XPC 30m (s) V= 90% Vmax 18 90 2 10
3 XPC 60m (s) V=93- 95% Vmax 5 25 15 75
4 Đạp sau nhanh 20m (s) 19 95 1 5
5 Bật cóc 15m (s) 7 35 13 65
6 Hít đất 10 lần -> chạy tốc độ 15m 12 60 8 40
7 Bật nhảy trên hố cát 3 15 17 85
8 Tập cơ lưng- cơ bụng- cơ lườn 18 90 2 10
9 Chạy biến tốc 50x 50 4 20 16 80
10 Bật cao gối 15 75 5 25
11 Nâng cao đùi tại chổ 8 40 12 60
12 Bật bục đổi chân 10 50 10 50
13 Bật xa 16 80 4 20
197
- Không
TT TÊN BÀI TẬP Lựa chọn Tỷ lệ % lựa Tỷ lệ %
chọn
14 Bật xa 3 bước 16 80 4 20
15 Bật xa 10 bước 9 45 11 55
16 Nằm sấp chống đẩy (lần) 18 90 2 10
17 Chạy đạp sau 30m 4 20 16 80
18 Chạy lên khán đài 10 50 10 50
19 Cò 3 bước đổi chân 16 80 4 20
20 Chạy nâng cao đùi 30s 7 35 13 65
21 Tung tạ 3kg trước mặt (m) 18 90 2 10
22 Tung tạ 3 kg sau đầu (m) 19 95 1 5
23 Đứng ngồi tạ bình vôi 15kg (lần) 17 85 3 15
24 Gánh tạ nặng ngồi 1/2 - 1/3 (kg/ lần) 19 95 1 5
25 Cử đẩy nhanh tạ đòn (kg/ lần) 19 95 1 5
26 Cử giật tạ đòn (kg/ lần) 18 90 2 10
27 Chạy 30- 50m có lực kéo (s) 12 60 8 40
Quay vòng tạ xích không ném từ 5kg-
28 3kg 19 95 1 5
29 Vặn lườn với bánh tạ mô phỏng động 16 80 4 20
tác ra tay (kg/ lần)
30 Gánh tạ nhảy bật cổ chân (kg/ lần) 18 90 2 10
31 Co tay xà đơn (lần) 2 10 18 90
32 Bật cao gối qua rào (lần) 16 80 4 20
Gập cơ lưng- bụng- lườn với bánh tạ
33 (lần) 11 55 9 45
34 Co gập cổ tay với đòn tạ 2 10 18 90
35 Động tác chèo thuyền với đòn tạ 17 85 3 15
36 Nằm đẩy đòn tạ 17 85 3 15
37 Quay 1 vòng ném bóng đặc (lần) 15 75 5 25
38 Tung bắt tạ bình vôi (5 kg) 2 10 18 90
39 Tung tạ qua 2 bên lườn 3kg 14 70 6 30
40 Kéo dây cao su 2 10 18 90
3.3 Tổ chức thực nghiệm
Đối tượng thực nghiệm: Là 10 nữ VĐV ném tạ xích lứa tuổi 15- 16 trung tâm
HLĐTVĐV Đà Nẵng, được chia làm 2 nhóm ngẫu nhiên gồm nhóm 05 VĐV thực
nghiệm (TN) và nhóm 05 VĐV đối chứng (ĐC). Thời gian thực nghiệm được tiến
hành trong 5 tháng với 2 lần kiểm tra.
3.4 Đánh giá hiệu quả ứng dụng bài tập
Để có cơ sở đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển SMTĐ trong quá trình thực
nghiệm, đề tài đã tiến hành so sánh kết quả kiểm tra giữa 2 nhóm TN và ĐC về năng
lực sức mạnh tốc độ trong giai đoạn trước và sau thực nghiệm.
198
- Bảng 3: So sánh kết quả kiểm tra SMTĐ giữa 2 nhóm trước thực nghiệm: ( n A = nB = 5)
Nhóm Thực Nhóm Đối
nghiệm chứng t (t bảng =
TT Test p
2,306)
x x
1 Chạy 30m XPC (s) 4.28 0.13 4.32 0.09 1.179 >0,05
2 Bật xa tại chỗ (m) 2.32 0.03 2.32 0.06 0.576 >0,05
3 Bật xa 3 bước (m) 6.95 0.10 6.95 0.15 0.049 >0,05
4 Tung tạ 3kg trước mặt (m) 9.12 0.24 9.14 0.28 0.242 >0,05
Qua bảng 2 ta thấy: kết quả so sánh giá trị trung bình của thành tích nhóm TN
và nhóm ĐC có sự khác nhau không nhiều. Hệ số t tính từ 0.049 đến 1.179, chứng tỏ
sự khác biệt giữa 2 nhóm TN và ĐC là không có ý nghĩa. (P > 0,05)
So sánh giá trị trung bình của 4 Test kiểm tra đánh giá tố chất SMTĐ ta nhận
thấy tất cả 4 giá trị đều có ttính < tbảng = 2.306. Như vậy điều đó chứng tỏ rằng trình độ
giữa hai nhóm TN và ĐC là tương đối đồng đều trước thực nghiệm.
Sau khi phân nhóm đề tài tiến hành thực nghiệm cả 2 nhóm ĐC và TN đều tập
cùng với số giờ, số buổi theo đúng chương trình huấn luyện của bộ môn.
Nhóm thực nghiệm sử dụng các bài tập phát triển SMTĐ đề tài đã lựa chọn.
Mỗi giáo án được sử dụng từ 3 - 4 bài tập phát triển sức mạnh tốc độ.
Nhóm đối chứng sử dụng các bài tập thông thường trước đây.
Bảng 4: So sánh kết quả kiểm tra sức mạnh tốc độ giữa 2 nhóm sau thực nghiệm ( n A = nB = 5)
Nhóm Thực Nhóm Đối
nghiệm chứng t (t bảng =
TT Test p
x x 2,306)
1 Chạy 30m XPC (s) 4.19 0.11 4.28 0.09 2.822
- Thực nghiệm Đối chứng
16.00
13.50
14.00
12.00
10.00
8.00
6.00
3.71
4.00
2.08
2.00 1.47 1.23
0.65 0.75 0.30
0.00
Chạy 30m XPC (s) Bật xa tại chỗ (m) Bật xa 3 bước (m) Tung tạ 3kg trước
mặt (m)
Biểu đồ 3.1: Nhịp độ tăng trưởng sau 5 tháng thực nghiệm
của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng (%)
Độ tăng trưởng của thành tích cả hai nhóm đều đạt tốt ở tất cả các chỉ tiêu.
Độ chênh lệch thành tích d từ 0.16 đến 1.79. Nhịp độ tăng trưởng từ 0.3 đến 13.50.
Tốc độ tăng trung bình của nhóm TN tốt hơn nhóm ĐC ở tất cả các chỉ tiêu. Nhóm
TN có W từ 0.75 đến 13.50 trong khi nhóm ĐC có W từ 0.30 đến 2.08.
4. KẾT LUẬN
Bằng phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu đề tài đã tìm hiểu được đặc điểm
của môn ném tạ xích, đặc điểm tâm - sinh lý nữ lứa tuổi 15- 16 và thông qua phương
pháp phỏng vấn đề tài đã lựa chọn được 23 bài tập phát triển SMTĐ cho nữ VĐV ném
tạ xích lứa tuổi 15- 16 trung tâm HLĐTVĐV Đà Nẵng bao gồm:
1. TĐC 30m (s) V= 90% Vmax
2. XPC 30m (s) V= 90% Vmax
3. Đạp sau nhanh 30m (s)
4. Tập cơ lưng- cơ bụng- cơ lườn
5. Bật cao gối
6. Bật xa
7. Bật xa 3 bước
8. Nằm sấp chống đẩy (lần)
9. Quay 1 vòng ném bóng đặc (lần)
10. Cò 3 bước đổi chân
11. Tung tạ 3kg trước mặt (m)
12. Tung tạ 3 kg sau đầu (m)
200
- 13. Đứng ngồi tạ bình vôi 15kg (lần)
14. Gánh tạ nặng ngồi 1/2 - 1/3 (kg/ lần)
15. Cử đẩy nhanh tạ đòn (kg/ lần)
16. Cử giật tạ đòn (kg/ lần)
17. Quay vòng tạ xích không ném từ 5kg- 3kg
18. Vặn lườn với bánh tạ mô phỏng động tác ra tay (kg/ lần)
19. Gánh tạ nhảy bật cổ chân (kg/ lần)
20. Bật cao gối qua rào (lần)
21. Động tác chèo thuyền với đòn tạ
22. Nằm đẩy đòn tạ
23. Tung tạ qua 2 bên lườn 3kg
Qua quá trình thực nghiệm sư phạm với thời gian là 5 tháng, đề tài đã xác định
hiệu quả rõ rệt của bài tập đã lựa chọn trong việc phát triển sức mạnh tốc độ cho nữ
VĐV ném tạ xích lứa tuổi 15- 16 trung tâm HLĐTVĐV Đà Nẵng và có độ tin cậy cao
với ttính > tbảng ở ngưỡng xác suất P < 0,05 và đạt hệ số tương quan (r) từ 0.8 đến 0.99.
Độ chênh lệch thành tích d từ 0.40 đến 1.79. Nhịp độ tăng trưởng từ 0.75 đến 13.50.
Dựa vào tiêu chuẩn đánh giá, bảng điểm đánh giá và đánh giá phân loại đã xây
dựng đề tài tiến hành đánh giá tổng hợp sức mạnh tốc độ của nữ VĐV ném tạ xích lứa
tuổi 15- 16 trung tâm HLĐTVĐV Đà Nẵng dựa vào kết quả kiểm tra của 4 test cho
thấy hiệu quả huấn luyện sức mạnh tốc độ cho nhóm TN đạt cao. Sự tiến bộ của VĐV
ở hai nhóm mang tính đồng đều. Thành tích của nhóm TN tốt hơn thành tích nhóm
ĐC. Nhóm TN có 2 VĐV xếp loại TB, 2 VĐV xếp loại TB khá và 1 VĐV xếp loại
Tốt. Nhóm ĐC có sự tiến bộ ít hơn, có 4 VĐV xếp loại TB và 1 VĐV xếp loại TB
khá. Điều này chứng tỏ hiệu quả của việc ứng dụng các bài tập trong quá trình nâng
cao tố chất SMTĐ cho đối tượng nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aulic. I.V (1982), Đánh giá trình độ tập luyện thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội.
2. PGS. TS Lê Bửu, Dương Nghiệp Chí, Nguyễn Hiệp (1983), Lý luận và phương pháp huấn
luyện thể thao, Nxb TP. Hồ Chí Minh.
3. PGS. TS Lê Bửu, Nguyễn Thế Truyền (1991), Lý luận và phương pháp thể thao trẻ, Nxb
TDTT Hà Nội.
4. PGS. Dương Nghiệp Chí (2004), Đo lường thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội.
5. PGS. TS Dương Nghiệp Chí, PGS. TS Nguyễn Kim Minh (2000), Sách giáo khoa Điền
kinh, Nxb TDTT, Hà Nội.
6. Dietrich Harre (1996), Học thuyết huấn luyện, dịch Trương Anh Tuấn, Bùi Thế Hiển, Nxb
TDTT, Hà Nội
7. Ts Bùi Quang Hải (2014), Tuyển chọn vận động viên thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội.
201
nguon tai.lieu . vn