Xem mẫu

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015

NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN CỦA Cyfra 21-1 VÀ ProGRP
TRONG UNG THƢ PHỔI NGUYÊN PHÁT
Hoàng Thị Minh*; Hoàng Trung Kiên**; Phạm Văn Trân*
TÓM TẮT
Mục tiêu: xác định nồng độ Cyfra 21-1, ProGRP và giá trị chẩn đoán của chúng trong ung
thư phổi tế bào nhỏ (UTPTBN) và ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN). Đối tượng và
phương pháp: xác định nồng độ Cyfra 21-1, ProGRP huyết tương trên 52 bệnh nhân (BN) bị
bệnh phổi không ung thư (BPKUT), 81 BN UTPKTBN và 13 BN UTPTBN. Kết quả: nồng độ
Cyfra 21-1 ở các nhóm UTPKTBN, UTPTBN và nhóm bệnh phổi lành tính lần lượt là 18,01 ±
25,63 ng/ml; 11,76 ± 12,29 ng/ml và 2,74 ± 1,46 ng/ml. Nồng độ ProGRP ở nhóm UTPKTBN,
UTPTBN và nhóm bệnh phổi lành tính lần lượt là 56,18 ± 24,94 pg/ml; 2.840,5 ± 1.890,4 pg/ml
và 58,48 ± 25,19 pg/ml. ProGRP có giá trị cao hơn Cyfra 21-1 trong chẩn đoán UTPTBN với độ
nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương tính (PPV) và giá trị tiên đoán âm tính (NPV) là
100%. Cyfra 21-1 có giá trị trong chẩn đoán UTPKTBN với độ nhạy 75,3% và độ đặc hiệu
78,5%, giá trị cut-off 4,4 ng/ml. Kết luận: ProGRP có giá trị trong chẩn đoán UTPTBN và Cyfra
21-1 có giá trị trong chẩn đoán UTPKTBN.
* Từ khóa: Ung thư phổi nguyên phát; Cyfra 21-1; ProGRP.

Research on Diagnostic Value of Cyfra 21-1 and ProGRP in Primary
Lung Cancer
Summary
Objective: To investigate the diagnostic significance of pro-gastrin-releasing peptide (ProGRP)
and Cyfra 21-1 in non-small cell (NSCLC) and small cell lung cancer (SCLC). Subjects and
methods: Serum levels of ProGRP and CYFRA 21-1 were measured in 52 patients with benign
pulmonary disease (BPD), 81 with advanced NSCLC and 13 with SCLC. Results: The concentration
of Cyfra 21-1 in NSCLC, SCLC and BPD group was 18.01 ± 25.63 ng/ml; 11.76 ± 12.29 ng/ml)
and 2.74 ± 1.46 ng/ml, respectively. The concentration of ProGRP in NSCLC, SCLC, BPD
group was 56.18 ± 24.94 pg/ml; 2,840.5 ± 1,890.4 pg/ml and 58.48 ± 25.19 pg/ml, respectively.
The ProGRP assay showed a better clinical performance than that of Cyfra 21-1 in discriminating
between SCLC and BPD or NSCLC, especially at specificity, positive predictive value (PPV) and
negative predictive value (NPV) of 100%. In contrast of ProGRP, Cyfra 21-1 is valuable in diagnosis
of NSCLC with sensitivity at 75.3%, specificity at 78.5% and a cut-off value of 4.4 ng/ml.
Conclusion: ProGRP is a useful marker in SCLC and Cyfra 21-1 is useful markers in NSCLC.
* Key words: Primary lung cancer; Cyfra 21-1; ProGRP.
* Bệnh viện Quân y 103
** Bệnh viện Nhi Trung ương
Người phản hồi (Corresponding): Hoàng Thị Minh (minhhoang937@gmail.com)
Ngày nhận bài: 06/01/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 01/03/2015
Ngày bài báo được đăng: 31/03/2015

74

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư phổi (UTP) nguyên phát là
nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong
các bệnh ác tính ở người lớn. Ước tính trên
thế giới, tử vong do UTP mỗi năm khoảng
1,2 triệu người [1]. Đây là bệnh lý ác tính
có tiên lượng xấu, do vậy, việc chẩn đoán
sớm và tìm hiểu các yếu tố tiên lượng
bệnh sẽ giúp kéo dài thời gian sống, cải
thiện chất lượng cuộc sống của BN.
Kết quả mô bệnh học vẫn luôn là “tiêu
chuẩn vàng” trong chẩn đoán UTP. Tuy nhiên,
đây là xét nghiệm xâm lấn, khó thực hiện.
Trên lâm sàng, sử dụng các dấu ấn ung
thư có thể gi p định hướng chẩn đoán cả
về giai đoạn c ng như phân t p UTP.
Ngoài ra, nó c n gi p theo d i, đánh giá
hiệu quả điều trị c ng như phát hiện khả
năng tái phát bệnh.
ProGRP và Cyfra 21-1 là những dấu
ấn có giá trị nhất trong chẩn đoán UTP
nguyên phát với độ nhạy và độ đặc hiệu
cao [1, 4]. Ở nước ta, chưa có nhiều tài
liệu công bố đầy đủ về giá trị chẩn đoán
của Pro P và Cyfra 21-1 trong UTP
nguyên phát. V vậy, ch ng tôi tiến hành
đề tài này nhằm: Xác định sự thay đổi
nồng độ Cyfra 21-1, ProGRP và giá trị chẩn
đoán của chúng trong UTP nguyên phát.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu.
146 BN được khám và điều trị tại Khoa
Lao và Bệnh phổi (A3), Bệnh viện Quân y
103 từ tháng 9 - 2013 đến 7 - 2014, chia
thành 2 nhóm: nhóm bệnh gồm 81 BN
được chẩn đoán xác định UTPKTBN và
13 BN UTPTBN, nhóm chứng gồm 52 BN
mắc BPKUT.
75

2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang
* Chẩn đoán UTP nguyên phát:
BN được chẩn đoán xác định UTPTBN,
UTPKTBN bằng chẩn đoán mô bệnh học,
thực hiện tại Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh
viện Quân y 103.
* Chẩn đoán bệnh phổi không phải ung
thư:
BN được chẩn đoán xác định mắc các
bệnh phổi không do ung thư như bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), viêm
phổi, lao phổi dựa vào các đặc điểm về
lâm sàng và cận lâm sàng: chụp X quang
phổi thường, chụp cắt lớp vi tính lồng ngực,
nội soi phế quản ống mềm, soi cấy đờm,
xét nghiệm máu…
* Xác định nồng độ Cyfra 21-1 và ProGRP:
LÊy mẫu máu xét nghiệm vào buổi sáng,
lấy 3 ml máu toàn phần khi BN chưa ăn,
chống đông EDTA, hoặc sodium heparin,
hoặc lithium heparin. Ly tâm mẫu bệnh
phẩm với tốc độ 5.000 vòng/phút trong
5 phút. Sau khi ly tâm, tiến hành định
lượng nồng độ Cyfra 21-1 và ProGRP huyết
tương theo phương pháp miễn dịch điện
hóa phát quang trên hệ thống máy miễn
dịch tự động ARCHITECT CI16200. Giá
trị b nh thường của Cyfra 21-1 và ProGRP
lần lượt là < 3,3 ng/ml và < 55 ng/ml.
* Xử lý số liệu: theo thuật toán thống
kê y học, bằng phần mềm Epi.info 2005
(Version 3.3.2). So sánh sự khác nhau
giữa hai số trung bình của nhóm chứng
và nhóm bệnh. Tính độ nhạy, độ đặc hiệu,
giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán
âm của các xét nghiệm nghiên cứu. Dựng
đường cong ROC dựa trên tính toán các
thông số độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự
báo âm tính và giá trị dự báo dương tính.

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015

KÕt qu¶ nghiªn cøu
1. Đặc điểm chung.
Bảng 1: Phân bố tuổi.
NHÓM UTPTBN

NHÓM UTPKTBN

NHÓM BPKUT

NHÓM TUỔI

n

%

n

%

n

%

< 55

1

7,7

13

16,0

14

26,9

55 - 70

8

61,5

46

56,8

23

44,2

> 70

4

30,8

22

27,2

15

28,8

Tổng

13

100

81

100

52

100

Phân bố về tuổi giữa 2 nhóm không có sự khác biệt, độ tuổi mắc bệnh cao nhất là
55 - 70 tuổi.
Bảng 2: Phân bố về giới của đối tượng nghiên cứu.
NHÓM UTPTBN

NHÓM UTPKTBN

NHÓM BPKUT

GIỚI

n

%

n

%

n

%

Nam

12

92,3

67

82,7

41

78,8

Nữ

1

7,7

14

17,2

11

21,2

Tổng

13

100

81

100

52

100

p

< 0,01

< 0,001

BN nam nhiều hơn nữ, sự khác biệt có

< 0,001

nghĩa thống kê.

2. Kết quả định lƣợng nồng độ Cyfra 21-1.
Bảng 3: Nồng độ Cyfra 21-1.
Cyfra 21-1

n

TRUNG VỊ

X ± SD

MIN

MAX

UTPTBN

13

7,31

11,76 ± 12,29 (1)

2,44

45,47

UTPKTBN

81

7,41

18,01 ± 25,63 (2)

1,53

100,0

BPKUT

52

2,23

2,74 ± 14,57 (3)

0,67

7,78

Tổng

146

4,62

12,01 ± 20,66

0,67

100,0

NHÓM

p

p1-3 < 0,001; p2-3 = 0,001

Nồng độ Cyfra 21-1 thấp nhất ở nhóm BPKUT, cao hơn nhóm UTPTBN và cao nhất
ở nhóm UTPKTBN. Sự khác biệt có nghĩa (p < 0,001).
76

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015

Hình 1: Đường cong

OC của Cyfra 21-1 ở nhóm UTPKTBN.

Kết quả phân tích cho thấy diện tích dưới đường cong ROC là 0,815 (1,5%) với
p = 0,035.
Dùng chỉ số Youden (Youden index) J để t m điểm cắt:
J = max (Se + Sp - 1) = 0,538, l c đó điểm cắt của Cyfra 21-1 = 4,4 ng/ml.
Bảng 4: Nồng độ Cyfra 21-1 của BN theo giá trị cut-off.
NHÓM

UTPTBN

UTPKTBN

TỔNG

Tăng (≥ 4,4 ng/ml)

8

67

75

B nh thường (< 4,4 ng/ml)

5

66

71

Tổng

13

133

146

Cyfra 21-1

Độ nhạy (Se) = 0,753 (75,3%); ®ộ đặc hiệu (Sp) = 0,785 (78,5%). Giá trị tiên đoán
dương tính (PPV) = 8/13 (61,5%). Giá trị tiên đoán âm tính (NPV) = 66/71 (93,0%).
3. Kết quả định lƣợng nồng độ ProGRP.
Bảng 5: Nồng độ Pro
ProGRP

P (pg/ml).
n

TRUNG VỊ

X ± SD

MIN

MAX

UTPTBN

13

2.562,3

2.840,5 ± 1.890,4 (1)

615,42

5.000,0

UTPKTBN

81

50,55

56,18 ± 24,94 (2)

24,31

187,53

BPKUT

52

49,52

58,48 ± 25,19 (3)

28,06

158,97

Tổng

146

52,04

304,92 ± 963,87

24,31

5.000,0

NHÓM

p

p1-2 < 0,001; p1-3 < 0,001

Nồng độ ProGRP cao nhất ở nhóm UTPTBN. Sự khác biệt về nồng độ ProGRP giữa
nhóm UTPTBN với nhóm UTPKTBN và nhóm BPKUT có nghĩa thống kê (p < 0,001).
77

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015

BÀN LUẬN

1. Nồng độ và giá trị chẩn đoán của
Cyfra 21-1 trong UTPKTBN.
BN mắc BPKUT gồm 41 nam và 11 nữ.
Tuổi thấp nhất 29, cao nhất 83. Kết quả
nghiên cứu cho thấy: nồng độ Cyfra 21-1 là
2,74 ± 1,46 ng/ml; trung vị 2,22 ng/ml; nồng
Hình 2: Đường cong

OC của Pro

độ thấp nhất 0,67 ng/ml, cao nhất 7,78 ng/ml.

Pở

nhóm UTPTBN.

Kết quả của chúng tôi phù hợp với Hang ZQ

Kết quả phân tích cho thấy diện tích dưới
đường cong ROC là 1,00 (100%) với p =
0,0001.
Dùng chỉ số Youden (Youden index)

J

để t m điểm cắt:

và CS: nồng độ Cyfra 21-1 là 3,27 ± 2,87
ng/ml [4], Lai RS là 1,5 ng/ml [6] và Huang MS
là 1,74 ± 1,55 ng/ml [5].
BN UTPKTBN gồm 67 nam và 14 nữ, tuổi
thấp nhất 50, cao nhất 81. So với nhóm

J = max (Se + Sp - 1) = 1, l c đó điểm cắt
của ProGRP = 401,475.

BPKUT, nồng độ Cyfra 21-1 ở nhóm này cao
hơn r rệt (18,01 ± 25,63 ng/ml). Kết quả của
Hang ZQ là 14,08 ± 8,34 ng/ml [4] và Huang

Bảng 6: Nồng độ Pro

P của BN theo giá

trị cut-off.

21-1 ở nhóm UTPKTBN lớn hơn nhiều so với
nhóm BPKUT và nhóm người khỏe mạnh bình

NHÓM
UTPTBN

UTPKTBN

TỔNG

ProGRP
Tăng (≥ 401,475
pg/ml)

thường (bảng 3). Sự khác biệt có

nghĩa

thống kê (p < 0,0001).
13

0

13

Dựa vào đồ thị đường cong ROC, nồng

B nh thường
(< 401,475 pg/ml)
Tổng

0

133

133

13

133

146

≈ 1,00 (≈ 100%).
Giá trị tiên đoán dương tính (PPV) = 13/13
(100%).
Giá trị tiên đoán âm tính (NPV) = 133/133
(100%).

độ Cyfra 21-1 trong nhóm UTPKTBN thÊy: diện
tích dưới đường cong là 0,815 (81,5%), độ

Độ nhạy (Se) = 1,00 (100%); độ đặc hiệu (Sp)

78

MS là 13,26 ± 16,54 ng/ml [5]. Nồng độ Cyfra

nhạy và độ đặc hiệu 75,3% và 78,5%, giá trị
cut-off 4,4 ng/ml. Giá trị tiên lượng dương
tính (PPV) = 8/13 (61,5%), giá trị tiên lượng
âm tính (NPV) = 66/71 (93,0%).
Kết quả này không khác nhiều so với
nghiên cứu của một số tác giả: Lai

S: độ

nhạy 51%, giá trị cut-off 3,3 ng/ml [6];

nguon tai.lieu . vn