Xem mẫu

  1. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC NGHIÊN CỨU GEN cagA VÀ vacA TRÊN CÁC CHỦNG HELICOBACTER PYLORI KHÁNG KHÁNG SINH PHÂN LẬP TỪ BỆNH NHI TẠI VIỆT NAM Nguyễn Thị Út1, Phạm Diệu Quỳnh2,3, Lê Thanh Hải1, Hoàng Thị Thu Hà 2 1 Bệnh viện Nhi Trung ương; 2Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương; 3Trường ðại học Khoa học Tự nhiên Helicob acter pylori (H. pylori) kháng kháng sinh là nguyên nhân chính gây thất bại trong việc ñiều trị diệt H. pylori. Nhiều nghiên cứu trên người lớn ñã tìm thấy mối liên quan giữa kháng kháng sinh và yếu tố ñộc lực vi khuẩn (gen cagA và VacA). Tuy nhiên, vấn ñề này chưa có bằng chứng khoa học ñối với bệnh nhân nhi nhiễm chủng H. pylori kháng kháng sinh. Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu mối liên quan giữa sự kháng kháng sinh và gen cagA và vacA trên bệnh nhi nhiễm chủng H. pylori kháng kháng sinh. Nghiên cứu ñược thực hiện từ tháng 1/2012 ñến tháng 9/2013, tại Bệnh viện Nhi Trung ương trên 150 b ệnh nhi ñược chẩn ñoán nhiễm chủng H. pylori kháng kháng sinh. Các b ệnh nhi ñược xác ñịnh kiểu gen cagA, vacA b ằng kỹ thuật PCR ña mồi. Kết quả cho thấy 34% chủng H. pylori có gen cagA dương tính. Tỉ lệ vacAs1, vacAs2, vacAm1, vacAm2, vacAs1/m1, vacAs1/m2 và vacAs2/m2 lần lượt là 39,3%, 14,7%, 37,3%, 23,3%, 16,7%, 11,3% và 6,6%. Chủng H. pylori ñộc lực cao mang cả 3 gen, cagA, vacAm1 và vacAs1 ñược tìm thấy ở 8% bệnh nhi. Tỉ lệ chủng vi khuẩn mang gen cagA và vacA không có sự khác b iệt giữa nhóm kháng amoxicillin, clarithromycin, và metronidazole. Do vậy, việc lựa chọn phác ñồ ñiều trị khác nhau cho b ệnh nhi nhiễm chủng H. pylori kháng kháng sinh có cagA, vacA dương tính là không cần thiết. Từ khóa: Helicobacter pylori, kháng kháng sinh, gen cagA, vagA, trẻ em I. ðẶT VẤN ðỀ nhiễm chủng có gen cagA thường ñáp ứng H. pylori là nguy ên nhân chính gây viêm viêm nặng hơn và có lượng cao hơn các cyto- loét dạ dày tá tràng, viêm teo tuyến dạ dày, u kine tiền viêm. Vì thế, những ñáp ứng viêm lympho dạ dày (MALT, mucosa - associated của niêm mạc dạ dày này gây bệnh loét dạ lymphoide tissue) và ung thư dạ dày. Ở trẻ dày, tổn thương tiền ung thư và ung thư ở em, tỉ lệ nhiễm H. pylori chiếm trên 70% bệnh người trưởng thành. Khoảng 60% chủng H. nhân viêm dạ dày, 90% loét hành tá tràng [ 1] . pylori phân lập ở các nước phương Tây có ðộc lực vi khuẩn H. pylori biểu hiện các yếu tố mang gen cagA, trong khi hầu hết các chủng ñộc mà tạo thành nguy cơ ñối với kết quả ñiều ở khu vực ðông Á dương tính với gen này. trị lâm sàng. ðộc tố cagA, protein mã hóa bởi Gen cagA (cytotoxin-associated gene) và gen gen A có liên quan ñến cytotoxin (cagA) ñược vacA (vacuolating toxin gene) ñược coi là quan tâm nhất. Ảnh hưởng trong tế bào của những gen có liên quan tới yếu tố ñộc lực chủ protein cagA có thể làm rõ tại sao bệnh nhân yếu gây bệnh và ñặc trưng của vi khuẩn H. pylori. Sự kết hợp các gen cagA và các týp gen vacA có thể liên quan ñến nguy cơ với ðịa chỉ liên hệ: Nguyễn Thị Út, Bệnh viện Nhi Trung ương, các mức ñộ biểu hiện lâm sàng khác nhau. 18/879 La Thành, ðống ða, Hà Nội Protein cagA, có kích thước phân tử từ 128 Email: nguyenvuthuyduong2003@yahoo.com Ngày nhận: 01/7/2015 ñến 140 k Da, có khả năng kích t hích phản Ngày ñược chấp thuận: 9/9/2015 ứng phosphoryl hóa tyrosin trong tế bào ký 2015 TCNCYH 96 (4) - 2015 41
  2. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC chủ dẫn ñến tăng sinh bất thường của các tế liên quan giữa sự kháng kháng sinh và những bào biểu mô dạ dày. Gen vacA có chứa ít nhất gen cagA và vacA của những chủng H. pylori 2 vùng biến ñổi gồm vùng tín hiệu và vùng trên bệnh nhi nhiễm H. pylori, tại bệnh viện giữa. Vùng giữa (middle) của gen vacA có các Nhi Trung ương từ tháng 1/2012 - 9/2013. typ gen là m1/m2 và vùng tín hiệu (signal) có thể có các týp gen là s1/s2. Mức ñộ ñộc tố cao II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP hay thấp của gen vacA phụ thuộc vào các typ 1. ðịa ñiểm và thời gian gen của hai vùng này. Chủng H. pylori với typ gen vacA s1/m1 có ñộc tố trên tế bào mạnh Nghiên cứu ñược tiến hành tại phòng hơn typ gen vacA s1/m2, trong khi ñó chủng khám Tiêu hóa, phòng nội soi dạ dày, Khoa H. pylori với typ gen vacA s2/m2 không gây Tiêu hóa, Bệnh viện Nhi Trung ương và Khoa ñộc tố [2; 3]. Vi khuẩn, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ươ ng từ tháng 1/2012 ñến tháng 9/2013. Sự kháng thuốc của H. pylori ngày càng gia tăng, nghiên cứu của Nguyễn Thị Việt Hà 2. Phương phá p: sử dụng phương pháp (2006) trên trẻ em viêm loét dạ dày tá tràng tại nghiên cứu mô tả cắt ngang. bệnh viện Nhi Trung ương cho thấy tỉ lệ kháng 3. ðối tượng thuốc của H. pylori với clarithromycin, metroni- dazole và amoxicillin tương ứng là 50,9%, Bệnh nhi ñược chọn lựa vào nghiên cứu 65,3% và 0,5% dẫn ñến hiệu quả của các ñáp ứng các tiêu chuẩn sau: phác ñồ ñiều trị diệt H. pylori hiện nay thấp, - Tuổi từ 2 - 14 tuổi có các triệu chứng lâm ñều dưới 80% [4]. Mặt khác, kết quả từ một số sàng của bệnh lý dạ dày tá tràng bao gồm: nghiên cứu chỉ ra rằng tỉ lệ diệt vi k huẩn ở ñau bụng tái diễn, nôn, buồn nôn, chướng bệnh nhân viêm dạ dày thấp hơn so với bệnh bụng, khó tiêu, nóng rát vùng thượng vị hoặc nhân loét dạ dày [5]. Do tỷ lệ kháng thuốc tăng xuất huyết tiêu hóa, thiếu máu chưa rõ nguy ên cao trên t oàn thế giới ñặt ra nhiều vấn ñề liên nhân và ñược chỉ ñịnh nội soi tiêu hóa. quan, một số nhà nghiên cứu ñã tiến hành t ìm - Chưa ñiều trị kháng sinh và các t huốc ức hiểu mối liên hệ giữa tính kháng thuốc và các chế bơm proton, antacid trong vòng 1 tháng nhân tố di t ruyền của vi khuẩn. Nghiên cứu trước khi làm nội soi. trên người lớn Ireland thấy tỉ lệ kháng metroni- dazole ở nhóm cagA (-) cao hơn có ý nghĩa - Có bố/mẹ ñược giải thíc h và ñồng ý tham thống kê so với nhóm cagA(+) [6]. Nghiên cứu gia nghiên cứu. Agudo 2010 thấy chủng kháng clarithromycin - Bệnh nhân có kết quả nuôi cấy (+) và có biểu hiện gen vacA s2/m2 (-) và cagA (-) kháng sinh ñồ bị nhiễm chủng H. pylori có hơn nhữ ng chủng nhạy cảm [7]. Trên trẻ em, kháng ít nhất 1 trong 3 kháng sinh amoxicillin, Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu clarithromycin, metronidazole. về ñộc lực của vi khuẩn H. pylori. Liệu vi Tiêu chu?n loAi trB bCnh nhân nghiên khuẩn c ó gen cagA, vacA có ảnh hưởng ñến cEu ñáp ứ ng ñiều trị không và có thể tham gia vào tỷ lệ loại bỏ vi khuẩn không? Xuất phát từ tình Bệnh nhân có các tiền sử bệnh ác tính và/ hình thực tế ñó, chúng tôi tiến hành ñề tài hoặc ñã sử dụng kháng sinh, thuốc chống bài nghiên cứu này nhằm mục tiêu tìm hiểu mối tiết acid trong vòng 4 tuần trước khi ñến khám. 42 TCNCYH 96 (4) - 2015
  3. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 4. Vật liệu nghiên cứu 15µg, metronidazol (MTZ) 4 µg, của hãng Bio- - Mẫu mảnh sinh thiết ñược lấy từ bệnh Rad. Các ñĩa thạch ñã láng huyền dịc h vi nhân ñược nội soi dạ dày khuẩn và ñặt các khoanh giấy kháng sinh - Mẫu DNA chứng dương (HP133) do viện ñược ủ ở 37oC, trong ñiều kiện vi hiếu khí (5% Karolinska, Thụy ðiển cung cấp O2, 10% CO2, 85% N2 ), theo dõi trong 3 ngày. Trong trường hợ p trung gian giữa kháng 5. Tiến hành nghiên cứu và không kháng chúng tôi tiến hành xác ñịnh 5.1. LIy mKu bCnh ph?m lại chủng vi khuẩn có kháng hay không bằng phương pháp Etest. Chủng H. pylori ñược xác Bệnh nhân ñược nội soi, lấy 2 mảnh sinh ñịnh kháng clarithromycin khi nồng ñộ ức chế thiết ở vùng hang vị và thân vị. Ngay tại phòng tối thiểu (MIC) > 1 µg⁄mL, kháng amoxicillin nội soi, 1 mảnh sinh thiết ñược xác ñịnh sự có nếu MIC ≥ 1 µg⁄mL, và kháng metronidaz ole mặt của vi khuẩn H. pylori bằng xét nghiệm khi MIC > 4 µg/mL [4]. urea (Rapid Urea Test - RUT). Các mảnh sinh thiết ñược cho vào týp 2 ml có chứa môi 5.4. Phương pháp xác ñ[nh các týp gen trường vận chuyển H. pylori [8]. Sau ñó, các cagA, vacA týp này ñược chuyển ngay ñến khoa Vi khuẩn, Qui trình tách chiết DNA từ mảnh sinh thiết Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương ở ñiều kiện dạ dày ñược thực hiện theo hướng dẫn của lạnh 4o C, trong 2 - 4 giờ, và cất ở tủ âm 80o C DNA Mini Kit, hãng Quiagen (ðức, Cat cho ñến khi tiến hành phân tích. No.51304). 5.2. Nuôi cIy và phân lPp vi khu?n Xác ñịnh các týp gen cagA, vacA của Mảnh sinh thiết ñược nghiền thành huyền H. pylori dịch trong ñiều kiện vô trùng và nuôi cấy trên DNA của H. pylori ñược xác ñịnh dựa vào môi trường thạch Helicobacter và thạch máu kỹ thuật PCR ña mồi bằng sử dụng các cặp ngựa 10% có bổ sung các vi chất và kháng mồi ñặc hiệu cho việc khuếch ñại DNA mã sinh [9]. ðĩa thạch nuôi cấy ñược ủ ở 37oC, hóa các gen cagA, vacA của H. pylori (chi tiết trong ñiều kiện vi hiếu khí (5% O2, 10% CO2, ở bảng 1) [10]. 85% N2- Campygen™ Oxoid, Anh), theo dõi Mỗi 25 µl hỗn hợ p phản ứng bao gồm 5 µl trong thời gian từ 3 – 7 ngày. Các khuẩn lạc của khuôn DNA, 1 µl của từng loại mồi (50 ñiển hình ñược nhuộm soi, xác ñịnh tính chất µM/L) và 12,5 µl Taq PCR master mix sinh vật hóa học như sinh oxidase, catalase, (QIAgen), và một lượng vừa ñủ nước ñể có urease và làm thử nghiệm kháng sinh ñồ. thể tích cuối cùng là 25 µl. Quá trình khuếch 5.3. Phương pháp kháng sinh ñX ñại ñược thực hiện tại máy PCR - MyCycle™ Sử dụng phương pháp kháng sinh (Bio Rad). Các c hu t rình PCR ñược thực hiện khuyếch tán trên thạch của Kirby - Bauer và như sau: xác ñịnh mức ñộ nhạy cảm với các loại kháng 94oC 3 phút sinh theo tiêu chuẩn NCCLS (National Com- 94oC 1 phút mittee for Clinical Laboratory Standards) [9]. 55oC 1phút 35 chu kỳ Dùng môi trường Muller - Hinton có 5% máu ngựa và các khoanh giấy kháng sinh 72oC 1 phút amoxicillin (AMX) 25µg, clarithromycin (CLA) 72oC 10 phút 2015 TCNCYH 96 (4) - 2015 43
  4. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 1. Các mồi sử dụng cho phản ứng H. pylori - PCR ña mồi Gen ñích Mồi Trình tự ðộ dài (bp) 16S rARN - F 5’ – TAA GAGA TCA GCCTA TGTCC – 3’ 16S rDNA 534 16S rARN - R 5’ – TCCCA CGCTTTAAGCGCAA T – 3’ VAI - F 5’ – ATGGAAA TACAA CAAACA CAC – 3’ vacA s1/vacA s2 259/286 VAI -R 5’ – CTGCTTGAA TGCGCCAAA C – 3’ VAG - F 5’ – CAA TCTGTCCAA TCAAGCGAG – 3’ vacA m1/vacA m2 567/642 VAG - R 5’ – GCGTCAAAA TAA TTCCAA GG – 3’ cag5c - F 5’ – GTTGA TAA CGCTGTCGCTTC – 3’ cagA 350 cag3c - R 5’ – GGGTTGTA TGA TA TTTTCCA TAA – 3’ 10 µl của sản phẩm P CR ñược nhỏ vào III. KẾT QUẢ thạch ñiện di nồng ñộ 1,5% (w/ v) ñể phát hiện Tổng số mẫu thu thập là 150 bệnh nhi sản phẩm PCR và các mảnh ADN ñược phân ñược xác ñịnh (+ ) với H. pylori có kết quả chia riêng rẽ bằng ñiện di ở ñiều kiện 100 V kháng sinh ñồ kháng với ít nhất 1 loại: amox- trong 45 phút sau khi ñược nhuộm bằng dung icillin, clarithromycin, metronidazole. dịch SYBR safe DNA (Invitrogen). Mẫu chứng dương HP133 ñược cung cấp 1. ðặc ñiểm chung bởi khoa Vi sinh lâm sàng, Viện Karolinska, 1.1. Tu]i Thụy ðiển. Tuổi bệnh nhân trung bình 7, 37 ± 2, 69 tuổi, 6. Xử lý số liệu nhỏ nhất là 2 tuổi, lớn nhất là 14 tuổi. Các dữ liệu ñược phân tích bằng phần 1. 2. Phân b^ theo gi_i mềm thống kê SPSS 16.0. Tỉ lệ nam/nữ là 78/72 = 1,08; không có sự 7. ðạo ñức nghiên cứu khác biệt về giới tính với p > 0,05. Nghiên cứu ñã ñược thông qua hội ñồng y 1.3. T` lC kháng tBng loAi kháng sinh ñức của Bệnh viện Nhi Trung ương (chấp caa H. pylori thuận số 940B ngày 24/12/2012). Bảng 2. Tỉ lệ kháng từng loại kháng sinh chung Kháng sinh n % Clarit hromycin 91 60,7 Metronidazole 65 43,3 Amoxicillin 56 37,3 Kháng clarithromycin chiếm tỉ lệ cao nhất 60,7% k háng metronidaz ole chiếm tỉ lệ 43,3 % và tỉ lệ kháng amoxicillin chiếm tỉ lệ 37,7%. 44 TCNCYH 96 (4) - 2015
  5. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 1.4. Phân b^ các type cagA, vacA caa H. pylori Bảng 3. Tỷ lệ và phân bố các type cagA, vacA của các chủng H. pylori Các gen Dương tính (= n/150) % cagA 51 34 vacA s1 59 39,3 vacA s2 22 14,7 vacA m1 56 37,3 vacA m2 35 23,3 vacA s1/m1 25 16,66 vacA s1/m2 17 11,33 vacA s2/m2 10 6,6 34% chủng H. pylori có gen c agA dương t ính, gen vacAs1 dương tính chiếm tỉ lệ cao nhất 39,3% và gen vacAm1 dương tính với 37,3 % s ố chủng H. pylori kháng kháng sinh. Trong số ñó 8% (12/150) bệnh nhi ñược phát hiện c ó nhiễm chủng H. pylori có c ả 3 gen cagA, vacAm1 và vacAs1. 2. Liên quan giữa gen cagA, vacA và kháng kháng sinh 2.1. Liên quan gica gen cagA, vacA và kháng amoxicillin Bảng 4. Liên quan giữa gen cagA, vacA và kháng amoxicillin Gen Kháng amoxicillin (n,%) Không kháng amoxicillin (n,%) p cagA 17 (30,4) 34 (36,2) > 0,05 vacA s1 21 (37,5) 38 (40,4) > 0,05 vacA s2 10 (17,9) 12 (12,8) > 0,05 vacA m1 19 (33,9) 37 (39,4) > 0,05 vacA m2 16 (28,6) 19 (20,2) > 0,05 vacA s1/m1 7 (12, 5) 18 (19,1) > 0,05 vacA s1/m2 9 (16) 8 (8,5) > 0,05 vacA s2/m2 3 (5,3) 7 (7,4) > 0,05 Tỉ lệ cagA dương tính chiếm 30,4% ở nhóm kháng amoxicillin, nhóm không kháng có 36,2% chủng dương tính với cagA. Tỉ lệ vacAs1, vacAs2, vacAm1, vacAm2 của 56 c hủng kháng amoxicillin lần lượt là 37,5%, 17,9%, 33, 9% và 28,6%, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 2015 TCNCYH 96 (4) - 2015 45
  6. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC về tỉ lệ cagA, vacA giữa 2 nhóm kháng và không kháng amoxicillin (p > 0,05). Tỉ lệ gen vacAs1/ m1 chiếm 12,5%, vacAs1/m2 chiếm 16% và vacAs2/m2 chiếm 5,3% ở nhóm kháng amoxicillin. 2.2. Liên quan gica gen cagA, vacA và kháng clari thromycin Bảng 5. Liên quan giữa gen cagA, vacA và kháng clarithromycin Gen Kháng clarithromycin (n, %) Không kháng clarithromycin (n, %) p cagA 31 (34,1) 20 (33,9) > 0,05 vacA s1 32 (35,2) 27 (45,8) > 0,05 vacA s2 12 (13,2) 10 (16,9) > 0,05 vacA m1 36 (39,6) 20 (33,9) > 0,05 vacA m2 17 (18,7) 18 (30,5) > 0,05 vacA s1/m1 15 (16,48) 10 (14,49) > 0,05 vacA s1/m2 6 (6,6) 11 (18,64) < 0,05 vacA s2/m2 5 (5,5) 5 (8,47) > 0,05 Nhóm kháng clarithromycin có tỉ lệ cagA dương tính chiếm 34,1% và nhóm không kháng chiếm 33,9%. Tỉ lệ vacAs1, vacAs2, vacAm1, vacAm2 của 91 chủng kháng clarithromycin lần lượt là 35,2%, 13,2%, 39,6% và 18,7%, không c ó sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ cagA, vacA giữa 2 nhóm kháng và không kháng clarithromycin, (p > 0,05). Tỉ lệ gen vacAs1/m1 chiếm 16,48%, vacAs1/m2 chiếm 6,6% và vacAs2/m2 chiếm 5,5% ở nhóm kháng clarithromycin. 2.3. Liên quan gica gen cagA, vacA và kháng metronidazole Bảng 6. Liên quan giữa gen cagA, vacA và kháng metronidazole Gen Kháng metronidazole (n,%) Không kháng metronidazole (n,%) p cagA 22 (33,8) 29 (34,1) > 0,05 vacA s1 28 (43,1) 31 (36,5) > 0,05 vacA s2 8 (12, 3) 14 (16,5) > 0,05 vacA m1 25 (38,3) 31 (36,5) > 0,05 vacA m2 15 (23,1) 20 (23,5) > 0,05 vacA s1/m1 13 (20) 12 (14,1) > 0,05 vacA s1/m2 8 (12, 3) 9 (10, 58) > 0,05 vacA s2/m2 5 (7,7) 5 (5,88) > 0,05 Tỉ lệ cagA dương t ính chiếm 33,8% ở nhóm kháng metronidazole, tuy nhiên không có sự khác biệt (p > 0, 05) khi nhóm không kháng chiếm 34,1%. Tỉ lệ vacAs1, vacAs2, vacAm1, vacAm2 của 46 TCNCYH 96 (4) - 2015
  7. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 65 chủng kháng metronidazole lần lượt là 43,1%, 12, 3%, 38,3% và 23,1%, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ cagA, vacA giữa 2 nhóm kháng và không kháng metronidazole (p > 0,05). Tỉ lệ gen vacAs1/m1 chiếm 20%, vacAs1/m2 chiếm 12, 3% và vacAs2/m2 chiếm 7, 7% ở nhóm kháng metronidazole. 2.4. Liên quan gica gen cagA, vacA m1, vacA s1(+) và kháng kháng sinh Bảng 7. Tỷ lệ mang gen và các chủng kháng kháng sinh cagA(+), vacA m1(+), vacA s1(+) (n) % Kháng amoxcixillin 1/56 1,8 Kháng clarithromycin 8/91 8,8 Kháng metronidzole 7/65 10,76 Chủng kháng kháng metronidazole có tỉ lệ mang gen cagA dương tính vacAs1/m1 dương t ính chiếm tỉ lệ cao nhất 10, 76 % và kháng amoxcixillin chiếm tỉ lệ thấp nhất 1,8%. IV. BÀN LUẬN em Pháp thì tỉ lệ cagA cũng chiếm 40% tương Tuổi trung bình của bệnh nhân tham gia ñương với kết quả của chúng tôi [13]. Cũng nghiên cứu là 7,37 ± 2, 69 tuổi, tuổi nhỏ nhất 2 theo Trần Thiện Trung, tỉ lệ vacAs1, vacAs2, tuổi, tuổi lớn nhất 14 tuổi, trong ñó tỉ lệ nam vacAm1, vacAm2, vacAs1/m1, vacAs1/m2 và nữ gần tương ñương. Trong 150 chủng vacAs2/m2 lần lượt là 96,7%, 3,3%, 40,7%, H. pylori kháng kháng sinh phân lập ñược, 59,3%, 41, 8%, 54,9% và 3, 3% [11]. So với kết kháng clarithromycin chiếm tỉ lệ cao nhất quả của chúng tôi lần lượt là 39,3%, 14,7%, 60,7%, kháng amoxicillin, metronidazol chiếm 37,3%, 23,3%, 16,7%, 11,3% và 6,6 %. Tỉ lệ tỉ lệ lần lượt là 37,3%, 43,3% . vacAs1 của chúng tôi thấp hơn nhiều so với Gen vacA s1 dương tính chiếm tỉ lệ cao nghiên cứu t rên người lớn và vacAm1 có kết nhất 39,3%, 34% chủng H. pylori có gen cagA quả tương ñương với người lớn [11]. Tuy dương tính và gen vacA m1 dương t ính với nhiên, khi so với tỉ lệ vacAs1 73,5%, vacAs2 37,3% số chủng H. pylori kháng kháng sinh. 26,5%, vacAm1 41, 3%, vacAm2 58,7% c ủa Trong số ñó 8% (12/150) bệnh nhi ñược phát trẻ em Slovenia chỉ có vacAm1 c ó kết quả hiện có nhiễm chủng H. pylori có cả 3 gen, tương tự còn lại tỉ lệ của chúng tôi thấp hơn. cagA, vacAm1 và vacAs1. Nghiên cứu trên Tỉ lệ vacAs1/m1 chiếm 41,8% tương ñươ ng người lớn tại thành phố Hồ Chí Minh và Hà với kết quả nghiên cứu trên trẻ Slovenia Nội của Trần Thiện Trung và cộng sự thấy tỉ lệ (42% ), tuy nhiên tỉ lệ vacAs1/m2 (54,9% ) và cagA trên bệnh nhân viêm dạ dày người lớn vacAs2/m2 (3, 3%) so với trẻ Slovenia lại thấp chiếm 92,3 % cao hơn nhiều so với nghiên hơn [12]. cứu này [11]. So với nghiên cứu của Homan Liên quan giữ a gen cagA, vacA và kháng trên trẻ em Slovenia viêm dạ dày tá tràng thấy amoxicillin: Tỉ lệ cagA dương tính chiếm tỉ lệ cagA chiếm 56,4% cao hơn của chúng tôi 30,4% nhóm kháng amoxicillin, nhóm không [12], tuy nhiên so sánh với nghiên cứu trên t rẻ kháng có 36,2% chủng dương tính với cagA. 2015 TCNCYH 96 (4) - 2015 47
  8. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Tỉ lệ vacAs1, vacAs2, vacAm1, vacAm2 c ủa lệ gen vacA s1 ở nhóm k háng metronidaz ole 56 chủng kháng amocixillin lần lượt là 37,5%, trong nghiên cứu của Karabiber rất cao 100% 17,9%, 33,9% và 28,6%, không có sự khác cao hơn có ý nghĩa so với nhóm nhạy cảm, so biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ cagA, vacA với k ết quả của chúng tôi tỉ lệ 43,1% thấp hơn giữa 2 nhóm kháng và không kháng amoxcixil- rất nhiều và chúng tôi không t ìm thấy sự khác lin (p > 0,05). Tỉ lệ gen vacAs1/m1 chiếm biệt có ý nghĩa giữa hai nhóm kháng và không 12,5%, vacAs1/m2 chiếm 16% và vacAs2/m2 kháng. Tương tự như tỉ lệ vacA m1 của chúng chiếm 5,3% ở nhóm kháng amoxcixillin. Kết tôi ở nhóm kháng và không kháng metronidazole quả c ủa chúng tôi cũng giống như nghiên cứu là 38, 3% và 36,5% so với kết quả c ủa của Got aslou trên người lớn k hông tìm thấy Karabiber và 33,3% và 23,5% tỉ lệ của chúng sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ tôi cao hơn [15]. kháng amoxicillin và gen cagA [14]. Liên quan giữa gen cagA, vacA m1, vacA Liên quan giữa gen cagA, vacA và kháng s1(+) và k háng k háng sinh: Nghiên cứu chủng clarithromycin: Nhóm kháng và không kháng H. pylori nhiều tác giả ñã phát hiện rằng clarithromycin có tỉ lệ cagA(+) là 34,1% và những chủng H. pylori mang gen cagA gây 33,9%, kết quả của chúng tôi tương tự như ñộc tế bào thường chiếm tỷ lệ rất cao trong kết quả của Karabiber (2014) trên trẻ Thổ Nhĩ các thể bệnh nặng như loét dạ dày tá tràng, Kì là 33,3% và 31, 3%[15]. So với nghiên cứu ung thư dạ dày (70 - 100%). Nếu các chủng Franc esco tại Italia thấy tỉ lệ cagA ở trên bệnh H. pylori có cả gen cagA và gen vacA, thì k hả nhân kháng clarithromycin chiếm 69,3%, cao năng gây bệnh còn cao hơn. Các công t rình ở hơn so với nghiên cứu của chúng tôi. Tỉ lệ Việt Nam nghiên cứu ñịnh týp H. pylori theo vacAs1 ở nhóm k háng clarithromycin trong kiểu này ñã cho biết: khi nhiễm H.pylori có nghiên cứ u của Karabiber chiếm 91,7% c ao kiểu gene vacA s1/m1 kết hợp với cagA (+) thì hơn so với nhóm nhạy cảm có ý nghĩa nguy cơ ung thư dạ dày sẽ tăng lên 7,1 lần (46,9% ), cao hơ n so với kết quả của chúng tôi (khoảng tin c ậy 95% = 1,4 - 36,1) so với là 43,1% và 36,5%. Tuy nhiên giống như nhiễm H. pylori có vacA s1/m1 nhưng cagA (-) nghiên cứu của Francesco trên người lớn chúng [17]. Tác giả Trần Thiện Trung cũng có nhận tôi cũng không tìm thấy sự liên quan về tỉ lệ các ñịnh chủng H. pylori có mang gen cagA và gen cagA, vacA với kháng clarithromycin [16]. gen vacA s1/m1 thì có nguy cơ cao liên quan Liên quan giữa gen cagA, vacA và k háng metronidazole: Trong nghiên cứu của chúng ñến bệnh ung thư dạ dày với OR = 2,118 tôi, tỉ lệ cagA (+) ở nhóm kháng metronidaz ole (khoảng tin cậy 95% = 1,094 - 4, 1) so với chiếm 33,8%, nhóm không kháng chiếm chủng H. pylori mang gen cagA và vacA 34,1%. Trong nghiên cứu của Taneike tại Ire- s1/m2 [11]. Trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ land thấy tỉ lệ kháng met ronidazole ở nhóm lệ chủng vi khuẩn có gen cagA , vacAs1/m1 ở cagA(-) cao hơn nhóm cagA (+) [6], tuy nhiên nhóm kháng metronidazole chiếm 10,76% và nghiên cứu của chúng tôi không tìm thấy sự kháng amoxicillin chiếm tỉ lệ 1,8%. Trong khác biệt giữa 2 nhóm. Tương tự như kết quả nghiên cứu Trần Thiện Trung thấy tỉ lệ cagA, của Karabiber (2014) không tìm thấy sự khác vacAs1/m1 dương tính ở nhóm bệnh nhân biệt giữa 2 nhóm với tỉ lệ là 50% ở nhóm viêm dạ dày chiếm 42% cao hơ n so với kháng và 30,7% ở nhóm không kháng [ 15]. Tỉ nghiên cứu này [11]. 48 TCNCYH 96 (4) - 2015
  9. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC V. KẾT LUẬN gastric carcinogenesis. Cancer Lett, 282(1), 1 – 8. Qua nghiên cứu 150 chủng H. pylori kháng 4. Nguyen, H.T. V (2009). Diagnosis and kháng sinh, 34% chủng H. pylori có gen cagA treatment of Helicobacter pylori infection in dương tính, tỉ lệ vacAs1, vacAs2, vacAm1, Vietnamese children. Thesis for doctoral vacAm2, vacAs1/m1, vacAs1/m2 và vacAs2/ degree, paper III, 9 - 19. m2 lần lượt là 39,3%, 14,7%, 37,3%, 23,3%, 5. Van Doorn LJ, Schneeberger PM, 16,7%, 11,3% và 6,6%. Trong số ñó, 8% bệnh Nouhan N et al (2000). Importanc e of nhi ñược phát hiện có nhiễm chủng H. pylori Helicobacter pylori cagA and vacA sta-tus for ñộc lực cao có cả 3 gen, cagA, vacAm1 và the efficacy of antibiotic treatment. Gut, 46(3), vacAs1. Không thấy sự khác biệt về tỉ lệ gen 321 – 326. cagA, vacA giữa các nhóm kháng kháng sinh 6. TANEIKE* I (2009). A nalysis of drug và không kháng kháng sinh. resistance and virulence-factor genotype of Việc lựa chọn phác ñồ ñiều trị khác nhau Irish Helicobacter pylori strains: is there any cho bệnh nhi nhiễm chủng H. pylori kháng relationship bet ween resistance to metronida- kháng sinh c ó gen cagA, vacA dương tính là zole and cagA status? Aliment Pharmacol không c ần thiết. Cần ñánh giá ñộc lực của vi Ther, 30, 784 – 790. khuẩn trên nhóm bệnh nhi viêm loét dạ dày tá 7. Agudo S, Perez-Perez G, Alarcon T, tràng do chủng H. pylori kháng thuốc ñể có Lopez-Brea M (2010). High prevalence of hướng theo dõi và ñiều trị cho bệnh nhi. Cần clarithromycin-resistant Helicobacter pylori nghiên cứu thêm về mối liên quan gen kháng strains and risk factors associated with thuốc và ñộc lực vi khuẩn. resistance in Madrid, S pain. J Clin Mic ro-biol. Lời cảm ơn 48(10), 3703 – 3707. 8. Antibiotic Susceptibility., Resi stance. Chúng t ôi chân thành cảm ơ n Tiến sĩ Francis Megraud et al. http:// Hoàng Thị Thu Hà (viện Vệ sinh Dich tễ Trung www.ncbi.nlm.nih.gov/boofself. ương) và Phạm Diệu Quỳnh (Trường ðại học 9. McNulty C, Owen R, Tompkins D et al Khoa học Tự Nhiên) trong việc giúp ñỡ triển (2002). Helicobacter pylori susceptibility test- khai nghiên cứu này. ing by disc diffusion. J Antimicrob Chemother. TÀI LIỆU THAM KHẢO 49(4), 601 – 609. 10. Sushil Kumar (2008). Direct detection 1. Phạm Hoàng Hưng (2003). Nhận xét về and analysis of vacA gene of Helicobacter mối liên quan giữa nhiễm Helicobacter pylori pylori from gastric biopsies by a novel multi- và bệnh lý dạ dày tá tràng ở trẻ em bị ñau plex polymerase chain reaction assay. Diag- bụng tái diễn. Tạp chí Y học thực hành, 449, nostic Microbiology and Infectious Disease, 128 - 129. 62, 366 - 373.limentarhar 2. Basso D, Zambon CF, Letley DP et al 11. Trần Thiện Trung, Lê Châu Hoàng (2008). Clinical relevance of Helicobacter Quốc Chương, Trần Anh Minh và cộng sự pylori cagA and vacA gen polymorphisms. (2010). Kết quả nghiên cứu các túyp gen cagA Gastroenterology, 135, 91 - 99. và vacA của Helicobacter pylori trong ung thư 3. Sicheng Wenand Steven F. Moss dạ dày. Y học thành phố Hồ Chí Minh, 14(4), (2009). Helicobacter pylorivirulence factors in 25 - 34. 2015 TCNCYH 96 (4) - 2015 49
  10. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 12. Homan M (2014). Prevalence of the 15. Karabiber H (2014). Virulence Factors Helicobacter pylori babA2 gene and correla- and Antibiotic resistance in children with tion with the degree of gastritis in infected Helicobacter pylori Gastritis. JPGN, 58(5), 608 Slovenian children. Antonie van Leeuwen- - 612. hoek . 106, 637 – 645. 16. Francesco V (2006). Claritromycin 13. HUSS ON M (1995). Importance in Di- Resistance and Helicobacter pylori Genotypes agnosis of Gastritis of Det ection by PCR of the in Italy. The Journal of Mic robiology, 44( 6), cagA Gene in Helicobacter pylori Strains Iso- 660 - 664. lated from Children. Journal of clinical microbi- ology, 33, 3300 – 3303.A 17. Lê Quý Hưng, Hà Thị Minh Thi 14. Ghota slou R (2013). Relationship B e- (2013). Nghiên cứu xác ñịnh kiểu gene cagA tween Drug Resistance and cagA Gene in VÀ vacA của helicobacter pylori ở bệnh nhân Helicobacter pylori. Jundishapur J Microbiol, 6 ung thư dạ dày. Tạp chí Y Dược học - Trường (10), 8480. ðại học Y Dược Huế, 14, 118 - 125.A Summary STUDY ON cagA and vacA GENES OF HELICOBACTER PYLORI ANTIBIOTIC RESISTANCE ISOLATED FROM PEDIATRIC PATIENTS IN VIETNAM Helicobacter pylori (H. pylori) resistance antibiotic is major cause of failure to eradicate H. pylori. Recently, a number of studies has showed that virulence genes associated with H. pylori antibiotics resistance can be isolated from adult peptic ulcer patients. Up to now, however, there is a lack of evidene about this relevance in children patient. This study aimed to evaluate the association bet ween H. pylori antibiotic resistance and the presence of cagA and vacA genes in pediatric patients. Between Jan 2012 t o Sep 2013, 150 pediatric patients of the National Hospital of Pediatrics were identified to be infected with H. pylori antibiotic resistance strains, and cagA and vacA gene was det ected by using multiplex PCR. The result showed that the c agA gene was detected in 34% H. pylori strains. The rat e of vacAs1, vacAs2, vacAm1, vacAm2, vacAs1/m1, vacAs1/m2 and vacAs2/m2 were 39.3%, 14.7%, 37.3%, 23.3%, 16.7%, 11.3% and 6.6%, respectiverly. 8% strains harboured three virulenc e genes cagA, vacAm1 and vacAs1. The prevalence of cagA and the vacA alleles distribution did not show a significantly difference between susceptible and antibiotics resistance groups. Therefore, it may not be necessary to administrate diffirent treatment regimens for children who are infected by antibiotic resistance H. pylori with cagA, vacA positive. Key words: Helicobacter pylori, resi stance antibiotic, children, cagA, vacA gene 50 TCNCYH 96 (4) - 2015
nguon tai.lieu . vn