Xem mẫu

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2015

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ CHẢY MÁU NÃO
CÓ VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN
Nguyễn Minh Hiện*; Mai Xuân Khẩn*; Đặng Phúc Đức*
TÓM TẮT
Bệnh nhân (BN) đột quỵ chảy máu não (CMN) tiềm ẩn nhiều yếu tố nguy cơ viêm phổi bệnh
viện (VPBV). BN bị viêm phổi sẽ là yếu tố tăng nặng đáng kể tiên lượng hồi phục. Mục tiêu: xác
định mối liên quan giữa đột quỵ CMN và VPBV. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu trên 98
BN đột quỵ CMN bằng phương pháp nghiên cứu mô tả. Kết quả: một số yếu tố nguy cơ mắc
viêm phổi: GUSS 0 - 14 (OR 3,2; p < 0,05); NIHSS 15 - 42 (OR 4,2; p < 0,05); thông khí cơ học
(OR 8,2; p < 0,05). Thời gian nằm viện trung bình nhóm viêm phổi dài hơn 5,1 ngày so với
nhóm không viêm phổi. Nhóm viêm phổi có tỷ lệ di chứng mức độ nặng 85,7%, nhóm không
viêm phổi 39,3%.
* Từ khóa: Đột quỵ chảy máu não; Viêm phổi bệnh viện.

Clinical, Paraclinical Characteristics in Patients with Hemorrhagic
Stroke Combined with Nosocomial Pneumonia
Summary
Hemorrhagic stroke patients have many risk factors of nosocomial pneumonia. Pneumonia
makes the morbidity more severe. Objectives: To determine the relationship between clinical,
paraclinical characteristics of hemorrhagic stroke and nosocomial pneumonia. Subjects and
methods: A descriptive study on 98 hemorrhagic stroke patients. Result: Some risk factors of
pneumonia: GUSS 0 - 14 (OR 3.2; p < 0.05); NIHSS 15 - 42 (OR 4.2; p < 0.05); mechanical
ventilation (OR 8.2; p < 0.05).
* Key words: Hemorrhagic stroke; Nosocomial pneumonia.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh nhân đột quỵ não tiềm ẩn nhiều
yếu tố nguy cơ VPBV như: vận động kém
do liệt, rối loạn nuốt, suy giảm sức đề kháng,
thông khí cơ học... Trong đó, nhóm BN
đột quỵ thể chảy máu có nguy cơ viêm
phổi cao hơn nhiều so với nhóm đột quỵ

thể nhồi máu. BN bị viêm phổi sẽ là yếu
tố tăng nặng đáng kể tiên lượng hồi phục
và kết quả điều trị của BN đột quỵ.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này
nhằm: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng của BN đột quỵ CMN và xác định
mối liên quan giữa đột quỵ CMN và VPBV.

* Bệnh viện Quân y 103
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Minh Hiện (hienstroke@gmail.com)
Ngày nhận bài: 30/01/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 04/02/2015
Ngày bài báo được đăng: 26/02/2015

90

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2015

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

+ Viêm phổi xuất hiện sau nhập viện
> 48 giờ.

1. Đối tƣợng nghiên cứu.
98 BN được chẩn đoán xác định đột quỵ
CMN, điều trị nội trú tại Khoa Đột quỵ,
Bệnh viện Quân y 103. Nhóm viêm phổi:
14 BN, nhóm không viêm phổi: 84 BN.
* Tiêu chuẩn lựa chọn BN đột quỵ CMN:
- Tiêu chuẩn lâm sàng:

+ Có hình ảnh thâm nhiễm mới hoặc
thâm nhiễm tiến triển trên X quang và có
ít nhất 2/3 tiêu chuẩn sau:
. Sốt > 380C.
. Tăng bạch cầu tăng > 10.000/ml
hoặc giảm < 4.000/ml.
. Tăng tiết đờm.

+ Tiêu chuẩn chẩn đoán lâm sàng đột
quỵ theo định nghĩa đột quỵ não của Tổ
chức Y tế Thế giới: bệnh xảy ra đột ngột;
có tổn thương chức năng của não; triệu
chứng tồn tại quá 24 giờ hoặc tử vong
trước 24 giờ; không do nguyên nhân
chấn thương.
+ Tiêu chuẩn cận lâm sàng: phim chụp
cắt lớp vi tính sọ não có ổ tăng tỷ trọng
60 - 90 đơn vị Hounsfield ở nhu mô não.
* Tiêu chuẩn chọn BN VPBV:
- Tiêu chuẩn chẩn đoán VPBV của Hội
Lồng ngực Mỹ (2005) [6]:

* Tiêu chuẩn loại trừ:
- CMN sau nhồi máu não.
- BN tử vong hoặc xin về trong vòng
48 giờ sau nhập viện.
- CMN trong u não.
- Viêm phổi trong vòng 48 giờ sau
nhập viện.
- Lao phổi.
- U phổi.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu mô tả có phân tích. Xử lý
thống kê bằng phần mềm SPSS 15.0.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Nghiên cứu 98 BN đột quỵ CMN tại Khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quân y 103, chia BN
thành 2 nhóm: nhóm viêm phổi 14 BN; nhóm không viêm phổi 84 BN, chúng tôi thu
được kết quả như sau:
1. Đặc điểm chung BN.
Bảng 1: Đặc điểm tuổi.
NHÓM TUỔI

NHÓM KHÔNG VIÊM PHỔI
n

NHÓM VIÊM PHỔI

%

n

%

TỔNG
n

p
%

< 40

2

2,4

0

0,0

2

2,0

40 - 49

11

13,1

2

14,3

14

14,3

50 - 59

26

31,0

4

28,6

31

31,6

60 - 69

23

27,4

3

21,4

25

25,5

≥ 70

22

26,2

5

35,7

26

26,5

Tổng

84

14

> 0,05

98

Tỷ lệ BN mắc VPBV là 14,3% (14/98 BN), phù hợp với nghiên cứu của Jaffer [5] (14,8%).
91

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2015

Nhóm tuổi trên 50 chiếm đa số (83,6%), phù hợp với kết quả của Đặng Phúc Đức
[1]: 79,4% BN trên 50 tuổi, khác biệt về phân bố BN theo tuổi ở 2 nhóm không có ý
nghĩa thống kê.
Bảng 2: Đặc điểm giới.
GIỚI

NHÓM KHÔNG VIÊM PHỔI

NHÓM VIÊM PHỔI

TỔNG

p

n

%

n

%

n

%

Nữ

14

16,7

4

28,6

18

18,4

Nam

70

83,3

10

71,4

80

81,6

Tổng

84

14

> 0,05

98

Nam chiếm 81,6%. Nam giới có nguy cơ mắc đột quỵ CMN cao do thói quen hút
thuốc lá, uống rượu, cường độ lao động nặng…
Bảng 3: Đặc điểm lâm sàng của BN khi vào viện.
KHÔNG VIÊM PHỔI
(n = 84)

TRIỆU CHỨNG KHỞI PHÁT

VIÊM PHỔI
(n = 14)

TỔNG
(n = 98)

n

%

n

%

n

%

Liệt nửa người

77

91,7

12

85,7%

89

90,8

Đau đầu

58

69,0

8

57,1%

66

67,3

Buồn nôn/nôn

38

45,2

8

57,1%

46

46,9

Rối loạn ý thức

15

17,9

4

28,6%

19

19,4

Liệt dây VII

51

60,7

10

71,4%

61

62,2

Rối loạn ngôn ngữ

53

63,1

10

71,4%

63

64,3

Hội chứng màng não

2

2,4%

1

7,1%

3

3,1%

Tam chứng thường gặp của BN đột quỵ nói chung cũng xuất hiện phổ biến ở BN
đột quỵ CMN: liệt nửa người 90,8%; liệt dây VII 62,2%; rối loạn ngôn ngữ 64,3%.
Ngoài ra, một số triệu chứng mang tính chất đặc trưng gợi ý thể đột quỵ CMN gặp khá
nhiều: đau đầu 67,3%; buồn nôn/nôn 46,9%; rối loạn ý thức 19,4%. Các triệu chứng
này được đưa vào tiêu chuẩn chẩn đoán đột quỵ CMN trên lâm sàng của thang điểm
CHS (Clinical Hemorrhagic Scale).
Bảng 4: Vị trí CMN trên phim cắt lớp vi tính.
KHÔNG VIÊM PHỔI (n = 84)

VIÊM PHỔI (n = 14)

TỔNG (n = 98)

VỊ TRÍ CMN

p

n

%

n

%

n

%

Thùy trán

2

2,4

1

7,1

3

3,1

Thùy đỉnh

7

8,3

1

7,1

8

8,2

Thùy chẩm

4

4,8

0

0,0

4

4,1

Thùy thái
dương

4

4,8

1

7,1

5

5,1

92

> 0,05

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2015
Đồi thị

16

19,0

3

21,4

19

19,4

Bao trong

12

14,3

2

14,3

14

14,3

Nhân xám

31

36,9

4

28,6

35

35,7

Tiêu não

4

4,8

1

7,1

5

5,1

Thân não

4

4,8

1

7,1

5

5,1

Vị trí tổn thương chảy máu hay gặp nhất là vùng nhân xám (35,7%). Đây là vị trí tổn
thương thường gặp ở BN CMN do tăng huyết áp.
Bảng 5: Thể tích ổ máu tụ trên phim cắt lớp vi tính.
KHÔNG VIÊM PHỔI

VIÊM PHỔI

TỔNG

(n = 84)

(n = 14)

(n = 98)

THỂ TÍCH Ổ MÁU TỤ

n

%

n

%

n

%

< 30 ml

72

85,7

7

50,0

79

80,6

30 - 60 ml

9

10,7

5

35,7

14

14,3

> 60 ml

3

3,6

2

14,3

5

5,1

p

> 0,05

Đa số BN có ổ máu tụ kích thước nhỏ < 30 ml (80,6%). Theo Đặng Phúc Đức [1], tỷ
lệ BN đột quỵ CMN trên lều có thể tích < 30 ml chiếm 73,5%.
2. Ảnh hƣởng của một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở BN đột quỵ
CMN đến VPBV.
Bảng 6: Một số yếu tố nguy cơ VPBV ở BN đột quỵ CMN.
CHỈ TIÊU

Glasgow

ICH

GUSS

NIHSS

Thông
khí cơ
học

KHÔNG VIÊM PHỔI

VIÊM PHỔI

TỔNG

OR

CI 95%

p

2,0

0,4 - 13,9

> 0,05

2,9

0,9 - 32,8

< 0,05

3,2

1,5 - 87,3

< 0,05

4,2

1,1 - 15,2

< 0,05

8,25

2,2 - 32,7

< 0,05

0,05. Còn lại 4 yếu tố: mức
độ lâm sàng BN đột quỵ CMN ICH ≥ 1; mức
độ rối loạn nuốt GUSS < 15; mức độ lâm sàng
thần kinh BN đột quỵ NIHSS ≥ 15; thông khí
cơ học có OR lần lượt 2,9; 3,2; 4,3; 8,2 và
đều có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Trong nghiên cứu của Phan Nhựt Trí và
CS [3], rối loạn nuốt ở BN đột quỵ (ở mọi mức
độ) là nguy cơ gây viêm phổi với OR 24,3.
Nghiên cứu của Schepp và CS [7] cho thấy
điểm NIHSS càng tăng, nguy cơ mắc viêm
phổi tăng lên.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu 98 BN đột quỵ CMN tại Khoa
Đột quỵ, Bệnh viện Quân y 103, chúng tôi rút
ra kết luận:
* Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng BN đột
quỵ CMN:

- Một số yếu tố nguy cơ mắc VPBV ở BN
đột quỵ chảy máu não: ICH 1 - 5 (OR 2,9; CI
95%: 0,9 - 32,8; p < 0,05); GUSS 0 - 14 (OR
3,2; CI 95%: 1,5 - 87,3, p < 0,05); NIHSS 15 - 42
(OR 4,2; CI 95%: 1,1 - 15,2; p < 0,05); thông khí
cơ học (OR 8,2; CI 95%: 2,2 - 32,7; p < 0,05).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Phúc Đức. Nghiên cứu mối liên quan
giữa lâm sàng và sự thay đổi hình ảnh chụp cắt
lớp vi tính não ở BN đột quỵ CMN trên lều. Luận
văn Thạc sỹ Y học, Học viện Quân y. 2011.
2. Phạm Thái Dũng, Đỗ Quyết. Vai trò của
procalcitonin trong chẩn đoán viêm phổi liên quan
thở máy tại Khoa Hồi sức Cấp cứu, Bệnh viện
Quân y 103. Tạp chí Y học Thực hành. 2013, số 8,
tr.122-126.
3. Phan Nhựt Trí, Phạm Thắng. Sàng lọc rối
loạn nuốt theo GUSS ở BN đột quỵ não cấp tại Bệnh
viện Cà Mau năm 2010. Y học
Thực hành.
2011, Vol 74 (3), tr.167-171.

- Nhóm tuổi > 50 chiếm 83,6%. Nam giới
81,6%.

4. Hilker R, Poetter C, Findeisen N. Nosocomial
pneumonia after acute stroke: Implications for
neurological intensive care medicine. Stroke. 2003,
34, pp.975-981.

- Triệu chứng thường gặp: liệt nửa người
90,8%; liệt dây VII 62,2%; rối loạn ngôn ngữ
64,3%, đau đầu 67,3%; buồn nôn/nôn 46,9%;
rối loạn ý thức 19,4%; uống sặc 41,8%.

5. Jaffer A M, Sulta K M, Mahdawi A A. Stroke
related pneumonia incidence and possible risk
factors. The Iraqi Postgraduate Medical Journal.
2012, Vol 11 (3), pp.376-381.

- Vị trí tổn thương chảy máu hay gặp nhất
là vùng nhân xám (35,7%).
- Đa số BN có ổ máu tụ kích thước nhỏ <
30 ml (80,6%).
* Một số yếu tố nguy cơ mắc VPBV ở BN
đột quỵ CMN:
- Tỷ lệ mắc VPBV 14,3%.

94

6. Niederman M S, Craven D E, Bonten M J et al.
Guidelines for the management of adults with
hospital-acquired.
Ventilator-associated
and
Healthcare-associated pneumonia. Am J Respir Crit
Care Med. 2005, Vol 171, pp.388-416.
7. Schepp S K, Tirschwell D L, Longstreth W T et al. A
clinical prediction rule for pneumonia after acute
stroke. Stroke. 2012, 43, A2695.

nguon tai.lieu . vn