Xem mẫu

Tạp chí y - dược học quân sự 2-2015

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI TỤY GHÉP
TRÊN THỰC NGHIỆM BẰNG SIÊU ÂM DOPPLER MàU
Hoàng Đình Anh*; Nguyễn Thị Lý*
Tóm tắt
Mục tiêu: đánh giá một số đặc điểm siêu âm Doppler tụy ghép trên động vật thực nghiệm để
tiến tới thực hiện theo dõi siêu âm Doppler tụy ghép trên người. Phương pháp: siêu âm Doppler
màu tụy ghép của 34 lợn thực nghiệm tại Học viện Quân y từ tháng 5 - 2012 đến 9 - 2013, đánh
giá các thông số siêu âm hình thái, mạch máu, biến chứng sớm của tụy ghép. Kết quả: nhu mô
tụy đồng đều 76,5%, bờ tụy đều 85,3%, ống tụy không giãn 82,4%, ghép mạch máu tụy đạt kết
quả tốt 91,2%. Kết luận: siêu âm Doppler màu là cần thiết để đánh giá phục hồi tụy ghép, phát
hiện các biến chứng như chảy máu, rò miệng nối bàng quang, viêm tụy và thải ghép để ứng
dụng thực hiện siêu âm tụy ghép trên người.
* Từ khóa: Ghép tụy thực nghiệm; Siêu âm Doppler màu; Đặc điểm hình thái mạch máu.

Study of Characteristics of Morphological Vessels of Transplanted
Pancreas by Doppler Ultrasound in Experiment
Summary
Objective: Evaluation of characteristics of color ultrasound Doppler of transplanted
experimental pancreas and going to carried out human pancreatic tranplantation. Method: Study
34 pairs of experimental pig for pancreatic transplantation from May, 2012 to September, 2013,
which were examined by color Doppler ultrasound. The animals were evaluated morphological
vessel index and early complication of transplanted pancreas. Results: Homogeneous parenchyma:
76.5%; well-defined margins: 85.3%, nondilated pancreatic duct: 82.4%; good vascular anastomosis:
91.2%. Conclusion: The use of Doppler ultrasound in experimental pancreatic transplantation
is necessary to diagnose complications such as: bleeding, leakage of pancreas-bladder anastomosis,
dilated pancreatic duct, graft loss, to going human pancreas tranplantation
* Key words: Animal pancreatic transplantation; Color Doppler ultrasound; Vessel characteristics.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ghép tụy và tụy-thận là một tiến bộ
vượt bậc của y học hiện đại, kỹ thuật
này ngày càng phát triển, hoàn thiện.
Ở Việt Nam, mặc dù chúng ta đã thành công

trong ghép thận, ghép gan, ghép tủy và
ghép tim, nhưng với ghép đa tạng thì
ghép tụy còn rất mới. Do vậy, ghép tụy
thực nghiệm là bước cần thiết để tiến tới
ghép tụy trên người.

* Bệnh viện Quân y 103
Người phản hồi (Corresponding): Hoàng Đình Anh (hoanganhc9@gmail.com)
Ngày nhận bài: 30/12/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 10/01/2015
Ngày bài báo được đăng: 26/01/2015

102

Tạp chí y - dược học quân sự 2-2015
Siêu âm Doppler là phương pháp không
xâm nhập (noninvasive), dễ thực hiện,
thực hiện được nhiều lần ngay tại phòng
thực nghiệm. Phương pháp cho phép
đánh giá về hình thể, tổn thương của tụy,
đánh giá chức năng tụy, đánh giá được
các rối loạn huyết động như tắc mạch sau
ghép, chảy máu sau ghép, thải ghép tụy,
hướng dẫn sinh thiết tụy và thay đổi các
cơ quan lân cận, theo dõi các biến chứng
của tụy sau ghép. Vì vậy, chúng tôi tiến
hành đề tài này nhằm mục tiêu: Đánh giá
một số đặc điểm siêu âm tụy ghép trên
động vật thực nghiệm.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu.
- Động vật thực nghiệm: 34 lợn nhận
tụy trong cặp ghép, được tiến hành ghép
tụy tại Bộ môn Phẫu thuật thực hành Học viện Quân y từ tháng 5 - 2012 đến
09 - 2013.
- Phương pháp ghép: ghép tụy một
phần hoặc toàn phần,

KẾT QUẢ NGHIEN CỨU
1. Vị trí và phƣơng pháp ghép tụy
thực nghiệm.
Bảng 1: Vị trí và phương pháp ghép tụy.
vị trí
Đặc điểm ghép

n

Tỷ lệ
(%)

n

Tỷ lệ
(%)

Ổ bụng dưới rốn phải

34

100

Ổ bụng dưới rốn trái

0

0

Ghép tụy đơn thuần bán
phần (PTA)

19

55,9

Ghép tụy toàn phần đồng
thời ghép thận (SPK)

15

44,1

Trong thực nghiệm, chúng tôi chọn vị
trí dưới rốn bên phải, trong đó ghép tụy
đơn thuần cho 19 lợn, ghép tụy-thận đồng
thời 15 lợn.
2. Đặc điểm siêu âm tụy ghép.
Bảng 2: Đặc điểm nhu mô tụy và bờ
tụy sau ghép.
Đặc điểm siêu
âm

Sử dụng máy siêu âm Aloka SSD 500
và máy SSD 2200 có Doppler màu. Đầu
dò siêu âm đặt ngay cạnh vết mổ, tần số
3,5 - 5 MHz tiến hành cắt các mặt cắt cơ
bản trục dọc, ngang, thành bên ổ bụng.
* Các chỉ số đánh giá trên siêu âm:

Nhu mô tụy

Bờ tụy

n
(34)

Tỷ lệ
(%)

n
(34)

Tỷ lệ
(%)

Đồng đều

26

76,5

29

85,3

Không đồng đều

8

23,5

5

14,7

2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
* Phương tiện nghiên cứu:

Kiểu ghép

Sau ghép, siêu âm tụy nhận thấy cấu
trúc nhu mô có âm vang đều chiếm đa số
(76,5%), bờ tụy đều trơn nhẵn là chủ yếu
(85,3%).

- Đánh giá hình dạng tụy ghép: kích
thước, nhu mô, bờ tụy, ống tụy.

* Đặc điểm tín hiệu mạch máu tụy trên
siêu âm Doppler màu:

- Đánh giá mạch máu tụy ghép: tưới
máu động mạch, đường kính động mạch
tụy ghép, vận tốc dòng chảy tâm thu, chỉ
số trở kháng, đánh giá huyết khối tĩnh
mạch tụy ghép.

Thấy tín hiệu mạch: 31 ca (91,2%);
không thấy tín hiệu mạch: 3 ca (8,8%).
Siêu âm Doppler thấy tín hiệu dòng máu
trong nhu mô tụy xác định mạch máu tụy
được nối thông tỷ lệ cao.
103

Tạp chí y - dược học quân sự 2-2015
Bảng 3: Một số đặc điểm siêu âm khác của tụy ghép thực nghiệm.
Đặc điểm
siêu âm

Dịch ổ bụng

Dịch quanh tụy

Giãn ống tụy

Rò miệng nối

n (34)

Tỷ lệ (%)

n (34)

Tỷ lệ ( %)

n (34)

Tỷ lệ (%)

n (34)

Tỷ lệ (%)



13

38,2

11

32,4

6

17,6

6

17,6

Không

21

61,8

23

67,6

28

82,4

28

82,4

Tổng

34

100

34

100

34

100

34

100

Biến chứng dịch quanh tụy 38,2%, dịch máu ổ bụng 32,4%, giãn ống tụy sau ghép
17,6%, rò miệng nối sau ghép 17,6%.
BÀN LUẬN
Khi tiến hành ghép tụy thực nghiệm,
tụy được đặt sau phúc mạc, có thể ở
vùng chậu bên phải hoặc ở vùng chậu
bên trái. Trong nghiên cứu này, tụy ghép
đều được đặt ở vùng chậu phải (100%),
còn ở những ca ghép tụy thận đồng thời,
thận ghép đặt ở vùng chậu trái. Vị trí
ghép này là tiêu chuẩn chung ở nhiều
trung tâm ghép tụy trên thế giới là vị trí
ghép ở bên phải ổ bụng. Các vị trí khác
rất ít thực hiện như ghép bên trái thường
có nguy cơ chèn ép bởi đại tràng hoặc
biến chứng khác.
Sau khi phẫu thuật viên ghép hoàn
thành, tiến hành đánh giá siêu âm ngay
sau ghép, thời gian khoảng 15 phút đến
vài giờ. Do vậy, kết quả thay đổi về nhu
mô, bờ tụy ghép không nhiều 26 lợn
(76,5%), nhu mô đồng đều với 29 lợn
(85,3%), như vậy nhu mô, bờ tụy ghép
hầu như không có biến đổi, 8 lợn (23,5%)
có thay đổi về cấu trúc nhu mô, 5 lợn
(14,7%) bờ tụy không đều, có thể do kinh
nghiệm lấy tụy chưa tốt, đang trong quá
trình thực nghiệm hoặc do tổn thương
thải ghép cấp hoặc nhiễm trùng, điều này
chỉ xảy ra từ 3 tháng - 1 năm.
104

31/34 lợn (91,2%) có tín hiệu mạch
trong tụy, như vậy việc nối mạch máu của
kỹ thuật viên ghép đạt kết quả khá tốt.
3 lợn (8,8%) không thấy tín hiệu mạch,
nhiều khả năng do phẫu thuật viên khâu
nối chưa tốt, làm hẹp miệng nối, hoặc là
huyết khối gây tắc mạch trong quá trình
phẫu thuật.
Biến chứng sớm nhất trong 1 - 2 tuần
đầu là chảy máu và tắc mạch do huyết
khối. Siêu âm ngay sau ghép gặp 13 lợn
(38,2%) có dịch quanh tụy và 11 lợn
(32,4%) có dịch máu ổ bụng, số lượng rất
ít, tình trạng lợn ghép ổn định nên phẫu
thuật viên không phẫu thuật lại. Tỷ lệ này
cao hơn so với ghép tụy trên người ở
Nhật và Mỹ là 10 - 15%. 28 lợn (82,4%)
không có rò miệng nối, 6 lợn (17,6%) có
dịch miệng nối tụy - bàng quang, có thể
do chảy máu sau ghép hoặc do khâu
chưa kín. Nếu có rò dịch ruột hoặc nước
tiểu thường gây áp xe, gây viêm cơ quan
được ghép, cần xử trí sớm. Ống tụy sau
ghép hầu như không giãn, dấu hiệu này
cần lưu ý khi siêu âm theo dõi dài hơn
nhằm đánh giá những trường hợp viêm
tụy sau ghép tụy.

Tạp chí y - dược học quân sự 2-2015
KẾT LUẬN
Siêu âm Doppler cho 34 tụy ghép trên
lợn thực nghiệm, chúng tôi có một số kết
luận về biến đổi của tụy ghép:
- Nhu mô tụy đồng đều (76,5%), bờ tụy
đều (85,3%), ống tụy không giãn (82,4%),
ghép mạch máu tụy đạt kết quả tốt (91,2%).
- Không thấy tín hiệu mạch máu: 8,8%,
chảy máu sau ghép: 32,4%.
- Rò miệng nối tụy ghép - bàng quang:
17,6%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
ơ

1. Trịnh Hoàng Quân. Quy trình rửa và bảo
quản đa tạng tại Học viện Quân y. 2008.
2. Farney Alan, Cho E, Schweitzer EJ,
Dunkin B, Philosophe B, Colonna J, Jacobs S,
Jarrell B, Flowers JL, Bartlett ST. Annals of
Surgery. 2000, 232 (5), pp.696-703.
3. Fauzia Q Vandermeer, Maria A Manning
et al. Imaging of whole - organ pancreas
transplants. Gastrointestinal Imaging,
0
Radiographics. 2000, Vol 32, N 2.

4. Gruesomer AC, Sutherland DE. Pancreas
transplant outcomes for United States (US)
and non-US cases as reported to the United
Network for Organ Sharing (UNIS) and the
International Pancreas Transplant Registry
(SCRIPT) as of June 2004. Clint Transplant.
2005, 19 (4), pp 433-455.
5. Hidehisa Kitad. Pancreas transplantation,
Department of surgery and Oncology
Graduate School of Medical Sciences Kyushu
University, Fukuoka, Japan
6. Lin Jyh-Hung1, Huang San-Yuan2, Lee
Wen-Chuan2, Liu Si-Kwang3, Chu Rea-Min.
Echocardiographic features of Pigs with
spontaneous hypertrophic cardiomyopathy.
Comparative Medicine, American Association
for Laboratory Animal Science. 2002, 52 (3),
June, pp.238-242.
7. Matthew T Heller; Alexander Hattoum.
Kidney pancreas transplantation. A Soc Emerg
Radiol. 2012, 19, pp.527-533.
8. Troppmann C. Complications after pancreas
transplantation. Curr Opin Organ Transplant.
2010, 15 (1), pp.115-118.

105

Tạp chí y - dược học quân sự 2-2015

106

nguon tai.lieu . vn