Xem mẫu

  1. HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013) NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LÒNG TRUNG THÀNH CỦA NHÂN VIÊN Ở CÁC KHÁCH SẠN CAO CẤP TẠI THÀNH PHỐ NHA TRANG RESEARCH OF INFLUENCE FACTORS ON EMPLOYEES’LOYALTY IN LUXRURY HOTEL IN NHA TRANG ThS. Nguyễn Thị Thanh Nhân, TS. Đỗ Thị Thanh Vinh, ThS. Lê Chí Công Trường Đại học Nha trang TÓM TẮT Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng và dựa trên mẫu 310 thu hồi được từ 350 nhân viên hiện đang làm việc trong các khách sạn cao cấp (các khách sạn đạt tiêu chuẩn từ 4 đến 5 sao) ở thành phố Nha Trang với mục tiêu xác định các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của họ. Mô hình đề xuất gồm 8 thành phần dựa trên thang đo AJDI (Trần Kim Dung 2005) đã được điều chỉnh từ thang đo JDI (Smith et al. 1969) cho phù hợp với điều kiện Việt Nam và có bổ sung thêm yếu tố “năng lực bản thân” và “thương hiệu”. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy có năm thành phần có ảnh hưởng đến sự lòng trung thành của nhân viên đối với tổ chức: mối quan hệ với cấp trên, cơ hội đào tạo, mối quan hệ đồng nghiệp, chính sách phúc lợi và thương hiệu. Trong đó, mối quan hệ với cấp trên là yếu tố ảnh hưởng then chốt đến lòng trung thành của nhân viên. Từ khóa: khách sạn cao cấp; lòng trung thành nhân viên; thang đo AJDJ; Nha Trang; quan hệ với cấp trên. ABSTRACT This study used quantitative methods and was based on 310 responses out of 350 employees currently working in the luxury hotel (the hotel standards from 4 to 5 stars) in Nha Trang city to determine the factors that influence their loyalty. The model consists of eight components proposed based on scale AJDI (Tran Kim Dung 2005), which was adapted from scales JDI (Smith et al. 1969) to suit the conditions of Vietnam and also added "personal capacity" and "brand" factor. The research results showed that there are five components influence on the employee's loyalty to the organization: relationships with superiors, training opportunities, colleague relations, welfare policies and brand. In particular, the relationship with superiors is a key factor to influence employee loyalty. Keywords: luxury hotel; employee’s loyalty; AJDI scale; Nhatrang; relationship with superiors. 1. Giới thiệu Sheraton, Vipearland, Ana Mandara …đã góp Du lịch Khánh Hòa đã có những bước phát phần tạo ra nhiều cơ hội làm việc cho người triển mạnh mẽ, ấn tượng và đóng vai trò là lao động nhưng đồng thời cũng làm cho thị ngành kinh tế mũi nhọn cho sự phát triển kinh trường lao động trong ngành ngày càng nóng tế của địa phương. Doanh thu du lịch tăng hơn. Đến năm 2015, Khánh Hòa dự kiến đón 3 nhanh từ 834.21 tỷ đồng năm 2006 tăng lên triệu lượt khách, tương ứng cần trên 20.000 lao 2,200 tỷ đồng năm 2011. Tốc độ tăng trưởng động trực tiếp trong ngành kinh doanh khách bình quân trong giai đoạn trên 22%, cao hơn so sạn. Điều này đã dẫn đến một thực trạng khá với tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành du phổ biến hiện nay là việc giành giật nhân sự lịch 15.6%. Số cơ sở lưu trú du lịch đã tăng từ giỏi, lao động tay nghề cao giữa các đơn vị 349 năm 2006 lên 465 năm 2011 với trên kinh doanh du lịch. 11.000 phòng (Niên giám thống kê Tỉnh Khánh Sự thiếu hụt này trở nên trầm trọng bắt đầu Hòa 2011). Thêm vào đó, số lượng các khách từ cuối năm 2011 và đặc biệt năm 2012 là “thời sạn, khu nghỉ dưỡng cao cấp xuất hiện ngày điểm vàng” để hàng loạt KHÁCH SạN đã đầu càng nhiều như: Crown Plaza, Havana, 197
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG tư từ trước năm 2008 đồng loạt hoàn thành và Trung thành thái độ. Các nhà nghiên cứu khai trương như Crowne Plaza, Havana, Mia đều tiếp cận lòng trung thành liên quan đến: resort, Amiana resort, Thanh Vân resort... Các cam kết ở lại với tổ chức lâu dài, ý định ở lại khách sạn cao cấp này đồng loạt tuyển dụng lâu dài, ý định nói tốt về tổ chức với người nhân sự đã làm cho nhu cầu lao động tăng đột khác. Với Mowday et al (1979, tr.226) cho biến, trong khi nguồn cung về nhân sự được rằng trung thành là “ý định hoặc mong muốn đào tạo, có tay nghề, kinh nghiệm... lại không duy trì trạng thái là thành viên của tổ chức”; ý hề tăng. Hiện tượng giành giật nhân sự giữa định ở lại lâu dài của nhân viên với tổ chức các khách sạn cao cấp này đã trở nên phổ biến mặc dù có nơi khác có lời đề nghị lương bổng và công khai hơn. Mặc dù các cơ sở kinh hấp dẫn hơn (Stum 1999; 2001); Theo Man doanh lưu trú cao cấp ngày càng chú trọng đến Power (2002) thì trung thành bao gồm: (1) Sẵn công tác quản lý nhân sự (trong đó có chính lòng giới thiệu công ty mình như một nơi làm sách giữ chân những lao động giỏi) nhưng vẫn việc tốt, (2) Sẵn lòng giới thiệu các sản phẩm phải luôn đối đầu với tình trạng nghỉ việc rất và dịch vụ của công ty, (3) Có ý định gắn bó cao của nhân viên. Vì sao nhân viên lại thiếu lâu dài với công ty. trung thành đối với tổ chức? Đâu là những yếu Sự thỏa mãn và lòng trung thành: Sự tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân thỏa mãn thường được đo lường cùng với lòng viên đối với tổ chức?. Đã có nhiều nghiên cứu trung thành (Mowday et al. 1979). Sự thỏa mãn về quan hệ giữa sự thỏa mãn và lòng trung công việc có thể là nhân tố duy nhất (Price & thành của nhân viên: Mayer & Schoorman Mueller 1986; Williams & Hazer 1986) hoặc là (1992-1997); Meyer & Allen (1996); cùng với các nhân tố khác (Kim et al. 1996, Bellingham, R. (2004); Best Edith Elizabeth xem Gaertner 1999) có ảnh hưởng đến lòng (2006); Asli Küçükaslan Ekmekçi (2011). Tuy trung thành của cá nhân đối với tổ chức. Như nhiên, ở Việt Nam những nghiên cứu hay bài vậy, các nhân tố tác động đến lòng trung thành viết sâu về khía cạnh này vẫn còn hiếm hoi, của nhân viên là những yếu tố thuộc thành đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn. phần công việc. Thang đo mức độ thỏa mãn 2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu công việc nổi tiếng trên thế giới là chỉ số mô tả “Lòng trung thành của nhân viên đối với công việc JDI (Job Discriptive Index), của tổ chức” là một trong những chủ đề được rất Smith et al (1969) bao gồm 5 khía cạnh: bản nhiều học giả trong nước và trên thế giới quan chất công việc; cơ hội đào tạo và thăng tiến; tâm khi nghiên cứu về hành vi tổ chức. Ngày lãnh đạo; đồng nghiệp và tiền lương. Giá trị và nay, sự thừa nhận phổ biến là lòng trung thành độ tin cậy của JDI được đánh giá rất cao trong của nhân viên có cả khía cạnh sau: cả thực tiễn lẫn lý thuyết (Price Mayer & Schoorman 1992-1997). Trần Kim Dung và Trung thành hành vi. Các tác giả đề cập Trần Hoài Nam (2005) cho rằng: đối với một đến thời gian cống hiến, làm việc lâu dài cùng nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam, các tổ chức: Lòng trung thành của nhân viên đối tổ chức sẽ có được lòng trung thành của nhân với tổ chức thể hiện qua quá trình làm việc lâu viên bằng cách thỏa mãn 5 khía cạnh trên cùng dài cùng tổ chức (Cook & Wall 1980); hành vi với 2 khía cạnh (phúc lợi và điều kiện làm trung thành của người lao động được thể hiện việc), có thể gọi đó là thang đo điều chỉnh qua việc cam kết ở lại lâu dài cùng tổ chức AJDI cho phù hợp với điều kiện của Việt (Thái Trí Dũng 2010). Nam (Adjust Job Descriptive Index). 198
  3. HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013) Ứng dụng của AJDI ở Việt Nam: Và một gắn kết. Tác giả cho rằng: lương thưởng, văn số thành phần của thang đo này đã được rất hóa tổ chức, sự trao quyền, thương hiệu, phù nhiều nhà nghiên cứu ở Việt Nam sử dụng và hợp với mục tiêu, sự hỗ trợ của tổ chức vừa tác bổ sung khi nghiên cứu về mức độ thỏa mãn động đến sự hài lòng công việc vừa tác động công việc cũng như lòng trung thành của nhân đến sự gắn bó. Trong mô hình đó biến hài lòng viên đối với tổ chức như: Vũ Khắc Đạt đo vừa là biến phụ thuộc, vừa là biến độc lập. Tuy lường “Các yếu tố tác động đến lòng trung nhiên, trong các nhóm nhân tố tác giả bỏ qua thành của nhân viên tại văn phňng khu vực nhân tố “cơ hội và thăng tiến”, trong khi đó Miền Nam VietNam Airlines” (2008), với sáu nhân tố này cũng tác động đáng kể đến sự gắn thành phần: bản chất công việc, đào tạo - phát bó của nhân viên. triển, đánh giá, đãi ngộ, lãnh đạo, môi trường Trên cơ sơ thảo luận nhóm với một số tác nghiệp; Trần Đức Duy (2009) với lãnh đạo làm việc trong ngành khách sạn, nghiên cứu “Ứng dụng các phương pháp đồng thời dựa trên thang đo điều chỉnh AJDI phân tích dữ liệu đa biến khảo sát mức độ cho phù hợp với điều kiện của Việt Nam thỏa mãn công việc, lòng trung thành với (Adjust Job Descriptive Index) của Trần Kim Supervisor, gắn kết tổ chức của nhân viên Dung (2005) để đo lường các yếu tố thành tại công ty Scavi” đã sử dụng 3 thành phần của công việc, đề tài có một số điều phần: tiền lương, môi trường làm việc và chỉnh cho phù hợp với đặc điểm của ngành lãnh đạo; Nguyễn Thanh Mỹ Duyên đánh nghề: 2 yếu tố “tiền lương” và “phúc lợi” của giá lòng trung thành của nhân viên ở công thang đo AJDI được kết hợp và đổi thành “thu ty cổ phần Beton với sáu thành phần: môi nhập và phúc lợi”, tác giả thêm vào yếu tố trường làm việc, lương, cơ hội thăng tiến, đồng “năng lực bản thân”. Nhân tố này chính là nghiệp, khen thưởng và phúc lợi; Nguyễn Thị biến mới của mô hình. Theo các chuyên gia Kim Ánh (2010) khi đo lường mức độ thỏa trong ngành kinh doanh khách sạn cao cấp mãn trong công việc của người lao động tại đều đồng ý rằng: nhân lực ở lĩnh vực này đều công ty cổ phần Fresenius Kabi Bidiphar đã sử có sự tuyển chọn kỹ lưỡng và đòi hỏi cao hơn dụng 7 thành phần của thang đo AJDI và biến trong ngành kinh doanh khách sạn nói chung. mới là “đánh giá công việc”. Tương tự, khi tiếp Do đó, những người có năng lực cá nhân tốt cận trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn tại sẽ có nhiều cơ hội trúng tuyển, nhiều sự lựa Nha Trang, tác giả Phạm Thị Kim Phượng với chọn và khả năng thuyên chuyển công việc, “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức cũng như rời bỏ tổ chức cao hơn những người độ gắn bó của nhân viên đối với công ty Cổ có năng lực hạn chế. Vì họ muốn khẳng định Phần Tân Việt – Khách sạn Sunrise”, (2008) đã bản thân và giành lấy những vị trí cao hơn đưa ra 7 nhân tố cơ bản như: môi trường làm trong nghề nghiệp. việc, lương bổng, cơ hội thăng tiến, quan hệ Cuối cùng, nghiên cứu đưa ra mô hình với đồng nghiệp, quan hệ với cấp trên, văn hóa nghiên cứu gồm tám yếu tố tác động đến lòng tổ chức và nhân tố mới “triển vọng phát triển trung thành của nhân viên làm trong các khách của công ty”. Phạm Hồng Liêm với “Các nhân sạn cao cấp tại thành phố Nha Trang như sau: tố ảnh hưởng đến sự gắn bó của nhân viên đối thu nhập và phúc lợi, thương hiệu tổ chức, với công ty du lịch Khánh Hòa” (2011) đã làm năng lực bản thân, cơ hội đào tạo và thăng tiến, rõ hơn mức độ gắn bó của nhân viên công ty điều kiện làm việc, mối quan hệ với cấp trên, du lịch Khánh Hòa thông qua mối quan hệ với quan hệ với đồng nghiệp và bản chất công sự hài lòng công việc và mối quan hệ với sự 199
  4. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG việc. Trong đó, mức độ thỏa mãn chung với thành phần thương hiệu với 5 biến quan sát và các yếu tố công việc được lồng ghép vào mỗi năng lực bản thân với 4 biến quan sát. thành phần công việc. Ngoài các yếu tố trên, Lòng trung thành của nhân viên: Dựa các yếu tố liên quan đến đặc điểm cá nhân vào mô hình thang đo lòng trung thành của cũng có những tác động đến lòng trung thành nhân viên của Man Power (2002) gồm 3 biến của người lao động. Chúng bao gồm: giới tính, quan sát: tuổi tác, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn • Sẵn lòng giới thiệu công ty mình như và chức danh. một nơi làm việc tốt. 3. Phương pháp nghiên cứu • Sẵn lòng giới thiệu các sản phẩm và Nghiên cứu được thực hiện theo 2 giai dịch vụ của công ty. đoạn: (1) nghiên cứu sơ bộ với phương pháp • Có ý định gắn bó lâu dài với công ty. thảo luận nhóm nhằm khám phá ra các yếu tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc và lòng Và thành phần trung thành trong thang đo trung thành của nhân viên đối với tổ chức OCQ (Mowday et al. 1997), được Trần Kim ngoài những yếu tố được đưa ra trong mô hình Dung - Abraham Morris (2005) điều chỉnh nghiên cứu đề xuất và chỉnh sửa, bổ sung các cho phù hợp với điều kiện Việt Nam với gồm 5 thuộc tính của thang đo lường. Sau khi thảo biến quan sát: luận, thang đo chính thức gồm 57 mục hỏi để • Muốn ở lại làm việc cùng tổ chức/công đo lường lòng trung thành của nhân viên đối ty đến cuối đời. ® với các khách sạn cao cấp tại thành phố Nha • Sẽ ở lại làm việc lâu dài với công ty Trang; (2) nghiên cứu chính thức được thực mặc dù có nơi khác đề nghị lương bổng hấp hiện bằng phương pháp định lượng thông qua dẫn hơn. ® kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp người lao động. • Cảm thấy trung thành với tổ chức/công Với cỡ mẫu n=310 và được chọn theo phương ty. ® pháp thuận tiện. Mục đích của nghiên cứu này là để đánh giá độ tin cậy, độ giá trị của thang • Là thành viên của tổ chức/công ty là đo lường cũng như thực hiện các thống kê suy điều rất quan trọng đối với bản thân. luận khác. • Tự nguyện làm bất cứ việc gì do tổ 3.1. Thang đo chức /công ty giao để được ở lại làm việc cho Thang đo Likert 5 bậc được sử dụng, bậc 1 tổ chức/công ty. là không đồng ý; bậc 5 là hoàn toàn đồng ý, 3.2. Mẫu nghiên cứu được thiết kế dựa theo những tiêu chí sau: Nghiên cứu thu hút 350 nhân viên làm việc Mức độ thỏa mãn với các yếu tố thành toàn thời gian tại 5 khách sạn cao cấp: phần của công việc: Được đo lường bằng Sheraton Nha Trang, Michelia, Novotel, thang đo chỉ số mô tả công việc JDI (Smith et Sunrise và khách sạn Vinpear Land tham dự al. 1969) được Trần Kim Dung (2005) điều được chọn theo phương pháp thuận tiện. Sau chỉnh vào điều kiện Việt Nam (AJDI). Thang khi thu thập và kiểm tra, 40 mẫu bị loại bỏ, đo có 7 thành phần: Bản chất công việc; Cơ cuối cùng 310 bảng câu hỏi hoàn tất được sử hội đào tạo và thăng tiến; Lãnh đạo; Đồng dụng. Dữ liệu được mã hóa, nhập liệu và làm nghiệp; Tiền lương; Phúc lợi; Điều kiện làm sạch thông qua phần mềm SPSS16.0. Nghiên việc với 33 biến quan sát. Ngoài ra, qua quá cứu này chọn mẫu theo 6 biến kiểm soát: trình thảo luận nhóm nghiên cứu bổ sung 200
  5. HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013) Bảng 1: Nội dung mẫu điều tra 4. Kết quả nghiên cứu Alpha ở bảng 2 cho thấy các hệ số đều có giá Kiểm định thang đo: Độ tin cậy và độ giá trị dao động từ 0.834 đến 0.905. Vì vậy, các trị của thang đo được kiểm định thông qua hai thang đo này đều đo lường rất tốt các khái công cụ là hệ số Cronbach’s alpha và phân tích niệm. nhân tố EFA. Kết quả phân tích Cronbach’s Bảng 2: Hệ số Cronbach’s alpha và số lượng biến quan sát Sau khi tiến hành kiểm định đã loại bớt 5 của biến độc lập được chấp nhận đưa vào đánh biến không đạt điều kiện, chỉ còn 45 mục hỏi giá độ giá trị. Kết quả phân tích EFA cũng đã 201
  6. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG cho kết quả là có 8 nhóm nhân tố được rút ra, được là 70.56% cho thấy các nhân tố này đã gần giống với mô hình ban đầu. Kết quả này giải thích đến 70.56% lòng trung thành của chứng tỏ mô hình ban đầu của nghiên cứu được nhân viên đối với các khách sạn cao cấp tại xây dựng rất tốt. Với tổng phương sai trích thành phố Nha Trang. Bảng 3: Kết quả phân tích nhân tố của biến độc lập Các nhân tố Biến quan sát Hệ số tải Số biến CT8 .810 CT3 .776 CT4 .764 Quan hệ với cấp trên CT6 .755 7 CT5 .750 CT7 .707 CT2 .630 BC2 .812 BC3 .779 Bản chất công việc BC1 .776 5 BC5 .757 BC4 .709 DN5 .845 DN1 .801 Quan hệ với đồng nghiệp DN2 .797 5 DN4 .738 DN3 .714 NL3 .872 NL4 .849 Năng lực bản thân 4 NL2 .798 NL1 .740 TH5 .794 TH4 .710 Thương hiệu tổ chức 4 TH1 .700 TH2 .697 DT4 .825 Cơ hội đào tạo DT6 .776 3 DT5 .716 DK4 .790 Điều kiện làm việc DK5 .743 3 DK6 .737 TN7 .794 Chính sách phúc lợi TN5 .710 3 TN6 .700 Tiếp tục tiến hành phân tích EFA với biến một nhóm nhân tố được rút ra và nó giải thích phụ thuộc lòng trung thành, có thể thấy chỉ có đến 66.701% sự biến thiên của dữ liệu. 202
  7. HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013) Bảng 4: Phương sai trích của các biến phụ thuộc Phân tích tương quan và hồi quy phúc lợi với lòng trung thành lần lượt là Mô hình hồi quy bội được xem có dạng: 0.451; 0.396; 0.197; 0.551; 0.545; 0.412 và 0.540. Như vậy, mối quan hệ tương quan chặt TT= β0 + β1*CT + β2*BC + β3*DN + chẽ nhất là giữa thang đo “mối quan hệ cấp β4*NL + β5*TH + β6*PL + β7*DT + trên” với “lòng trung thành” vì có r = 0.673 β8*DK và yếu nhất là giữa thang đo “năng lực” với Trong đó: “lòng trung thành” (r = 0.197). + TT: Lòng trung thành của nhân viên (là Ta thấy tất cả các hệ số tương quan đều có biến phụ thuộc). hai dấu sao (**) ở cạnh giá trị. Như vậy, nếu + Các biến độc lập là: CT (quan hệ cấp ta sử dụng mức ý nghĩa 1% (tức là chấp nhận trên); BC (bản chất công việc); DN (quan hệ giả thuyết sai là 1%) thì giả thuyết hệ số đồng nghiệp); NL (năng lực bản thân); TH tương quan của tổng thể bằng 0 bị bác bỏ. Và (thương hiệu tổ chức); PL (chính sách phúc tất cả các giá trị Sig (2 tailed) của các biến lợi); DT (cơ hội đào tạo) và DK (điều kiện làm đều có giá trị 0.000 (rất nhỏ). Như vậy, trên việc). thực tế không có mối liên hệ tuyến tính nào Bước đầu tiên khi phân tích hồi quy tuyến trong tổng thể giữa các yếu tố thành phần công tính là xem xét các mối quan hệ tương quan việc và lòng trung thành của nhân viên. Do đó, tuyến tính giữa biến phụ thuộc và từng biến có thể đưa tất cả 8 biến độc lập này vào mô độc lập, cũng như giữa các biến độc lập với hình hồi quy để giải thích cho sự thay đổi của nhau. Nếu hệ số tương quan giữa biến phụ biến trung thành. thuộc và các biến độc lập lớn, chứng tỏ giữa Để tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính chúng có quan hệ với nhau và phân tích hồi bội, các biến được đưa vào mô hình theo quy tuyến tính có thể phù hợp. Mặt khác, nếu phương pháp Enter. Tiêu chuẩn kiểm định là giữa các biến độc lập cũng có tương quan lớn tiêu chuẩn được xây dựng vào phương pháp với nhau thì đó cũng là dấu hiệu cho biết giữa kiểm định giá trị thống kê F và xác định xác chúng có thể xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến suất tương ứng của giá trị thống kê F, kiểm trong mô hình hồi quy tuyến tính đang xét. định mức độ phù hợp giữa mẫu và tổng thể Tất cả các hệ số tương quan giữa 8 biến thông qua hệ số xác định R2. Công cụ chẩn độc lập và phụ thuộc đều dương (xem bảng đoán giúp phát hiện sự tồn tại của cộng tuyến 5), chứng tỏ đây là quan hệ đồng biến. Cụ thể, trong dữ liệu được đánh giá mức độ cộng hệ số tương quan giữa cấp trên với lòng trung tuyến làm thoái hóa tham số ước lượng là: Hệ thành là 0.673. Tương tự, hệ số tương quan số phóng đại phương sai (Variance inflation giữa bản chất công việc, đồng nghiệp, năng factor – VIF). Quy tắc là khi VIF vượt quá 10, lực, thương hiệu, đào tạo, điều kiện làm việc, 203
  8. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG đó là dấu hiệu của đa cộng tuyến (Trọng & Ngọc 2008). Bảng 5: Hệ số tương quan tuyến tính giữa lòng trung thành và các thành phần công việc Bảng 6: Mô hình tóm tắt phương pháp Enter Sai Thống kê thay đổi 2 Hệ số R số Hệ Mô Mức ý số Durbin- hình R tương điều chuẩn R2 thay đổi F thay quan chỉnh của ước df1 df2 nghĩa F Watson đổi lượng thay đổi 1 .753a .568 .560 .56908 .568 79.789 5 304 .000 1.735 Kết quả hồi quy cho thấy 8 biến độc lập chẽ, cả 8 biến trên giải thích 56.0% sự khác trên đều có tương quan với biến lòng trung biệt mức độ trung thành của nhân viên đối với thành với mức ý nghĩa 5% và R hiệu chỉnh = khách sạn. Và hệ số Durbin- Watson = 1.735 0.560. Điều này cho thấy mối quan hệ giữa gần bằng 2, điều này cho thấy mô hình không biến phụ thuộc và biến độc lập tương đối chặt có hiện tượng tự tương quan. Bảng 7: Mô hình phân tích ANOVA 204
  9. HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013) Giá trị thống kê F là một kiểm định giả giả thuyết cho rằng tất cả các hệ số hồi quy thuyết về độ phù hợp của mô hình hồi quy bằng 0, nghĩa là mô hình hồi quy là phù hợp tuyến tính tổng thể. Ta thấy F = 79.789 với với dữ liệu nghiên cứu, có thể sử dụng được và mức ý nghĩa = 0.000 chứng tỏ ta có thể bác bỏ có ý nghĩa thống kê . Bảng 8: Kết quả hồi quy sử dụng phương pháp Enter Với độ chấp nhận của biến nhỏ hơn 2 và hệ 0.072). Và các biến đều ảnh hưởng cùng chiều số phóng đại phương sai của các biến lớn hơn với lòng trung thành của nhân viên. 1 (nhỏ hơn 10), cho thấy các biến độc lập Như vậy, sau khi tiến hành kiểm định mô không có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Điều hình, đã cho thấy có năm thành phần có ảnh này chứng tỏ không có hiện tượng đa cộng hưởng đến sự lòng trung thành của nhân viên tuyến xảy ra. Do vậy, phương trình hồi quy có đối với các khách sạncao cấp tại thành phố Nha thể sử dụng. Trang. Kết quả nghiên cứu của đề tài này có Để mối quan hệ giữa các nhân tố và sự những điểm tương đồng với các nghiên cứu thỏa mãn có ý nghĩa thì mức ý nghĩa < 0.1 và trước đây về lòng trung thành và sự gắn kết của các hệ số Beta đều khác 0. Như vậy, hầu hết nhân viên với tổ chức, mặc dù có sự khác nhau các biến đều thỏa mãn. về cách đặt tên cho mỗi nhân tố. Phương trình hồi quy tuyến tính được viết Với kết quả đó, đề tài này đã có những lại như sau (bảng 8): đóng góp nhất định về mặt lý thuyết cũng như TT =0.411*CT + 0.186*TH + 0.167*DT + ứng dụng thực tiễn trong công tác quản trị nhân 0.128*PL +0.072*DN sự tại đối với lĩnh vực kinh doanh khách sạn Tầm quan trọng của các biến độc lập trên cao cấp tại thành phố Nha Trang. đối với biến trung thành được xác định căn cứ Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng có sự khác vào hệ số Beta đã chuẩn hóa. Nếu giá trị tuyệt nhau về mức độ trung thành của các nhân viên đối của hệ số Beta của yếu tố nào càng lớn thì theo các đặc điểm nhân khẩu học như: giới càng ảnh hưởng quan trọng đến lòng trung tính, tuổi tác, trình trạng hôn nhân, trình độ học thành của nhân viên đối với KHÁCH SạN. Do vấn, thâm niên công tác và chức danh nghề đó, ảnh hưởng quan trọng nhất đến lòng trung nghiệp. (1) Về giới tính: Nữ có mức độ trung thành của nhân viên là yếu tố cấp trên (Beta = thành cao hơn nam; (2) Tuổi tác: Có sự khác 0.411), thứ hai là yếu tố thương hiệu (Beta = nhau về mức độ trung thành trong các nhóm 0.186), thứ ba là yếu tố cơ hội đào tạo (Beta = tuổi. Nhóm tuổi từ 30 đến 39 và nhóm từ tuổi 0.167), thứ tư là yếu tố phúc lợi (Beta = 0.128) 40 đến 49 thì có mức độ trung thành cao hơn và cuối cùng là yếu tố đồng nghiệp (Beta = nhóm tuổi từ 18 đến dưới 29 tuổi; (3) Trình độ 205
  10. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG học vấn: Cũng có sự khác nhau giữa 4 nhóm khách sạn cao cấp lại quan tâm đến cơ hội học vấn đến lòng trung thành. Trong đó, nhóm được đào tạo hơn là cơ hội thăng tiến. Thông trình độ đại học ít trung thành hơn so với nhóm thường 2 thành phần đào tạo và thăng tiến cấp 3, nhóm trung cấp và nhóm cao đẳng; (4) thường được nhóm chung với nhau. Vì đào tạo Tình trạng hôn nhân: Nhóm có gia đình trung thường nhằm mục đích cuối cùng là thăng tiến thành hơn nhóm độc thân; (5) Thâm niên công hoặc nâng cao hiệu quả làm việc của nhân tác: Có sự khác nhau về mức độ trung thành viên. Hơn nữa, theo suy luận logic thông giữa 4 nhóm thâm niên. Tuy nhiên, nhóm có thường, đa số con người thích được thăng tiến thâm niên từ 5 năm trở lên thì trung thành hơn trong công việc hơn là việc được đào tạo. Tuy nhóm có thâm niên dưới 1 năm, hơn nhóm từ 1 nhiên, với nghiên cứu này, thì người lao động đến dưới 2 năm và hơn nhóm từ 2 đến dưới 3 trong các khách sạn cao cấp quan tâm nhiều năm; (6) Chức danh hiện tại: Nhóm nhân viên đến các cơ hội được đào tạo trong khi đó thành được đánh giá với mức độ trung thành thấp phần thăng tiến không có ý nghĩa thống kê. hơn so với nhóm giám sát và trưởng ca. Phải chăng, họ muốn được tích lũy những kinh 5. Tính mới của nghiên cứu nghiệm từ khách sạn hiện tại để có cơ hội Điểm nổi bật nhất chính là sự tồn tại của thăng tiến ở một khách sạn nào đó hơn. mối liên hệ ngược chiều giữa năng lực cá nhân 6. Hướng phát triển cho các nghiên cứu tiếp mức độ trung thành của nhân viên với tổ chức. theo Theo hiểu biết của tác giả, hiện nay chưa có Nghiên cứu này chỉ thực hiện đối với phân một nghiên cứu nào ở Việt Nam đề cập đến các mối quan hệ này. Kết quả này cho thấy những khúc là các khách sạn cao cấp trong thành nhân viên giỏi nghề lại ít thỏa mãn với công phố Nha Trang, nên chỉ ý nghĩa thực tiễn với việc hiện tại. Chính những kiến thức mà họ đã các đơn vị kinh doanh lưu trú cao cấp. Nếu tích lũy được trong suốt quá trình làm việc đã được thực hiện mở rộng cho các đơn vị kinh giúp họ tự tin và có nhiều cơ hội lựa chọn nghề doanh lưu trú nhỏ hơn trong ngành thì nghiên nghiệp hơn do đó họ ít trung thành với tổ chức cứu có thể sẽ được so sánh và xây dựng một hệ hơn. Tuy trong quá trình kiểm định, thành phần thống thang đo chung cho toàn ngành. này không có ý nghĩa thống kê. Có thể là do Nghiên cứu chưa đưa vào những yếu tố xã đối tượng nghiên cứu là các nhân viên làm việc hội có ảnh hưởng đến mức độ trung thành của trong các khách sạn cao cấp nên trình độ và người lao động: bạn bè, gia đình… chuyên môn của họ đã được khẳng định hơn so Đây là nghiên cứu mang tính khám phá với các khách sạn cấp thấp. Do đó, khiến họ trong lĩnh vực kinh doanh lưu trú cao cấp nên chưa cảm nhận đầy đủ về tác động của nó đến mô hình nghiên cứu đưa ra đơn giản. Do vậy, lòng trung thành. chỉ có thể áp dụng các phương pháp kiểm định Bên cạnh đó, một sự khác biệt đáng quan thông thường (độ tin cậy, độ giá trị). Vì vậy, tâm khác là đề tài đã phát hiện ra mối liên hệ cần có những nghiên cứu sâu hơn với mô hình dương giữa thương hiệu của một công ty với phức tạp hơn để có thể sử dụng các phân tích lòng trung thành của nhân viên với công ty đó. khẳng định (phân tích nhân tố khẳng định CFA Sự xuất hiện của yếu tố thương hiệu công ty và kiểm định mô hình SEM). hàm ý rằng các nhà quản lý nên thay đổi cách 7. Kết luận thức quản trị nhân sự. Thay vì chỉ chú trọng Với nghiên cứu này, nhóm tác giả hy vọng đến cải tổ chính sách, chế độ đãi ngộ, tổ chức sẽ mang lại cái nhìn tổng quát hơn về ngành đó cần quan tâm đến việc nâng cao hình ảnh, kinh doanh khách sạn cao cấp ở Nha Trang. Cụ uy tín thương hiệu của đơn vị mình. thể, kết quả cho thấy lòng trung thành của nhân Một vấn đề thú vị nữa là kết quả nghiên viên với các khách sạn bị ảnh hưởng trực tiếp cứu cho thấy khi người lao động trong các bởi năm nhân tố. Trong đó, yếu tố quan hệ với 206
  11. HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013) cấp trên có ảnh hưởng mạnh nhất đến mức độ đối với tổ chức. Với nghiên cứu này, nhân tố trung thành của người lao động, thứ hai là yếu mới “năng lực cá nhân” đã có tác động âm đến tố thương hiệu tổ chức, thứ ba là cơ hội đào lòng trung thành của nhân viên. Kết quả này tạo, thứ tư là chính sách phúc lợi và cuối cùng càng khẳng định thêm tính đúng đắn trong mô là mối quan hệ với đồng nghiệp. Từ đó, các hình dòng nhân lực của Jinlou Shi (2007): nhà quản lý các khách sạn cao cấp ở Nha Người lao động có năng lực cá nhân cao thì Trang cần quan tâm tập trung cải thiện theo các khả năng thay đổi công việc càng cao. Tuy nhóm trên để nâng cao lòng trung thành nhân nhiên, cần có những nghiên cứu sâu hơn trong viên với khách sạn mình. Các nhóm trên đại tương lai để khẳng định thêm mối quan hệ mới diện cho các tiêu chí kiểm định. này ở Việt Nam./. Nghiên cứu cũng góp phần hoàn thiện hệ thống thang đo lòng trung thành của nhân viên TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nguyễn Thị Kim Ánh (2010), Đo lường mức độ thỏa mãn trong công việc của người lao động tại công ty cổ phần Fresenius Kabi Bidiphar, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh. [2] Trần Đức Duy (2008), Ứng dụng các phương pháp phân tích dữ liệu đa biến khảo sát mức độ thỏa mãn công việc, lòng trung thành với supervisor, gắn kết tổ chức của nhân viên tại công ty Scavi, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh. [3] Trần Kim Dung - Abraham Morris (2005) “Đánh giá ý thức gắn kết với tổ chức và sự thỏa mãn công việc trong bối cảnh Việt Nam”, Hội nghị khoa học quốc tế tháng 9/ 2005, Tp. Hồ Chí Minh. [4] Trần Kim Dung và Trần Hoài Nam (2005), Nhu cầu, sự thỏa mãn của nhân viên và cam kết tổ chức, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Mã số B2004-22-67, Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh. [5] Thái Trí Dũng (2010), Tâm lý học quản trị kinh doanh, trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh, NXB Lao động và Xã hội, Tp. Hồ Chí Minh. [6] Nguyễn Thanh Mỹ Duyên (2012), Các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên - trường hợp công ty cổ phần Beton 6, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Tp. Hồ Chí Minh. [7] Vũ Khắc Đạt (2008), Các yếu tố tác động đến lòng trung thành của nhân viên tại văn phòng khu vực Miền Nam VietNam Airlines, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Tp. Hồ Chí Minh. [8] Phạm Hồng Liêm (2011), Các nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn bó nhân viên đối với công ty du lịch Khánh Hòa, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Nha Trang. [9] Phạm Thị Kim Phượng (2008) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ gắn bó của nhân viên đối với công ty Cổ Phần Tân Việt – Khách sạn Sunrise, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Nha Trang. [10] Asli Küçükaslan Ekmekçi (2011), “A study on involvement and commitment of employees in Turkey”, Journal of Public Administration and Policy Research, Vol. 3(3) pp. 68-73, March 2011. [11] Bellingham, R. (2004), Job Satisfaction Survey, Wellness Council of America. 207
  12. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG [12] Best Edith Elizabeth (2006), Job satisfaction of teachers in Krishna primary anh secondary schools, University of North Carolina at Chapel Hill. [13] Cook & Wall (1980). “New work attitude measures of trust, organizational commitment and personal need non-fulfillment.”, Journal of Occupational Psychology, 53(1), pp. 39. [14] James L Price; Charles W Mueller (1986), Handbook of organizational measurement, Publisher: Marshfield, Mass: Pitman. [15] Jinlou Shi (2007), The Human Resourses Flow Problem, Nonlinerar (UK). [16] Mayer, R. C. and F. D. Schoorman (1992). "Predicting Participation and Production Outcomes Through a Two - Dimensional Model of Organizational Commitment."Academy of Management Journal, 35 (671). [17] Mowday R.T. Steers R.M. and Porter L.W. (1979), "The measurement of organizational commitment", Vocational Behavior, (14) pp.224-247. [18] Stefan Gaertner (1999), “Structural determinants of job satisfaction and organizational commitment in turnover models”, Human Resource Management Review, Volume 9, Number 4, 1999, pages 479 ± 493. [19] Smith, P.C, Kendall, L.M. and Hulin, C.L. (1969), The measurement of satisfaction in work and retirement, Rand McNally, Chicago. [20] Stum, D.L (2001), “Maslow revisited: building the employee commitment pyramid”, Strategy and Leadership, 29(4), pp. 4-9. 208
nguon tai.lieu . vn