Xem mẫu

  1. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Nâng cao hiệu quả đào tạo hướng dẫn viên du lịch tại Trường Đại học Sao Đỏ To improve efficiency of training tour guide at Sao Do University Nguyễn Thị Sao, Trần Thị Mai Hương Email: maisaobms@gmail.com Trường Đại học Sao Đỏ Ngày nhận bài: 25/01/2018 Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 10/10/2018 Ngày chấp nhận đăng: 27/12/2018 Tóm tắt Trong xu thế toàn cầu hóa, sự hợp tác và cạnh tranh giữa các quốc gia trên thế giới trong lĩnh vực du lịch ngày càng trở nên gay gắt. Mặc dù trong những năm gần đây, nguồn nhân lực ngành du lịch Việt Nam đã không ngừng tăng trưởng và phát triển, song vẫn chưa thể đáp ứng được nhu cầu thực tế của xã hội. Bài viết này đề cập đến thực trạng đào tạo hướng dẫn viên du lịch tại khoa Du lịch và Ngoại ngữ và các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng đào tạo hướng dẫn viên du lịch tại khoa Du lịch và Ngoại ngữ, Trường Đại học Sao Đỏ, góp phần thúc đẩy chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực du lịch trong tương lai. Từ khóa: Du lịch; đào tạo; ngành Việt Nam học; hướng dẫn viên du lịch; hướng dẫn du lịch. Abstract In the globalization trend, the cooperation and competition among countries in tourism is becoming strongly. The human resources in Vietnamese tourism have increased and developed recently, but they haven’t met the demand of society. The article studies the training of tour guide and finds out the basic solutions to improve the tour guide training quality at tourism and foreign language faculty at Sao Do University and push the tourist human resource quality in the future. Keywords: Tourism; training; Vietnamese study; tour guide; tour guiding. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nay, sự cạnh tranh giữa các quốc gia trên thế giới trong lĩnh vực dịch vụ, du lịch đang trở Kinh nghiệm của các nước phát triển cho thấy rằng, sự phát triển kinh tế của bất cứ một quốc gia nên gay gắt. Mặc dù nguồn nhân lực ngành du lịch nào trên thế giới cũng cần phải có các nguồn lực Việt Nam đã không ngừng vận động và phát triển quan trọng như vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, điều về quy mô, chất lượng, song vẫn chưa thể đáp kiện kinh tế - xã hội và nhất là yếu tố con người... ứng được nhu cầu thực tế của xã hội. Vấn đề đặt Trong số các nguồn lực kể trên thì nguồn nhân ra không nhỏ từ quá trình đào tạo cán bộ, nhân lực là quan trọng nhất, có tính quyết định đến sự viên du lịch của ngành. tăng trưởng và phát triển của các lĩnh vực. Một 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU quốc gia cho dù có các nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn vốn dồi dào, máy móc, kỹ Để đánh giá được thực trạng đào tạo ngành hướng thuật hiện đại nhưng không có những con người dẫn du lịch tại Trường Đại học Sao Đỏ, tác giả đã có trình độ để khai thác các nguồn lực đó thì khó tiến hành sử dụng nhóm các phương pháp nghiên có thể đạt được sự phát triển tương xứng [3]. cứu sau: phương pháp thu thập và nghiên cứu tài liệu thông qua sách, báo, tạp chí, các tài liệu kỷ yếu hội thảo về đào tạo và du lịch... nhằm thu thập Người phản biện: 1. PGS.TS. Trần Thúy Anh các thông tin cho bài báo của mình. Dựa trên các 2. TS. Nguyễn Thị Kim Nguyên tài liệu thu thập được, tác giả sử dụng thêm nhóm 98 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018
  2. LIÊN NGÀNH KHOA HỌC TRÁI ĐẤT - MỎ phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu để có - Về đội ngũ giảng viên: Với số lượng 19 giảng viên; các đánh giá về hoạt động đào tạo ngành hướng 100% giảng viên có trình độ thạc sĩ, 01 tiến sĩ, dẫn du lịch tại Trường Đại học Sao Đỏ. Ngoài ra, 01 nghiên cứu sinh tại nước ngoài. Với trình độ với mục đích đánh giá lại chất lượng đào tạo và kiến thức chuyên môn vững vàng, giỏi về ngoại tìm ra các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ngữ và du lịch, đội ngũ giảng viên đều đảm bảo hướng dẫn viên du lịch, phương pháp điều tra xã tốt công tác giảng dạy. Trong năm học, bộ môn kết hội học được tiến hành thông qua việc điều tra hợp khoa đều xây dựng kế hoạch cho giảng viên bảng hỏi đối với sinh viên ngành Việt Nam học. học tập thực tế nâng cao trình độ chuyên môn tại Việc điều tra bảng hỏi đối tượng là các sinh viên các doanh nghiệp du lịch và các cơ sở đào tạo giúp khóa 3, 4 và khóa 5 với 50 mẫu phiếu khảo sát nâng cao kiến thức về du lịch. sinh viên đã ra trường về tính hiệu quả trong đào Công tác nghiên cứu khoa học được coi là hoạt tạo của ngành hướng dẫn du lịch. Trên cơ sở động trọng tâm của giảng viên, luôn được chú dữ liệu và số liệu có được, tác giả tiến hành xử trọng, các đề tài luôn được nhóm tác giả cùng lý và tập hợp để có nguồn tư liệu chính xác cho hội đồng nghiên cứu khoa học thẩm định và rà bài báo này. soát chặt chẽ, lựa chọn các đề tài liên quan đến 3. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO HƯỚNG DẪN VIÊN chuyên môn giảng dạy và về du lịch nhằm thúc DU LỊCH CỦA KHOA DU LỊCH VÀ NGOẠI NGỮ, đẩy khả năng nghiên cứu và làm khoa học của TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ giảng viên. Các đề tài đều được ứng dụng vào thực tế và giảng dạy chuyên ngành hướng dẫn Khoa Du lịch và Ngoại ngữ được thành lập năm du lịch. 2006. Ngay trong bối cảnh ngành du lịch Việt Nam đang trong tình trạng thiếu nguồn nhân lực có chất Giảng viên bên cạnh việc giỏi về chuyên môn, lượng cao phục vụ đắc lực cho sự phát triển của yếu tố tâm huyết và lòng yêu nghề của đội ngũ nền kinh tế đất nước, trong đó du lịch được coi là giảng viên trẻ trong khoa Du lịch và Ngoại ngữ ngành kinh tế trọng điểm. Phát huy truyền thống luôn được đánh giá cao bởi sức trẻ và sự tận tụy dạy tốt, học tốt trên chặng đường 49 năm xây vì mục tiêu đào tạo thế hệ sinh viên có trình độ và dựng và trưởng thành của Trường Đại học Sao năng lực tốt. Đỏ, khoa Du lịch và Ngoại ngữ đã nỗ lực vươn lên - Về chương trình đào tạo: Ngành Việt Nam học, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị được giao chuyên ngành hướng dẫn du lịch với những đặc trên mọi mặt trong nhiều năm liên tục. thù về chương trình đào tạo, định hướng chuẩn 3.1. Các điều kiện thực hiện đào tạo đầu ra của ngành hướng đến việc cung cấp đội ngũ nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao cho các Để khẳng định được chất lượng đào tạo của tỉnh khu vực phía Bắc. Sau khi tốt nghiệp, sinh viên mình trong những năm qua, khoa đã thu hút có thể làm việc tại nhiều vị trí ban ngành, cơ quan được nhiều học sinh, sinh viên tham gia học tập, khác nhau. trên 90% sinh viên tốt nghiệp ra trường có việc làm ổn định và được các doanh nghiệp đánh giá + Kiến thức chung: Trang bị cho sinh viên những cao về kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp, đặc kiến thức về những nguyên lý cơ bản của Chủ biệt là ý thức, thái độ và trách nhiệm với nhiệm nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường vụ chuyên môn được giao, điều đó được thể hiện lối cách mạng Việt Nam; những kiến thức về khoa qua các điều kiện: học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên. Từ đó sinh viên vận dụng được vào việc giải quyết các - Về đội ngũ quản lý: Đội ngũ cán bộ quản lý của vấn đề thực tiễn và tiếp thu kiến thức giáo dục khoa luôn là đội ngũ tiên phong, chỉ đạo và xây chuyên nghiệp, học tập nâng cao trình độ [6]. dựng định hướng cho sự phát triển của ngành Việt Nam học, chuyên ngành hướng dẫn du lịch. + Kiến thức chuyên ngành: Trang bị cho sinh viên Luôn quan tâm sát sao đến chất lượng đào tạo và những kiến thức cơ bản về văn hóa xã hội, địa lý, thường xuyên đôn đốc kiểm tra hoạt động đào tạo lịch sử kinh tế, phong tục tập quán, tín ngưỡng, đảm bảo sự phát triển của ngành học trong tương tôn giáo… của Việt Nam cũng như của một số lai từ công tác tuyển sinh đến hoạt động đào tạo, quốc gia và châu lục trên thế giới và địa phương việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp. [6]. Trang bị cho cho sinh viên về khối kiến thức Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018 99
  3. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC chuyên ngành: thiết kế tour du lịch, marketing du quan đến du lịch, ứng dụng và xây dựng kế hoạch lịch, nghiệp vụ hướng dẫn du lịch, nghiệp vụ lữ phát triển nghề trong tương lai [6]. hành, quản trị kinh doanh lữ hành và có thể áp - Về cơ sở vật chất: Một trong những yếu tố ảnh dụng tốt vào hoạt động nghề nghiệp tương lai. hưởng đến chất lượng đào tạo của ngành hướng + Kiến thức bổ trợ: Có kiến thức bổ trợ về nghiệp dẫn du lịch là hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho vụ lễ tân ngoại giáo; nghiệp vụ lễ tân khách sạn; công tác đào tạo. Cơ sở vật chất là yếu tố quyết văn hóa ẩm thực và nhiếp ảnh. định đến sự thành công hay thất bại của các tiết giảng, nhất là các giờ thực hành, các buổi thuyết Đạt trình độ ngoại ngữ tiếng Anh trình độ B1 chuẩn trình... của sinh viên và giảng viên. Hiện nay, châu Âu, tiếng Trung cấp độ 2 - theo chuẩn HSK, Nhà trường đã trang bị cho các phòng học máy đạt trình độ B về tin học ứng dụng và các kỹ năng chiếu, loa micro, phòng thực hành cùng những nghiệp vụ liên quan đến du lịch. thiết bị khác phục vụ hiệu quả cho việc giảng dạy + Kỹ năng nghề nghiệp: Rèn luyện cho sinh viên lý thuyết và cả thực hành trên lớp và ngoài điểm kỹ năng xây dựng nội dung thuyết trình và giới du lịch. Hàng năm, khoa cũng đề xuất với Nhà thiệu về tình hình kinh tế, các giai đoạn lịch sử của trường mua mới và bổ sung thêm các trang thiết đất nước, các di tích lịch sử, phong tục, tập quán, bị phục vụ việc dạy và học. truyền thống văn hóa (vật thể và phi vật thể), đặc Khoa đã có mối quan hệ với nhiều doanh nghiệp trưng xã hội, môi trường,... của Việt Nam; Phát du lịch trên địa bàn tỉnh Hải Dương, Quảng Ninh, triển kỹ năng quan sát, thu thập, phân tích, tổng Hà Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang... như Công ty cổ hợp, đánh giá thông tin và phát hiện sản phẩm du phần Du thuyền Tuần Châu, Công ty TNHH và lịch, giới thiệu sản phẩm du lịch cho sinh viên góp Du lịch Tiến Phương, Công ty S Việt tour, Công phần nâng cao chất lượng phục vụ khách du lịch ty Du lịch An Tâm tour, Ban quản lý di tích thị và phát triển ngành du lịch. Rèn luyện cho sinh xã Chí Linh, Ban quản lý di tích Côn Sơn, Kiếp viên khả năng quản lý điều hành tại các trung tâm Bạc, tạo điều kiện cho sinh viên trải nghiệm thực lữ hành, các tour du lịch nội địa và quốc tế: tổ tế, thực tập và học hỏi kiến thức từ các doanh chức, kiểm soát và thiết kế tour du lịch; xây dựng nghiệp, các điểm du lịch dưới sự hướng dẫn của kế hoạch thực hiện các chiến lược phát triển du các giảng viên. lịch. Giúp sinh viên có kỹ năng giao tiếp, làm việc 3.2. Kết quả đào tạo chuyên ngành hướng dẫn nhóm trong môi trường đa quốc gia; có khả năng du lịch tại Trường Đại học Sao Đỏ cập nhật thông tin về pháp luật, phương pháp quản lý; kinh nghiệm trong và ngoài nước liên 3.2.1. Kết quả đào tạo Bảng 1. Kết quả sinh viên đại học khóa 3, 4 và 5 tốt nghiệp Xuất sắc Giỏi Khá Trung bình Kém Khóa SL % SL % SL SL SL % SL % 03VNH 0 0% 4 13,30% 26 86,7% 0 0% 0 0% 04VNH LT 0 0% 3 23,1% 10 76,9% 0 0% 0 0% 04VNH 0 0% 4 19 % 16 76,2% 1 4,8% 0 0% 05VNH 0 0% 3 27,3% 7 63,6% 1 4,8% 0 0% Tổng 0 0% 14 18,4% 59 77,6% 3 3,9% 0 0% (Nguồn: Khoa Du lịch và Ngoại ngữ) Kết quả điều tra số lượng sinh viên tốt nghiệp ra năng lực của mình. Sinh viên ra trường tìm được trường của các lớp đại học khóa 3, 04 VNHLT, việc làm ngày càng tăng, tương ứng với các vị trí 04, 05 VNH theo thống kê của khoa Du lịch và đúng chuyên ngành du lịch thống kê trong bảng 2. Ngoại ngữ là hơn 80% sinh viên đã tìm được việc Tỷ lệ sinh viên ra trường tìm được việc làm phù làm. Như vậy, có thể thấy chất lượng đào tạo của hợp với chuyên ngành đào tạo theo các khóa tốt khoa đã đáp ứng được yêu cầu, đảm bảo sinh nghiệp được đánh giá là rất khả quan, sinh viên viên ra trường tìm được công việc phù hợp với xin được việc làm tập trung tại các thành phố lớn 100 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018
  4. LIÊN NGÀNH KHOA HỌC TRÁI ĐẤT - MỎ như Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng, Hải Dương, Mục tiêu đào tạo của ngành Việt Nam học là sẽ Bắc Ninh... đào tạo ra những người hướng dẫn viên du lịch Bảng 2. Thống kê vị trí việc làm của sinh viên hiểu biết về văn hóa Việt Nam và có trình độ ngoại tốt nghiệp ngữ để có thể hướng dẫn du khách nước ngoài. Tuy nhiên, những kiến thức về văn hóa và ngoại TT Vị trí làm việc Số lượng ngữ các em mới chỉ chủ yếu được học qua sách vở, ít có điều kiện đi thực tế tại điểm và thực hành ngoại ngữ. Để nâng cao khả năng làm việc thực tế 1 Quản lý 5 của sinh viên, chúng ta nên dành nhiều thời gian cho các em thực tập tại doanh nghiệp từ những 2 Lễ tân 8 năm đầu tiên của quá trình học tập. Trong quá trình thực tập tại thực tế, các em sẽ trang bị cho 3 Nhân viên văn phòng 7 mình những kiến thức làm việc thực tế và biết rằng công việc đó đòi hỏi những kiến thức gì mà 4 Hướng dẫn viên 35 các em cần có. Từ đó các em sẽ biết được mục đích, động cơ học tập để định hướng học tập tốt 5 Nhân viên kinh doanh 15 hơn cho công việc của mình. Nội dung các môn học trong chương trình khung Nguồn: Khoa Du lịch và Ngoại ngữ đôi khi còn chồng chéo, nhất là không đảm bảo Tuy nhiên, bên cạnh đó một thực tế cho thấy sau sự liên thông dọc (giữa các trình độ đào tạo) và khi ra trường sinh viên ngành Việt Nam học còn liên thông ngang (giữa các ngành cùng trình độ). gặp khó khăn về giao tiếp ngoại ngữ nên hầu hết Những bất cập trên cho thấy cần thiết phải đổi mới các em chỉ hướng dẫn du lịch cho các tour nội chương trình đào tạo để có thể theo kịp yêu cầu phát triển của Nhà trường, đưa Trường Đại học địa, thu nhập theo mùa vụ du lịch. Một số sinh Sao Đỏ trở thành trường đại học trọng điểm. viên khác thì vẫn làm trái ngành, trái nghề. Nghề hướng dẫn viên lại đòi hỏi lòng yêu nghề, sức chịu 3.2.2. Đánh giá chung trong đào tạo hướng đựng và sự kiên trì cao nên nhiều sinh viên nữ còn dẫn viên du lịch e ngại với nghề. Chính vì vậy, số lượng thí sinh thi 3.2.2.1. Mặt tích cực vào ngành hướng dẫn du lịch cũng như nhập học Từ các nhóm yếu tố đã trình bày ở trên, chúng ta vào ngành hướng dẫn rất thấp và giảm dần theo nhận thấy được mặt tích cực lớn trong đào tạo các năm. hướng dẫn viên du lịch tại khoa Du lịch và Ngoại Để khắc phục tình trạng trên không còn cách ngữ đó là sự quan tâm đầu tư phát triển lớn đến nào khác là chúng ta cần phải quan tâm tới việc ngành du lịch hiện nay của các cấp ngành liên xây dựng mục tiêu và chương trình đào tạo cho quan, của khoa và Nhà trường. Đại học Sao Đỏ ngành hướng dẫn phù hợp với khả năng và trình từ nhiều năm nay là cơ sở đào tạo tin cậy, môi độ của học sinh, sinh viên cũng như nâng cao trường học tập tốt, năng động, các yếu tố trong chất lượng giảng dạy, phương pháp giảng dạy tổ chức dạy và học chuyên ngành hướng dẫn du của giảng viên. lịch, trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật được đầu tư, tạo nền tảng cho các sinh viên có nhiều Hiện nay, đổi mới chương trình đào tạo được coi cơ hội học tập. Khoa Du lịch và Ngoại ngữ và các là bước đột phá và có tầm quan trọng đặc biệt. cơ sở giáo dục khác rất có ý thức trong việc bổ Bởi lẽ, theo như đánh giá của nhiều nhà nghiên sung hoàn thiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cứu thì chương trình giáo dục đại học của Việt đội ngũ giảng viên và điều chỉnh chuẩn đầu ra cho Nam đang chứa đựng những bất cập lớn, chưa phù hợp. Áp dụng tiêu chuẩn kĩ năng nghề nghiệp thực sự hướng về nhu cầu của người học và nhu VTOS của Tổng cục Du lịch trong giảng dạy và cầu của xã hội. Và như vậy sẽ làm ảnh hưởng đến thực hành nhằm đào tạo ra đội ngũ hướng dẫn chất lượng đào tạo, thậm chí ảnh hưởng cả đến viên chuyên nghiệp giỏi về kiến thức và chuyên quá trình hội nhập giáo dục. môn cũng như thực hành nghề nghiệp. Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018 101
  5. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Hoạt động trao đổi, tăng cường, duy trì mối quan Điều đó giúp cho sinh viên có cơ hội lựa chọn các hệ giữa Nhà trường với các doanh nghiệp du lịch doanh nghiệp là các công ty du lịch lữ hành, các cũng được quan tâm chú trọng và luôn có sự duy nhà hàng, khách sạn, các khu nghỉ dưỡng… và trì gắn kết trong hợp tác đào tạo và cung cấp nhân các doanh nghiệp khác liên quan đến du lịch để sự. Những ý kiến về mối quan hệ của Nhà trường kiến tập và thực tập, nắm bắt được kiến thức từ và doanh nghiệp trong quá trình đào tạo nguồn thực tế. Sinh viên sẽ có được sự linh động kết nhân lực khá quan trọng. Nó góp phần nâng cao hợp giữa lý thuyết và thực hành học hỏi được các chất lượng nguồn nhân lực, khả năng đáp ứng chuyên môn nghiệp vụ. Chính các buổi thực tế, của nguồn nhân lực với thực tế công việc. Hầu đợt kiến tập và thực tập là cơ hội để sinh viên va hết các ý kiến đều cho rằng việc trao đổi thông chạm với doanh nghiệp giúp tìm kiếm cơ hội việc tin, ký kết hợp đồng đào tạo là cần thiết. Hiệu quả làm sau khi ra trường nhờ sự cọ sát với những trải của các mối quan hệ cũng chiếm tỉ lệ tương đối. nghiệm tại các doanh nghiệp. Bảng 3. Thống kê nội dung và hình thức trao đổi giữa Nhà trường và doanh nghiệp Mức độ quan hệ Hiệu quả quan hệ Các nội dung và hình thức TT quan hệ Rất Chưa Cần 1 2 3 4 cần cần Trao đổi cho nhau thông tin về đào tạo giữa Nhà 1 7 3 2 2 1 4 trường và nhu cầu của doanh nghiệp 2 Ký kết các hợp đồng đào tạo bồi dưỡng 8 2 2 1 2 4 Doanh nghiệp tạo điều kiện về địa điểm, công việc cho 3 8 1 1 1 1 2 2 HSSV thực tập, thăm quan thực tế Đơn vị hỗ trợ về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học 4 0 0 10 6 1 2 cho Nhà trường Tổ chức cho cán bộ quản lý và giáo viên thăm quan 5 9 0 1 2 2 2 4 thực tế tại doanh nghiệp (công ty) Tham gia vào quá trình đánh giá, kiểm tra kiến thức, 6 kỹ năng của HSSV trong quá trình học tập, thực tập 3 1 6 4 1 1 2 hoặc thi tốt nghiệp Tham gia xây dựng chương trình đào tạo phù hợp với 7 3 0 7 6 1 2 thực tế công việc của doanh nghiệp Doanh nghiệp cử chuyên gia, tham gia cùng khoa 8 9 0 1 3 4 2 giảng dạy cho SV Doanh nghiệp tiếp nhận SV tốt nghiệp của khoa vào 9 10 0 0 2 3 2 2 làm việc Khoa, Nhà trường nhận thông tin phản hồi từ doanh nghiệp về năng lực (đặc biệt là năng lực chuyên môn), 10 9 1 0 3 3 2 phẩm chất của đội ngũ lao động là SV của khoa, trường làm việc tại các doanh nghiệp Nguồn: Kết quả thống kê của khoa Du lịch và Ngoại ngữ 102 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018
  6. LIÊN NGÀNH KHOA HỌC TRÁI ĐẤT - MỎ Sự hội nhập ngày càng sâu rộng vào quốc tế trên - Ngoài những kiến thức chuyên ngành thì ngoại nhiều lĩnh vực, sự phát triển của ngành du lịch ngữ là yếu tố quan trọng, là điều kiện để xác định đang là cơ hội thúc đẩy để ngành Việt Nam học lợi thế cạnh tranh của sinh viên du lịch so với các chuyên ngành hướng dẫn du lịch phát triển mạnh sinh viên khác. Do đó, nâng cao chất lượng ngoại ở cả Việt Nam lẫn nước ngoài. Đây cũng được coi ngữ của sinh viên là việc làm không thể thiếu. là một mặt tích cực lớn trong đào tạo du lịch tại Mỗi sinh viên sau khi tốt nghiệp phải hoàn thành Trường Đại học Sao Đỏ. chứng chỉ tiếng Anh quốc tế (IELTS, TOEFL, 3.2.2.2. Mặt hạn chế B1...), khuyến khích sinh viên học thêm ngoại ngữ thứ hai (tiếng Trung, Hàn, Nhật...). Bên cạnh những mặt tích cực, việc đào tạo hướng dẫn viên du lịch cũng tồn tại không ít những hạn - Thường xuyên tổ chức các buổi tọa đàm, hội chế trong việc đào tạo nghề. Hạn chế lớn nhất là thảo có các chuyên gia đầu ngành trong lĩnh sự bất cập, thiếu đồng nhất trong chương trình vực du lịch đến trao đổi để sinh viên hiểu rõ đào tạo, chưa thống nhất về cách đào tạo chuẩn hơn và cập nhật nhanh các kiến thức mới mẻ đầu ra cho sinh viên giữa các trường. về ngành nghề. Sự cạnh tranh giữa các trường tại địa phương, - Khuyến khích các dự án khởi nghiệp của sinh tỉnh lẻ với các trường trong thành phố lớn và khu viên, kêu gọi các doanh nghiệp hỗ trợ đối với các trung tâm. Hải Dương nằm trong tam giác của ba dự án nhiều tiềm năng. thành phố Hải Phòng - Quảng Ninh và Hà Nội, tại các tỉnh, thành phố này đều có nhiều trường - Tạo điều kiện để sinh viên ưu tú được học tập đào tạo về du lịch. Nguyên nhân là do tâm lý của tại các doanh nghiệp du lịch uy tín như Viettravel, người học hiện nay, một bộ phận lớn người học Saigontourist, Sinh cafe..., các nước trong khu thích đến các thành phố lớn như Hà Nội, Hải vực có hoạt động du lịch phát triển như Singapore, Phòng để học tập hơn là các tỉnh lẻ mặc dù chất Thái Lan, Malaysia... lượng đào tạo của trường luôn là mục tiêu hàng - Mở rộng, tăng cường hoạt động của các câu lạc đầu được đề ra. bộ như câu lạc bộ lễ tân, câu lạc bộ tembilding, Sinh viên tốt nghiệp ra trường còn kém về ngoại câu lạc bộ hướng dẫn viên du lịch, câu lạc bộ ngữ, chưa mạnh dạn theo đuổi nghề nghiệp mình thuyết trình… để tăng tính gắn kết và sự năng đã học. Tại các tỉnh lẻ, cơ hội tiếp xúc thực hành động của sinh viên trong điều kiện đào tạo tín chỉ. ngoại ngữ chưa nhiều. - Nhà trường, khoa cần giúp sinh viên định hướng 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO nghề nghiệp thông qua đội ngũ cố vấn học tập TẠO HƯỚNG DẪN VIÊN DU LỊCH TẠI TRƯỜNG và các câu lạc bộ chuyên ngành ngay từ khi họ ĐẠI HỌC SAO ĐỎ chuẩn bị nộp hồ sơ và dự thi vào trường. 4.1. Đổi mới cập nhật chương trình đào tạo - Sàng lọc, nâng cao yêu cầu về chất lượng đầu - Hoàn thiện, nâng cao chương trình học theo vào đối với sinh viên ngành du lịch dựa trên các hướng chuẩn quốc tế, phù hợp với khung tiêu tiêu chí: ngoại hình, ngoại ngữ, khả năng giao tiếp chuẩn nghề VTOS, chương trình học đáp ứng yêu - ứng xử, khả năng xử lý tình huống... cầu và nhu cầu của xã hội. 4.3. Đầu tư cơ sở vật chất phục vụ đào tạo - Đa dạng hóa và đổi mới chương trình đào tạo theo hướng đáp ứng yêu cầu - nhu cầu của xã hội. - Tăng cường đầu tư vốn cho việc nâng cấp và Thường xuyên lấy ý kiến của các doanh nghiệp mở rộng các cơ sở đào tạo; đầu tư máy móc, thiết sử dụng lao động, thậm chí cả khách du lịch nếu bị hiện đại cho phòng học; đầu tư phòng thực có điều kiện để thiết kế chương trình đào tạo cho hành hướng dẫn du lịch, trang bị cho sinh viên phù hợp với thực tiễn. Tiến tới chuyên nghiệp hóa máy chiếu, loa micro và máy quay... bằng cách xây dựng chương trình đào tạo riêng - Xây dựng thư viện điện tử để giảng viên và sinh cho từng vị trí cụ thể trong ngành Việt Nam học. viên dễ dàng tiếp cận với hệ thống tài liệu tham khảo. 4.2. Đa dạng hóa các phương pháp đào tạo - Bổ sung các cơ sở, khu vực thực hành nghề - Tăng cường thời lượng thực hành, thực tế; nâng cho sinh viên, chẳng hạn trung tâm tư vấn du lịch, cao khả năng tự học, tự nghiên cứu của sinh viên. phòng thực hành, máy quay... Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018 103
  7. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 4.4. Nâng cao chất lượng giảng viên - Xây dựng kênh phản hồi từ các sinh viên sau khi ra trường để có thông tin về chất lượng đào - Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, đặc biệt tạo, đồng thời điều chỉnh và tìm hướng đối với giải nâng cao về khả năng ngoại ngữ, khả năng nghiên pháp quản lý dạy - học. cứu khoa học và khả năng thực hành, thực tiễn. Mỗi tuần, Nhà trường nên quy định số giờ làm việc - Tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa các khoa chuyên cụ thể cho từng giảng viên như sau: 2 ngày giảng ngành du lịch và gia đình sinh viên, định kỳ gửi kết dạy, 2 ngày nghiên cứu khoa học, 1 ngày làm việc quả học tập của sinh viên về gia đình để bố mẹ họ thực tế tại các doanh nghiệp du lịch. nắm bắt được tình hình học tập của con cái để có những định hướng kịp thời. - Có chính sách hỗ trợ, khuyến khích đối với các giảng viên có nhiều đóng góp trong quá trình 5. KẾT LUẬN giảng dạy và nghiên cứu. Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng - Mỗi kỳ học lấy ý kiến sinh viên đối với chất lượng hàng đầu quyết định sự thành công của du lịch giảng dạy của giảng viên. Đối với giảng viên nào Việt Nam. Cải tạo và nâng cao chất lượng đào tạo có tỷ lệ phàn nàn về công tác giảng dạy trên 50% hướng dẫn viên là một quá trình lâu dài và cần có thì phải có hình thức cảnh báo, nếu quá 3 lần thì sự chung tay của ba nhà: nhà trường - nhà doanh đình chỉ giảng dạy, chuyển công tác khác. nghiệp - Nhà nước. Hy vọng, với chiến lược và giải pháp cụ thể và đúng đắn trong tương lai gần - Nâng cao chuyên môn đội ngũ thẩm định, giám chất lượng nguồn nhân lực gu lịch Việt Nam nói sát viên về đào tạo du lịch, định kỳ mỗi năm 2 lần chung và chất lượng đào tạo hướng dẫn viên tại sẽ thực hiện đánh giá toàn bộ các cơ sở đào tạo Trường Đại học Sao Đỏ sẽ được nâng cao, không du lịch trên cả nước. chỉ đáp ứng được yêu cầu của thị trường trong - Có chính sách khuyến khích, hỗ trợ các giảng nước mà có thể cạnh tranh với thị trường khu vực viên, chuyên gia trình độ cao đã được đào tạo ở và thế giới. nước ngoài về Việt Nam giảng dạy. 4.5. Tăng cường liên kết, hợp tác TÀI LIỆU THAM KHẢO - Tăng cường hợp tác quốc tế giữa các cơ sở đào [1]. Trường Đại học Sao Đỏ (2012). Chương trình đào tạo ngành Việt Nam học. tạo trong và ngoài nước, tổ chức các khóa đào tạo dài - ngắn hạn để các giảng viên có điều kiện học [2]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011). Chiến lược phát hỏi ở các nước văn minh, phát triển. triển nhân lực Việt Nam 2011-2020. Hà Nội. - Kết hợp chặt chẽ giữa Nhà trường và doanh [3]. Kỷ yếu hội thảo khoa học toàn quốc (2016). Đào nghiệp du lịch trong đào tạo và bồi dưỡng cho tạo nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao - Thực người học, tạo điều kiện để người học có điều trạng và giải pháp. Nhà xuất bản Quốc gia. kiện cọ xát và trải nghiệm thực tế cũng như mở [4]. Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành du rộng cơ hội nghề nghiệp cho sinh viên sau khi ra lịch giai đoạn 2011–2020. Bộ Văn hóa, Thể thao trường. Muốn vậy, mối quan hệ giữa các giảng và Du lịch. viên trong khoa và ngoài trường cần mở rộng và [5]. Trần Khánh Đức (2008). Chất lượng đào tạo và duy trì mối quan hệ với các doanh nghiệp du lịch, quản lý chất lượng đào tạo nhân lực trong nên nhà hàng, khách sạn trên địa bàn. giáo dục hiện đại. Nhà xuất bản Đại học Quốc - Tăng cường mối quan hệ với các cựu sinh viên gia, Hà Nội. thành đạt để có được sự hỗ trợ đối với sinh viên [7]. Trường Đại học Sao Đỏ (2018). Thông tin đào tạo trong và sau khi tốt nghiệp. đại học chính quy theo hệ thống tín chỉ. 104 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018
nguon tai.lieu . vn