Xem mẫu

  1. Nắn chỉnh cột sống chữa các bệnh thường gặp Nắn chỉnh cột sống (Chiropactic) là phương pháp dùng tay và các loại dụng cụ cơ học tác động lên cột sống qua mặt ngoài cơ thể (khác với phẫu thuật là phải can thiệp trực tiếp vào cột sống) nhằm mục đích phục hồi lại các kết cấu giải phẫu bị di lệch (khác với Massage thông thường, chỉ làm dãn cơ và thư dãn đầu óc). Cột sống là một loại cột trụ, có chức năng chống đỡ toàn bộ cơ thể và trọng lực của các vật mà con người bê vác (ở tư thế tĩnh); Đồng thời, cột sống còn phải đảm đương thêm các chức năng vận động như cúi, ngửa, nghiêng, soắn vặn,… Khi ở tư thế động, sức nặng cột sống phải chịu tăng gấp nhiều lần, không chỉ là khối lượng mà là khối lượng nhân với ½ bình phương của tốc độ (động năng = mv2/2). Để thực hiện chức năng vận động, cột sống phải có nhiều đốt, giữa các đốt có đĩa đệm, các đốt liên kết với nhau bởi hệ thống các dây chằng và cơ bắp xung quanh. Cột sống còn chứa đựng tủy sống – là bộ phận của thần kinh trung ương, từ tủy sống có các rễ thần kinh đi ra điều tiết hoạt động của tất cả các cơ quan mà nó chi phối. Nhiều người lầm tưởng rằng cột sống rất vững chắc, nhưng thực tế nó rất dễ bị di lệch (thoát vị, bán thoát vị, lệch vẹo một vài đốt,…) và các di lệnh nhỏ thường ít được chú ý đúng mức trong quá trình khám - chữa bệnh. Giống như cột ăng ten dã chiến, nó đứng vững được trước gió bão chủ yếu
  2. dựa vào hệ thống dây chằng ra tứ phía. Cột sống cũng vậy, nhờ hệ thống dây chằng và cơ bắp xung quanh mà được bảo vệ. Khi bị gắng sức quá mức, chấn thương hoặc chấn thương mãn tính do lao động, ngồi sai tư thế, hoặc cơ, dây chằng quá yếu (do ít vận động, tập luyện), cột sống sẽ không tải nổi trọng lượng của bản thân. Dây chằng bị dãn, đứt, rách thì các đốt sống và đĩa đệm sẽ di lệch khỏi vị trí bình thường của nó, sẽ chèn ép vào thần kinh, chèn ép vào mạch máu, trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến thần kinh thực vật gây rối loạn hoạt động của các cơ quan, bộ phận. Trong quá trình chữa bệnh, thầy thuốc có nhiệm vụ làm mềm các cơ bắp bị co rút, nắn chỉnh các khớp trở về đúng với vị trí giải phẫu tự nhiên vốn có của nó, giải phóng thần kinh, mạch máu bị chèn ép, từ đó loại trừ các chứng bệnh liên quan. Đây là phương pháp trị căn nguyên (trị tận gốc bệnh), trị liệu cơ bản và cũng là một liệu pháp tự nhiên nhất, khoa học nhất, an toàn nhất. Nhưng nếu như chưa có sự phối hợp của bệnh nhân thì vẫn chưa đủ, các đốt sống vẫn có nhiều khả năng tái di lệch. Bệnh nhân có nhiệm vụ luyện tập để các cơ, dây chằng dẻo dai, các tư thế lao động, sinh hoạt đúng để bảo vệ được cột sống. Việc này nên làm từ khi chưa có bệnh, càng nên làm khi đã mắc bệnh và nên duy trì suốt cả cuộc đời [1]. Trên thực tiễn lâm sàng nhiều bệnh nhân có hai vai không đối xứng, lệch vẹo cột sống, xương chậu, hai bên cột sống có các điểm ấn đau, xung quanh các điểm đau này cơ bắp bị co cứng. Thông qua một số lượng lớn các quan sát thống kê, cột sống bị di lệnh có thể xuất hiện một số triệu chứng lâm sàng tương ứng (xem bảng dưới đây) và điều trị bệnh bằng phương pháp Nắn chỉnh cột sống đã đem lại hiệu quả rõ rệt.
  3. Thần kinh, mạch máu bị chèn ép Các bộ phận chi phối Đốt sống có thể phát sinh các chứng bệnh Nhức đầu, chóng mặt, mất ngủ, hôn Mạch máu não, tuyến yên, đầu, mặt, tai quên, suy giảm về thể chất, liệt mặt, C1 trong, hệ thống thần kinh giao cảm tim nhanh Mắt, thần kinh thị, thần kinh thính giác, Chóng mặt, đau nửa đầu, ù tai, giảm C2 xoang, lưỡi, trán, xương chũm viêm xoang, dị ứng, lác, cận thị, Đau dây thần kinh, mụn trứng cá, ec Đầu, tai, xương mặt, răng, dây thần kinh họng, đau cổ, tức ngực, đau răng, cư C3 sinh ba nhanh, Mũi, môi, miệng, tai, cổ họng,vòi Viêm mũi, viêm loét miệng, viêm ta C4 cổ họng, tức ngực, nấc, nhịp tim chậ eustach Đau họng, khàn giọng, chóng mặt, g Dây thanh đới, tuyến cổ, họng C5 đau, loạn nhịp tim, Cứng cổ, đau tê tay, viêm amiđan, v Cơ cổ, vai, amidan C6 suyễn, hạ huyết áp, nhịp tim chậm
  4. Viêm bao hoạt dịch khớp vai, rối lo Tuyến giáp, vai, khuỷu tay, C7 áp thấp, đau tê cánh tay Phía sau cánh tay đau, xương vai đa Thực quản, khí quản, tay D1 trái, viêm phế quản, hen phế quản, Tim, động mạch vành Các bệnh tim, đau ngực D2 Khí quản, màng phổi, phổi Viêm phế quản, viêm phổi, viêm mà D3 Viêm túi mật, sỏi mật, vàng da, bện Túi mật, ống mật D4 đau vú, u vú, hen suyễn, Bệnh gan, sốt, huyết áp thấp, thiếu m Gan, hệ tuần hoàn D5 các triệu chứng của ngực 4 Dạ dày Viêm loét dạ dày, đau gan, đau bụng D6 Bệnh tiểu đường, loét tá tràng, viêm Tụy, tá tràng D7 đau gan, đau bụng, sỏi mật, Sức đề kháng giảm, viêm dạ dày, lo Lá lách, cơ hoành D8 đau bụng, sỏi mật,
  5. Thượng thận Các bệnh dị ứng, nổi mề đay, đau bụ D9 Bệnh thận, xơ cứng động mạch, mệt Thận D10 viêm tử cung, Các bệnh ngoài da, đau dạ dày, đau Thận, niệu quản, tiểu đường, bệnh thận, rối loạn chức D11 đường tiết niệu, Ruột non, hệ thống bạch huyết, các ống Thấp khớp, vô sinh, đầy hơi, tiêu ch D12 dẫn trứng thận và triệu chứng của ngực 11 Táo bón, tiêu chảy, viêm đại tràng, t Ruột già, ruột kết, bẹn L1 vô sinh, đầy hơi, tiêu chảy, viêm thậ Viêm ruột thừa, đau bụng, khó thở, Bụng, ruột thừa, đùi L2 lưng, tê chân, đau, Bàng quang bệnh, rối loạn kinh ngu Cơ quan sinh sản, buồng trứng, tử cung, xuất tinh sớm, bất lực, đau bụng dướ L3 tinh hoàn, bàng quang, đầu gối gối, Tuyến tiền liệt, cơ lưng, thần kinh hông L4 Đau lưng, đau thần kinh tọa, khó đi
  6. xuyên, táo bón và triệu chứng của th Bắp chân, mắt cá chân, bàn chân và ngón Tuần hoàn cẳng chân lưu thông kém L5 bất lực, kinh nguyệt không đều, vv chân Viêm khớp cùng chậu, bài niệu dị th Xương chậu, thận X CÙNG viêm tuyến tiền liệt, cột sống cong v Trực tràng, hậu môn CÙNG-CHẬU Trĩ, liệt dương, xuất tinh sớm
  7. Hình vẽ Liên quan giữa cột sống với các cơ quan
  8. Bản dịch tiếng Việt C4: Mũi, môi, miệng, vòi eustach ( nối Chuỗi hạch giao cảm tới mắt, tai và giữa tai giữa với họng), màng nhầy, các cơ quan cảm giác khác, các tuyến phổi. và mạch máu não, đáp ứng miễn C5: dây thanh âm, tuyến cổ, họng. dịch, sự phát triển của xương, sự trao C6: Cơ cổ, vai, amiđan. đổi chất béo, phản ứng stress; não. C7: Tuyến giáp, bao hoạt dịch khớp vai, khuỷu tay. C1: Máu cung cấp cho não, tuyến yên, da đầu, xương mặt, não, tai T1: Vùng cẳng tay gồm bàn tay, cánh trong và tai giữa, hệ thần kinh giao tay, cổ tay và ngón tay; thực quản và cảm; mắt. khí quản, tim. C2: Mắt, thần kinh thị giác, dây thần T2: Tim, bao gồm van tim và vùng kinh thính giác, xoang, xương chũm, xung quanh, động mạch vành, phổi, trán, tim. cuống phổi. C3: Gò má, tai ngoài, mặt, xương T3: Phổi, cuống phổi, màng phổi, mặt, răng, dây thần kinh sọ, phổi. ngực, vú, tim. Đám rối cánh tay – đi ra thành dây T7: Tuyến tuỵ, tá tràng, dạ dày, gan, thần kinh quay, trụ, giữa, và nhiều lách, túi mật, màng bụng. dây thần kinh khác chi phối các cơ, T8: Lách, dạ dày, gan, tuyến tuỵ, túi các khớp và các cấu trúc khác của mật, vỏ tuyến thượng thận, ruột non, vai, cánh tay, cổ tay, bàn tay và các cơ thắt môn vị. ngón. T9: Vỏ tuyến thượng thận, tuyến tuỵ, lách, túi mật, buồng trứng, tử cung, T4: Túi mật, ống mật chung, tim,
  9. ruột non. phổi, khí quản. T5: Gan, đám rối dương, hệ tuần L1:Đại tràng, dây chằng bẹn, tử cung. hoàn, tim, thực quản, dạ dày. L2: Ruột thừa, ổ bụng, đùi, bọng đái. T6: Dạ dày, thực quản, phúc mạc, tá L3: Cơ quan sinh dục, tử cung, bàng tràng. quang, đầu gối, tuyến tiền liệt, đại T10: Thận, ruột thừa, tinh hoàn, tràng. L4:Tuyến tiền liệt, cơ thắt lưng, dây buồng trứng, tử cung, vỏ thượng thần kinh hông. thận, lách, tuỵ, đại tràng. L5: Cẳng chân, mắt cá chân, bàn chân, T11: Thận, niệu quản, đại tràng, bàng tuyến tiền liệt. quang, tuỷ thượng thận, vỏ thượng thận, tử cung, thận, van hồi manh Xương cùng - xương chậu, xương tràng. hông, trực tràng, cơ quan sinh dục T12: Ruột non, hệ bạch huyết, đại trong và ngoài, bàng quang, ống niệu, tràng, bàng quang, tử cung, thận, van tuyến tiền liệt. hồi manh tràng. Xương cụt, trực tràng, hậu môn. Đám rối thắt lưng cùng – tạo thành dây kinh hông và các dây tới cơ, khớp và các cấu trúc khác của chân, gối, mắt cá chân, bàn chân và ngón chân. Tài liệu tham khảo: 1. PGS. TS. Dương Xuân Đạm, “Vật lý trị liệu đại cương nguyên lý và thực hành”, Nhà Xuất bản văn hoá thông tin, Hà Nội 2004.
  10. 2. Yanjuntao tuinaxue zhongguozhongyiyao chubanshe 2004. 3. Jirí Dvorak; Vacslav Drorak, “Hướng dẫn thăm khám – chẩn đoán và điều trị bằng tay – Kỹ thuật chuyên khoa về vật lý trị liệu thần kinh - cơ - khớp” (BS.Lê Vinh biên dịch), NXB Y học, Hà Nội 2007. [1] Các phương pháp luyện tập sẽ được giới thiệu trong các bài viết sau
nguon tai.lieu . vn