Xem mẫu

  1. Một vài đòn thế cơ bản của Hầu Quyền Hầu quyền là một loại hình chính yếu trong Hình Tượng quyền. Những động tác của nó tương tự giống loài khỉ. Thế giới võ thuật xin giới thiệu đến độc giả một vài đòn thế cơ bản của Hầu Quyền. Dự bị thức Người đứng thẳng, hai gót chân chạm nhau, đưa hai mũi bàn chân sát lại. Hai tay buông thõng tự nhiên. Mắt nhìn về phía trước. ( hình 1 và hình 2) Chân trái bước tới một bước ngắn ( khoảng nữa bước chân bình thường), đồng thời xòe hai bàn tay, hai tay co lại. Lòng bàn tay hướng lên ( hình 3).
  2. Khi trọng lượng thân người chuyển tới trước, khoát hai cánh tay để đưa hai bàn tay ra hai bên thân người. Lòng bàn tay hướng ra trước. ( hình 4). Tiến chân phải để đưa bàn chân này sát gần bàn chân trái, trong lúc ấy hai bàn tay lại khoát từ ngoài vào trong, quỹ đạo của bàn tay là một cung tròn, rồi sau đó chúng dừng trước bụng và được nắm lại thành quyền ( nắm tay), quyền tâm hướng xuống đất ( hình 5). Bạch viên xuất động Chân trái dịch ngang sang trái một bước ngắn, hai đầu gối co lại và hai gót chân nhấc lên khỏi mặt đất ( như thế coi như bạn đứng với hai mũi bàn chân). Hai cánh tay co lại. Hai bàn tay quặp lại thành “câu thủ” và đặt gần hai bên hông. Rút hai vai lên, rụt cổ, cong lưng thu rút thân hình lại, đầu quay về phía trái và mắt nhìn ngang hướng này ( hình 6).
  3. Hậu Không Phiên ( Hậu = phía sau; Không = trên không; Phiên = bay vụt)
  4. Dậm hai gót chân xuống đất để lấy đà và nhảy lộn ngược ra phía sau; để giúp cơ thể được thăng bằng khi thực hiện độngtác “ hậu không phiên” bạn nên vung mạnh tay hết lên cao và ra sau, đồng thời thẳng lưng và ngẩng đầu; nín thở, hai gối rút thật nhanh sao cho đùi sát vào ngực và hai bắp chân chạm hai bắp đùi. Khi đã nhảy lộn được 3 phần tư vòng, hai chân duỗi ra và đáp xuống đất với hai ức bàn chân. Bạn trở lại tư thế đứng thẳng người ( hình 7, hình nhìn ngang). Tả độc lập khuy vọng Chân trái dịch ngang về phía trái và thân người xoay về trái một góc 90 độ. Thân người hơi ngã về trước, hai tay gần như buông thõng ( hình 8). Nhấc gối phải để đưa đùi phải lên càng cao càng tốt, bàn chân phải chếch vào khoảng giữa hai chân để hình thành thế cân bằng khi nhấc gối. Bàn tay trái mở ra, lòng bàn tay hướng lên trên, và đánh tạt ngang sang phía phải. Bàn tay phải mở ra, chưởng tâm hướng lên trên và đưa bàn tay này lên bắt đầu từ dưới chỏ trái rồi đi vòng lên vai trái- trong khi
  5. đó thân người trên xoay về phải – sau đó bàn tay phải dừng ở gần bên trán; tiếp đó là quặp cổ tay, chưởng tâm hướng xuống và các ngón tay hướng về phía phải. Mắt nhìn về phía phải. Bàn tay trái đặt trước ngực và cũng được quặp lại để hình thành câu thủ ( hình 9). Hữu độc lập khuy vọng Dịch chân phải sang phía phải, trọng lượng thân thể đặt lên mũi bàn chân phải ( hình 10). Nửa thân trên xoay sang phải. nhấc gối trái để đưa đùi trái lên càng cao càng tốt, bàn chân trái chếch vào ở khoảng giữa hai chân để hình thành thế cân bằng khi nhấc gối. Bàn tay phải dịch ra ngoài, ở bên phải đầu, các ngón quặp hướng ra phía trước, sau đó kéo về gần hông phải. Bàn tay trái được đưa từ gần ngực lên trên ngang tầm trán – lúc này đầu đã xoay về phía trái – cong cổ tay, chưởng tâm hướng xuống đất, các ngón hướng về phía trái. Để diễn tả như đang do thám đối phương, nửa thân trên xoay hết về phía phải và mắt liếc séo qua cánh tay trái.
  6. Đằng không đẩu mao Hạ chân trái về phía trái, lúc này hai chân đã dạng ra. Bàn tay mở ra di chuyển vòng bên trên cánh tay trái. Đưa bàn tay phải ở bên trên cánh tay trái, cánh tay này kéo dạng ngang trong khi hạ bàn tay phải về hông phải ( trong khi thực hiện động tác tay, nửa thân người trên xoay về trái), hai bàn tay quặp cổ tay trở lại ( hình 12&13).
  7. Nhún hai bàn chân và nhảy bật lên. Khi bạn rời khỏi mặt đất, bạn co gối lại và thả lỏng hai vai, lúc lắc luân phiên chúng, một vai đưa tới trước, một vai giựt về sau (hình 14). Hạ hai chân xuống đất (hình 15), và ngay sau đó…
  8. Kéo chân trái về sau và quay thân người về trái một góc 90 độ. Hạ người ngồi chồm hổm và chóng hai tay xuống đất. Khoảng cách giữa hai bàn tay phải rộng hơn khoảng cách giữa hai vai, và bàn tay phải đặt nhích cao hơn so với bàn tay trái. Hai ngón cái mở ca ( không khép sát vào thân bàn tay) các ngón khác hướng về phía trước ( hình 16a – nhìn từ trước; hình 16b: hình nhìn ngang). Kinh hầu đào thoán. Hai tay chống xuống đất, búng chân trái rồi búng chân phải. Khi búng chân lên không, gối xếp lại càng nhiều càng tốt ( hình 17). Trong khi hi chân còn ở trên không, tay trái bò trước càng xa càng tốt, sau đó bò tay phải tới trước ( động tác bò bằng hai tay). Sau đó hạ từng chân một xuống để trở lại t ư thế ngồi chồm hổm ( hình 18, hình chuyển tiếp).
  9. Lặp lại động tác bò chạy bằng hai tay nói trên ( hình 19) nhiều lần. trong tư thế bò, hai tay và hai chân chạm đất, trọng lượng cơ thể lúc nào cũng đặt lên bàn chân và bàn tay phải, trong khi đó bàn chân và bàn tay trái giữ thăng bằng. Đầu quay về trái để nhìn về phía sau. Qũy đạp của đường bò là một hình vòng cung hướng về trái, điều này đòi hỏi bàn tay phải phải có động tác rộng hơn tay trái.
  10. Phiện thân khiêu Sau khi thực hiện động tác bò, khi bàn tay và bàn chân phải ở trước, dở bàn tay phải lên và nhúng chân phải để quăn người lên không. Khi thân người búng lên khỏi mặt đất, quay thân người 360 độ theo trục nằm ngang ( hình 20.a và 20.b) xoay hướng về phía trái. Đưa cao tay và chân trái trong lúc quay thân người ( phiên thân) để giữ thăng bằng.
  11. Đáp trở lại xuống đất. Bạn phải trở lại t ư thế bò trên một chân với tay và chân phải ở phía trước, nhưng đầu thì quay về phía trái ( hình 21).
nguon tai.lieu . vn