Xem mẫu

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015

MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN
KHẢ NĂNG ĐI LẠI Ở BỆNH NHÂN CHẤN THƢƠNG TỦY SỐNG
Nguyễn Văn Thành Công*; Nguyễn Thị Kim Liên*
TÓM TẮT
Chấn thƣơng cột sống có liệt tuỷ là thƣơng tổn nặng nề, có thể gây tử vong hoặc để lại rất
nhiều di chứng tàn tật cho bệnh nhân (BN). Mục tiêu: nhằm xác định một số yếu tố liên quan
đến khả năng đi lại ở BN chấn thƣơng tuỷ sống. Kết quả và kết luận: đánh giá ban đầu khả năng
đi lại theo WISCI (Walking Index for Spinal Cord Injury) và mức độ thƣơng tổn tủy theo ASIA có
mối tƣơng quan chặt chẽ ngƣợc chiều (r = -0,52) với độ tin cậy 95% (p < 0,05). Thời gian bị bệnh
và khả năng đi lại có mối tƣơng quan thuận chiều với r = 0,424 (p = 0,09). Không có mối liên
quan giữa mổ cố định cột sống và cải thiện khả năng đi lại theo đánh giá WISCI.
* Từ khóa: Chấn thƣơng tủy sống; Khả năng đi lại; WISCI.

Some Related Factors with Walking Ability in Spinal Cord Injury Patients
Summary
Spinal cord injury is a serious disease that can cause a death or disability for patients.
Objectives: To determine some related factors to walking ability for patients. Subjects and
method: Descriptive study on 37 patients after spinal cord injury in Rehabilitation Centre in
Bachmai Hospital from October, 2008 to April, 2009. Results and conclusion:
- Walking (WISCI) and ASIA were strongly inverse correlation with r = -0.52 (p < 0.05.)
- Time was suffer from disease and walking having a correlation, r = 0.424 (p = 0.09.)
- There was no correlation between spinal cord operation and walking following of
WISCI assessment.
* Key words: Spinal cord injury; Walk ability; WISCI.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Chấn thƣơng cột sống có liệt tuỷ là
thƣơng tổn nặng nề, có thể gây tử vong
cho nạn nhân hoặc nếu qua khỏi cũng để
lại rất nhiều di chứng tàn tật gây khó khăn
cho BN về nhiều mặt, ngay cả khi thực
hiện các nhu cầu thiết yếu của bản thân.
Theo số liệu thống kê hàng năm trên
thế giới, tỷ lệ tổn thƣơng tủy sống ngày
càng có xu hƣớng gia tăng. Năm 2004,

tại Hoa Kỳ, tỷ lệ mới mắc là 250.000
ngƣời, nam chiếm 80%, nữ 20%, tuổi
trung bình 31,2. Đặc biệt, 60% trong độ
tuổi lao động (16 - 59 tuổi) [3]. Điều này
đã ảnh hƣởng tới đời sống tuy nhỏ,
nhƣng vô cùng quan trọng của nƣớc này.
Hoa Kỳ hàng năm phải chi trả hàng trăm
triệu đô la cho việc điều trị những BN này.
Ở Việt Nam, tỷ lệ BN nam/nữ ~ 2, trong
đó độ tuổi lao động chiếm 86% [1].

* Trường Đại học Y Hà Nội
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Kim Liên (lienrehab@yahoo.com)
Ngày nhận bài: 30/12/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/01/2015
Ngày bài báo được đăng: 04/05/2015

116

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015

Có rất nhiều trung tâm điều trị tổn
thƣơng tuỷ sống ra đời ở các nƣớc phát
triển. Tuy nhiên, tại các nƣớc đang phát
triển, việc phục hồi chức năng cho BN tủy
sống chƣa đƣợc ƣu tiên vì nhiều lý do
nhƣ: tai nạn xảy ra hầu hết ở tầng lớp xã
hội thấp, chi phí liên quan, đòi hỏi về cơ
sở hạ tầng, nhóm đa chuyên ngành cho
việc điều trị.
Trong những năm gần đây, cùng với
sự gia tăng của tai nạn giao thông, số lƣợng
BN tổn thƣơng tủy sống ngày càng nhiều.
Do vậy, nhu cầu phục hồi chức năng cho
những BN này rất cần thiết. Theo Burn và
CS, gần 70% BN có thể tự mình thực
hiện các kỹ năng và hoạt động hàng ngày
nếu đƣợc hƣớng dẫn phục hồi [3].
Hiện tại ở Việt Nam có rất ít đề tài
đánh giá kết quả phục hồi chức năng đi
lại của BN liệt tuỷ do chấn thƣơng cột
sống. Để góp phần vào công tác điều trị
và đúc rút kinh nghiệm về sau, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu này nhằm: Xác định
một số yếu tố liên quan đến khả năng đi
lại ở BN chấn thương tu sống.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu.
37 BN chấn thƣơng cột sống có liệt
tủy, điều trị tại Khoa Phục hồi Chức năng,
Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 10 - 2008
đến 4 - 2009.
* Tiêu chuẩn lựa chọn: BN chấn thƣơng
cột sống có liệt tuỷ; tuổi ≥ 18, giao tiếp
đƣợc, tự nguyện tham gia đầy đủ quá
trình nghiên cứu.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu.

* Chỉ tiêu nghiên cứu:
- Xác định tuổi, giới, nghề nghiệp, thời
gian bị bệnh, nguyên nhân tai nạn.
- Xác định các phƣơng pháp điều trị
tổn thƣơng tủy: mổ hoặc không mổ.
- Xác định vị trí tổn thƣơng (thuộc tuỷ
cổ, lƣng - thắt lƣng).
- Xác định mức độ tổn thƣơng tủy theo
bảng phân loại của Hiệp hội Tổn thƣơng
Tuỷ sống Hoa Kỳ (ASIA - American
Spinal Injury Association): liệt hoàn toàn
(ASIA A) và liệt không hoàn toàn (ASIA B,
C, D).
- Đánh giá khả năng đi lại của BN dựa
theo thang điểm WISCI (Walking Index for
Spinal Cord Injury) [5].
* Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS
15 và Excel 2007.
* Đạo đức nghiên cứu:
Khi tiến hành nghiên cứu này, chúng
tôi luôn đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Tiến hành nghiên cứu với tinh thần
trung thực, áp dụng các nguyên lý và đạo
đức nghiên cứu cũng nhƣ phổ biến kết
quả nghiên cứu.
- Với BN tham gia nghiên cứu: thái độ
tôn trọng, đặt phẩm giá và sức khỏe của
đối tƣợng lên trên mục đích nghiên cứu,
đảm bảo bí mật các thông tin do đối
tƣợng nghiên cứu cung cấp.
- Nghiên cứu chỉ nhằm bảo vệ và nâng
cao sức khỏe cho cộng đồng và BN,
không gây hại và tạo công bằng cho tất
cả BN.
- Tất cả gia đình BN trong nhóm
nghiên cứu đều đƣợc thông báo, giải
thích rõ ràng về mục đích, yêu cầu của
nghiên cứu và họ tự nguyện tham gia
nghiên cứu.
117

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
BÀN LUẬN
1. Đặc điểm BN nghiên cứu.
* Tuổi:
Trong số 37 BN nghiên cứu, phần lớn
ở lứa tuổi lao động, chỉ có 1 BN > 60 tuổi
(2,4%). Độ tuổi trung bình của nhóm
nghiên cứu 34,5; thấp nhất 18 tuổi, cao
nhất 62 tuổi, trong đó nhóm < 30 tuổi
chiếm tỷ lệ cao nhất (37,8%). Tỷ lệ này
phù hợp với nghiên cứu của Khanh L.T
(1998): tuổi trung bình 33,7 [5]; của Vũ
D.D (2006) là 43,25 tuổi [2]. Theo Tow và
K.H. Kong, tuổi lao động chiếm từ 83 86% [6]. Đây lại là lực lƣợng lao động
chính, sản xuất ra phần lớn của cải cho
xã hội. Do đó, chấn thƣơng tuỷ sống thực
sự trở thành gánh nặng về kinh tế cho
toàn xã hội. Theo một số tác giả, tuổi tác
là yếu tố tiên lƣợng cho quá trình phục
hồi chức năng. Tuổi càng cao, sự phục
hồi các chức năng càng kém do BN lớn
tuổi, bản thân đã mắc nhiều bệnh lý kèm
theo nhƣ tăng huyết áp, đái tháo đƣờng,
tim mạch…, lại có xu hƣớng bị mắc nhiều
bệnh lý khác khi bị liệt tuỷ, điều này khiến
cho hiệu quả phục hồi chức năng hạn
chế. Mặt khác, tuổi càng cao, cơ thể lão
hoá, đặc biệt là hệ thần kinh càng lớn,
cũng là những trở ngại đáng kể đối với
đáp ứng và hồi phục thần kinh.
Tất cả những điều trên đều ảnh hƣởng
không nhỏ đến kết quả phục hồi chức
năng cho ngƣời lớn tuổi. Ngƣợc lại, ở
ngƣời trẻ tuổi khả năng phục hồi thần
kinh tốt hơn.
* Giới và nguyên nhân gây tổn thương
tu sống:
BN nam bị chấn thƣơng tuỷ chiếm tỷ lệ
cao (81,1%), nữ 18,9%. Nhƣ vậy, nam cao
118

gấp khoảng 4 lần so với nữ. Điều này
cũng phù hợp với nhiều nghiên cứu của
các tác giả trong và ngoài nƣớc: nam cao
gấp nữ khoảng từ 2 - 4 lần. Theo
A Dauphin (2000), tỷ lệ nam/nữ = 3,9 [5];
Furhrer MJ (1992: nam/nữ = 1,7 [7]. Điều
này dễ lý giải, do nam giới phải làm các
công việc nặng nhọc, có độ nguy hiểm
cao (leo trèo, làm việc trên cao), hơn nữa
nam có nhiều yếu tố nguy cơ bị chấn
thƣơng hơn nhƣ uống rƣợu, vƣợt ẩu
trong khi tham gia giao thông…
Trong nghiên cứu này, nguyên nhân
chấn thƣơng cột sống do tai nạn giao
thông chiếm tỷ lệ cao nhất (28/37 BN =
75,7%), sau đó đến tai nạn lao động (9
BN = 24,3%). Các nguyên nhân khác nhƣ
tai nạn sinh hoạt không gặp, có thể do
thời điểm thu thập số liệu ngắn, cỡ mẫu
tƣơng đối nhỏ, hiện tại tai nạn sinh hoạt
chiếm thiểu số so với tai nạn giao thông
và tai nạn lao động nên trong nghiên cứu
của chúng tôi không xuất hiện nguyên
nhân này.
Trong số tai nạn giao thông, đa số là
tai nạn xe máy, trong số tai nạn lao động,
tai nạn do ngã cao chiếm chủ yếu.
Nghiên cứu của một vài tác giả khác
cũng cho thấy: ở Mỹ, theo thống kê của
Young và Nothrup (1978), tai nạn giao
thông chiếm 46%; theo Vũ D.D, tai nạn
giao thông chiếm tỷ lệ cao nhất (44,5%),
tiếp theo là tai nạn lao động (33,3%) [5].
Một vài nghiên cứu lại cho kết quả khác:
theo Khanh L.T (1998), tai nạn lao động
chiếm chủ yếu (56%), sau đó là tai nạn
sinh hoạt (32%), cuối cùng là tai nạn giao
thông (12%) [2].
Sự khác biệt này đƣợc giải thích, do
thời điểm tham gia nghiên cứu khác
nhau. Tại thời điểm nghiên cứu của
Khanh L.T, số lƣợng xe máy tham gia

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015

giao thông còn ít, tai nạn lao động chiếm
hàng đầu là do nhận thức về an toàn lao
động và sự hỗ trợ của các thiết bị bảo hộ
lao động còn thiếu. Trong nghiên cứu của
chúng tôi, sở dĩ tai nạn giao thông chiếm
tỷ lệ cao nhất là do mấy năm gần đây các
phƣơng tiện tham gia giao thông đặc biệt
là xe máy gia tăng bùng nổ, hơn nữa,
mạng lƣới cơ sở hạ tầng giao thông chƣa
phát triển kịp, sự coi thƣờng luật lệ giao
nên số vụ tai nạn giao thông gần đây tăng.

Tai nạn lao động đứng thứ hai là do
tốc độ xây dựng những năm gần đây tăng
rất nhanh, đặc biệt những công trình xây
dựng nhà cao tầng đã góp phần làm tăng
tỷ lệ tai nạn lao động. Ý thức chấp hành
an toàn lao động của công nhân còn
chƣa cao, bên cạnh đó qua khai thác
bệnh sử thấy hầu hết các trƣờng hợp tại
nạn lao động xảy ra khi công nhân làm
việc trong điều kiện thiếu thiết bị bảo hộ
lao động.

* Biểu hiện lâm sàng của liệt tu và mức tổn thương giải phẫu:
Bảng 1: Phân bố BN theo lâm sàng và vị trí tổn thƣơng.
VỊ TRÍ
TỔN THƢƠNG

LOẠI TỔN THƢƠNG

Liệt 2 chân

Liệt tứ chi

n

n

n

Tỷ lệ (%)

Tuỷ cổ

0

10

10

27

Tuỷ lƣng

20

0

20

54,1

Tuỷ thắt lƣng

7

0

7

18,9

Tổng số

29

8

37

100

Tổn thƣơng tủy gặp nhiều nhất ở đoạn
tủy lƣng (54,1%). Tiếp đến là tuỷ cổ, cuối
cùng là tổn thƣơng tủy thắt lƣng. Thống
kê này tƣơng đối phù hợp với tài liệu
nƣớc ngoài nhƣ ở Bệnh viện De
Loewestein, tỷ lệ liệt hai chi 78,6%; ở Hoa
Kỳ (2001), tỷ lệ liệt tứ chi cao hơn
(51,7%) so với liệt hai chi (46,7%) [8].

Tổng

yếu (78,4%). Mặt khác, vì BN tổn thƣơng
từ C3 trở lên có tổn thƣơng đến trung tâm
hô hấp và tuần hoàn nên thƣờng tử vong
ngay sau tai nạn, đồng thời đoạn tủy lƣng
và thắt lƣng dài hơn nhiều so với tủy cổ
nên điều này giải thích vì sao tổn thƣơng
tủy vùng lƣng và thắt lƣng gây liệt 2 chân
chiếm tỷ lệ cao hơn so với tổn thƣơng tủy
cổ gây liệt tứ chi.

Cũng theo số liệu nghiên cứu của
chúng tôi, nhóm BN liệt 2 chân chiếm chủ

* Đánh giá mức độ liệt tủy theo ASIA:

Bảng 2: Đánh giá mức độ tổn thƣơng tủy theo ASIA.
TRƢỚC PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
ASIA

n

%

A

20

54,1

B

6

16,2

C

7

18,9

D

4

10,8

E

0

0,00

119

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015

Nhóm BN tổn thƣơng tủy ASIA A chiếm tỷ lệ cao nhất (54,1%), còn nhóm tổn
thƣơng tủy ASIA D thấp nhất.
2. Khả năng đi lại ở BN liệt tuỷ theo WISCI.
Bảng 3: Liên quan giữa khả năng đi lại (WISCI) với một số yếu tố.
YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG

n

X

SD

Nam

30

1,3

4,0

Nữ

7

1,6

3,4

Tủy cổ

10

0,0

Tủy lƣng

20

Tủy thắt lƣng
Mổ cố hnhn
cột sống
Nguyên nhân
tổn thƣơng

Giới

Vị trí tổn
gnơưht

T

p

0,187

0,852

0,0

1,763

-

0,3

1,2

0,883

0,413

7

4,4

7,6

2,287

0,032

Không

22

1,3

4,6



15

1,3

2,4

0,120

0,991

Tai nạn giao thông

28

1,6

4,3

0,688

0,496

Tai nạn lao động

9

0,6

1,7

Không có sự khác biệt về cấp độ WISCI trung bình giữa 2 nhóm BN nam và nữ;
nhóm BN có mổ và không mổ cố định cột sống; nguyên nhân chấn thƣơng gây tổn
thƣơng tuỷ với độ tin cậy 95%. Vị trí thƣơng tổn tuỷ cho thấy cấp độ WISCI trung bình
của đoạn tuỷ thắt lƣng lớn hơn tuỷ lƣng với độ tin cậy 95%, nhƣng không khác biệt có
ý nghĩa giữa cấp độ WISCI trung bình của nhóm BN tổn thƣơng tuỷ cổ với các vị trí
khác (p > 0,05).
Bảng 4: Ảnh hƣởng của một số yếu tố đến khả năng đi lại (WISCI).
YẾU TỐ
ẢNH HƢỞNG

R

T

p

Tuổi

-0,216

-0,131

0,200

Thời gian bị bệnh

0,424

1,748

0,09

ASIA khi vào viện

-0,520

-3,603

0,01

Không có mối liên quan giữa tuổi và
khả năng đi lại lúc vào viện (p > 0,05). Có
mối tƣơng quan thuận khá chặt giữa thời
gian bị bệnh với cấp độ WISCI với hệ số
tƣơng quan 0,424 (p = 0,09) và có tƣơng
quan tuyến tính ngƣợc chiều tƣơng đối
chặt giữa mức độ tổn thƣơng theo ASIA
và cấp độ WISCI lúc vào viện với r = -0,52
(p = 0,01).
120

Qua tính độ tƣơng quan r thấy đƣợc
ảnh hƣởng của các yếu tố đến khả năng
đi lại của BN liệt tuỷ trƣớc PHCN. Các
yếu tố tuổi, giới, mổ cố định cột sống
không liên quan với khả năng đi lại ở thời
điểm ban đầu (p < 0,05). Điều này phù
hợp với nghiên cứu của Giorgio Scivoletto,
tƣơng quan giữa tuổi và khả năng đi lại
theo WISCI chỉ là -0,097 [9].

nguon tai.lieu . vn