Xem mẫu

  1. Số chuyên đề Kỷ niệm 60 năm thành lập Trường ĐHVHHN MỘT SỐ TRAO ĐỔI VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI NINH THỊ THƯƠNG Tóm tắt Đào tạo nguồn nhân lực du lịch ở Trường Đại học Văn hóa Hà Nội đã đi được chặng đường 25 năm, đây là dấu mốc ý nghĩa đối với giảng viên và sinh viên Khoa Du lịch, đồng thời cũng là thời điểm quan trọng để Trường và Khoa thực hiện việc đánh giá về hoạt động đào tạo để có thể nâng cao chất lượng đào tạo trong một bối cảnh mới. Bài viết đề cập khái quát về bối cảnh chung, phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của đào tạo nhân lực ngành Du lịch tại Trường Đại học Văn hóa Hà Nội, góp phần xác lập định hướng chiến lược cho công tác đào tạo nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao đáp ứng nhu cầu xã hội. Từ khóa: Đại học Văn hóa Hà Nội, đào tạo, nguồn nhân lực, du lịch Abstract Training human resources on tourism at the Hanoi University of Culture has had a 25-year journey, this is a significant milestone for lecturers and students of Tourism Faculty, and it is also time for the University and Faculty to assess the training activities in order to improve the quality of training in a new context. The article provides an overview of the general context, analyzes the strengths, weaknesses, opportunities and threats of training human resources in the field of tourism at Hanoi University of Culture, contributing to establishing strategic directions for training high quality tourism human resources to meet social needs. Keywords: Hanoi University of Culture, training, human resources, tourism 1. Bối cảnh chung thể coi là kỳ tích tăng trưởng về tổng số khách V iệt Nam là quốc gia có tiềm năng quốc tế và mức tăng trưởng số lượng khách du lịch phong phú và đa dạng, với quốc tế trong một năm đạt 3 triệu lượt khách hệ thống các di tích lịch sử - văn so với năm 2016 (7). Đến năm 2018, Du lịch Việt hóa, danh lam thắng cảnh, khu du lịch quốc Nam đã có kết quả tăng trưởng vượt bậc, ước đón 15,6 triệu lượt khách quốc tế, phục vụ trên gia,… trải dài trên khắp đất nước, đây là tiền 80 triệu lượt khách nội địa, tổng thu từ khách đề quan trọng để du lịch - ngành “công nghiệp du lịch đạt hơn 620.000 tỷ đồng (8). Có thể không khói” phát triển mạnh mẽ. Và thực tế, thấy rằng, kết quả tăng trưởng này cùng với du lịch đã có những đóng góp quan trọng cho những tiềm năng mà du lịch đã mang lại cho sự phát triển kinh tế xã hội trong các năm gần sự phát triển đất nước thì Đảng, Nhà nước cần đây. Năm 2017, ngành Du lịch đã đón 13 triệu tiếp tục quan tâm, định hướng phát triển du lượt khách quốc tế, tăng 30% so với cùng kỳ lịch theo hướng bền vững để đến năm 2020, năm 2016, phục vụ 73,2 triệu lượt khách nội phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi địa, tổng thu từ khách du lịch đạt hơn 510.900 nhọn, chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ tỷ đồng, tương đương 23 tỷ đô la Mỹ. Đây có cấu GDP, có tính chuyên nghiệp, có hệ thống Số 27 - Tháng 3 - 2019 VĂN HÓA NGHIÊN CỨU 121
  2. VĂN HÓA NGHIÊN CỨU cơ sở vật chất tương đối đồng bộ, hiện đại, do các cơ sở đào tạo cung cấp cho thị trường sản phẩm du lịch có chất lượng cao, đa dạng, vẫn còn thiếu so với thực tế và chưa đáp ứng có thương hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa được yêu cầu của nhà tuyển dụng, nhất là dân tộc, cạnh tranh được với các nước trong nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao. Thậm khu vực và thế giới. Đến năm 2030, Việt Nam chí, khi tiếp nhận các sinh viên tốt nghiệp trở thành quốc gia có ngành du lịch phát triển ngành Du lịch về làm việc, các cơ quan, doanh (10). Để đạt được những mục tiêu trên thì vấn nghiệp vẫn phải mất thời gian đào tạo lại bởi đề cần được quan tâm hiện nay là phải nâng thiếu sự chuyên nghiệp về kỹ năng và kiến cao chất lượng dịch vụ du lịch, môi trường du thức thực tế. Đặc biệt, điểm yếu lớn của nguồn lịch nhân văn, bền vững, phát triển thị trường, nhân lực du lịch Việt Nam là trình độ ngoại ngữ xúc tiến quảng bá, xây dựng thương hiệu quốc và tin học. gia về du lịch và đặc biệt là quan tâm đầu tư, Chính vì vậy, công tác đào tạo nguồn lực phát triển nguồn nhân lực du lịch có chất du lịch cần phải được chú trọng, đặc biệt là lượng cao đáp ứng nhu cầu xã hội. nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao. Đây là Theo thống kê của Vụ Đào tạo, Bộ Văn nhiệm vụ trọng tâm của các cơ sở đào tạo du hóa, Thể thao và Du lịch, tính đến năm 2016, lịch. Công văn số 4929/BGDĐT-GDĐH ngày 20 cả nước có khoảng 156 cơ sở tham gia đào tháng 10 năm 2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo nhân lực du lịch ở trình độ đại học, cao tạo về việc áp dụng cơ chế đặc thù các ngành đẳng, trung cấp và đào tạo ngắn hạn, gồm: 48 về du lịch cũng đã định hướng cho các trường trường đại học; 43 trường cao đẳng (trong đó là “phải điều chỉnh chương trình đào tạo theo có 10 trường cao đẳng nghề); 40 trường trung hướng mở, dễ dàng chuyển đổi, liên thông; cấp (trong đó có 4 trường trung cấp nghề); 02 bao gồm các học phần cốt lõi và các học phần công ty đào tạo và 23 trung tâm, lớp đào tạo tự chọn. Trong đó, các học phần cốt lõi nhằm nghề. Mỗi năm có khoảng 20 nghìn sinh viên cung cấp kiến thức, kỹ năng nền tảng của du lịch tốt nghiệp, trong số đó chỉ có khoảng ngành đào tạo, còn các học phần tự chọn tập 1.800 sinh viên đại học, cao đẳng chuyên trung theo hướng chuyên sâu về các lĩnh vực nghiệp, 2.100 sinh viên cao đẳng nghề du lịch, du lịch theo vùng miền, khu vực địa lý, loại hình còn lại là học sinh trung cấp, sơ cấp và đào tạo du lịch... Rút ngắn thời gian đào tạo phù hợp ngắn hạn dưới ba tháng (1) . với Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân. Hiện nay, cả nước có trên 1,3 triệu lao động Tăng thời gian đào tạo thực hành, thực tập tại làm việc trong lĩnh vực du lịch, chiếm khoảng doanh nghiệp. Cơ sở đào tạo tự chủ lựa chọn 2,5% tổng lao động cả nước; trong đó chỉ có doanh nghiệp đối tác; chịu trách nhiệm trong 42% được đào tạo về du lịch, 38% từ các ngành việc kiểm tra điều kiện đảm bảo chất lượng và đào tạo khác chuyển sang và khoảng 20% chưa năng lực tham gia đào tạo của doanh nghiệp qua đào tạo chính quy mà chỉ được huấn luyện đối tác trong quá trình phối hợp đào tạo và tổ tại chỗ. Chất lượng nguồn nhân lực du lịch còn chức cho sinh viên thực hành, thực tập…; phối thấp, tỷ lệ lao động có chuyên môn, nghiệp vụ hợp xây dựng nguồn học liệu dùng chung đặc về du lịch chỉ chiếm 43% tổng số lao động du biệt là nguồn học liệu điện tử. Nghiên cứu việc lịch, trong đó có hơn một nửa là không biết công nhận một số học phần mà người học tích ngoại ngữ. Năng suất lao động trong ngành lũy được từ các khóa đào tạo cấp chứng chỉ Du lịch nước ta chỉ bằng 1/15 của Singapore, về nghiệp vụ du lịch tương đương với một số 1/10 của Nhật Bản và 1/15 của Malaysia,... (4). môn học, tín chỉ trong chương trình đào tạo Theo thống kê của Tổng cục Du lịch, mỗi năm, đại học thông qua quy trình đánh giá và công ngành Du lịch cần thêm gần 40.000 lao động. nhận tín chỉ của các cơ sở đào tạo” (3). Sự thay Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy, nguồn nhân lực đổi trong đào tạo nhằm cung cấp được nguồn 122 Số 27 - Tháng 3 - 2019
  3. Số chuyên đề Kỷ niệm 60 năm thành lập Trường ĐHVHHN nhân lực cao, chất lượng, đáp ứng nhu cầu của kết quả tinh thần và vật chất do tác động tương nhà tuyển dụng và xã hội, đặc biệt trong thời hỗ lẫn nhau giữa 3 loại: nhu cầu văn hoá và tình kỳ Cách mạng công nghiệp 4.0 nhằm hướng cảm tinh thần của chủ thể du lịch (du khách), nội tới “du lịch thông minh”. Đây là xu thế phát triển dung và giá trị văn hoá của khách thể du lịch (là tất yếu của thế giới, hướng tới sự phát triển tài nguyên du lịch có thể thoả mãn sự hưởng thụ bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh tinh thần và vật chất của người du lịch), ý thức trong du lịch. và tố chất văn hoá của người môi giới phục vụ 2. Đánh giá về hoạt động đào tạo du lịch tại du lịch (hướng dẫn viên, thuyết minh viên, người Trường Đại học Văn hóa Hà Nội thiết kế sản phẩm, nhân viên phục vụ…) sản sinh Chuyên ngành Văn hóa du lịch được đào ra” (6). Như vậy, văn hóa du lịch là sự gắn kết tạo tại Trường Đại học Văn hóa Hà Nội từ năm chặt chẽ giữa văn hóa và du lịch. Việt Nam là 1993. Năm 2000, Khoa Văn hóa du lịch chính quốc gia có nền văn hóa dân tộc phong phú và thức được thành lập. Năm 2018, thực hiện đậm đà bản sắc dân tộc, vì vậy, du lịch văn hóa theo định hướng phát triển chung của Bộ Văn trở thành một trong những thế mạnh nổi trội. hóa, Thể thao và Du lịch, tên khoa được điều Ngày nay, du lịch văn hóa ngày càng thu hút chỉnh thành Khoa Du lịch. Đến thời điểm hiện khách du lịch tìm đến những giá trị về nguồn, nay, sau 25 năm xây dựng và phát triển, Khoa tìm hiểu, trải nghiệm các giá trị di sản văn hóa Du lịch đã khẳng định được vị thế của mình đậm đà bản sắc của các tộc người góp phần thông qua 22 khóa sinh viên tốt nghiệp, cung bảo tồn văn hóa dân tộc. Trong quá trình đào cấp nguồn nhân lực có chất lượng, hoạt động tạo, khoa đã tổ chức các chuyến đi như Du lịch hiệu quả trên nhiều lĩnh vực của ngành du lịch. về nguồn, Hành trình di sản miền Trung,... Có thể Hoạt động đào tạo được triển khai đa dạng với thấy rằng, Khoa Du lịch đã thực hiện tốt công nhiều phương thức, loại hình và các ngành, tác đào tạo theo chủ trương phát triển du lịch chuyên ngành khác nhau. trên cơ sở bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc, Mặc dù cả nước có rất nhiều cơ sở cùng góp phần thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW đào tạo nguồn nhân lực du lịch, nhưng Khoa của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành Du lịch, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội vẫn là ngành kinh tế mũi nhọn. cơ sở có uy tín về đào tạo nguồn nhân lực du lịch cho đất nước với những đặc thù cũng như Tiếp tục khẳng định vị thế đào tạo của mình, thế mạnh riêng. vừa qua Khoa Du lịch đã tổ chức chương trình “Nhận diện thương hiệu” với việc công bố logo 2.1. Điểm mạnh (S) và slogan mới: “Đi cùng tri thức”, thể hiện rõ hai Với truyền thống đào tạo 25 năm, Khoa Du định hướng lớn là “Làm rõ giá trị du lịch của văn lịch đã xây dựng cho mình hình ảnh thương hóa” và “Làm rõ giá trị văn hóa trong du lịch”. Đây hiệu riêng, đó là nghiên cứu, khai thác các giá chắc chắn sẽ là động lực để Khoa hướng tới trị văn hóa để phát triển du lịch, phát huy được mục tiêu chiến lược đào tạo nguồn nhân lực du lợi thế của một cơ sở đào tạo văn hóa. Theo lịch chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thực tế xã PGS.TS. Dương Văn Sáu, “Văn hóa Du lịch là hội để phát triển du lịch bền vững. khoa học nghiên cứu, khai thác có chọn lọc các giá trị của văn hóa để phát triển du lịch và nâng Từ năm 2012, Khoa Du lịch đã thực hiện cao hàm lượng văn hóa trong các mối quan chuyển đổi sang đào tạo theo phương thức tín hệ cung - cầu của hoạt động du lịch, góp phần chỉ. Phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ đã quảng bá văn hóa Việt Nam, tạo sự phát triển du tạo nhiều lợi thế về sự linh hoạt, hiệu quả trong lịch bền vững” (10). Hay “Văn hoá du lịch không đào tạo, phù hợp với nhu cầu xã hội hiện nay. phải là phép cộng đơn giản giữa văn hoá và du Đội ngũ cán bộ, giảng viên của Khoa hiện lịch mà là sự kết hợp giữa du lịch và văn hoá, là có 17 người. Các giảng viên đều có trình độ đạt Số 27 - Tháng 3 - 2019 VĂN HÓA NGHIÊN CỨU 123
  4. VĂN HÓA NGHIÊN CỨU chuẩn từ thạc sĩ trở lên, có kiến thức chuyên Công tác quản trị và phát triển nguồn nhân sâu, chuyên ngành về văn hóa du lịch, có kinh lực của đơn vị nằm trong định hướng hoạt nghiệm giảng dạy lâu năm, đảm bảo yêu cầu động chung của nhà trường chưa tương xứng đào tạo của nhà trường. với yêu cầu phát triển của Khoa. Cụ thể, nếu so Sinh viên du lịch có chất lượng đầu vào sánh với bề dày 25 năm xây dựng, phát triển cao, năng động, có khả năng tiếp cận với môi của Khoa, thì số lượng giảng viên, chuyên gia trường thực tiễn nghề nghiệp, tìm kiếm được trình độ cao cấp còn tương đối khiêm tốn với 1 việc làm trong quá trình học tập tại trường và phó giáo sư tiến sĩ, 2 nghiên cứu sinh. sau khi tốt nghiệp. Đội ngũ cựu sinh viên ra Chương trình đào tạo sau 5 năm chuyển trường, phát triển, thành đạt có mối gắn kết đổi theo phương thức đào tạo tín chỉ đã đến chặt chẽ, hỗ trợ Khoa trong quá trình đào tạo. thời điểm cần rà soát, điều chỉnh cập nhật, đặc Một số chương trình có sự chia sẻ kinh nghiệm, biệt là một số điểm còn hạn chế cần nhanh kỹ năng của cựu sinh viên như: Chương trình chóng cải tiến để đạt được mục tiêu phát triển khởi nghiệp (2016); Hội thảo “Mối liên hệ giữa cơ của khoa/ngành như bổ sung kiến thức, kỹ sở đào tạo với xã hội trong đào tạo nhân lực du năng để đáp ứng các yêu cầu hội nhập, yêu lịch ở Việt Nam hiện nay” (2018); Cuộc thi Hành cầu của Cách mạng công nghiệp 4.0, hay nhu trình cùng hướng dẫn viên du lịch được tổ chức cầu của xã hội thông qua việc khai thác hiệu thường niên đã trở thành một trong những sản quả sự tham gia góp ý của các bên liên quan, phẩm đặc trưng của quá trình đào tạo nhân lực bao gồm các cơ quan, doanh nghiệp du lịch, du lịch ở Trường Đại học Văn hóa Hà Nội. “Sản đội ngũ chuyên gia… phẩm đặc hữu” này cùng với nhiều chuỗi các Cơ sở vật chất phục vụ cho học chuyên sự kiện được tổ chức bài bản, chất lượng, hiệu ngành và thực hành đã được đầu tư, tuy nhiên quả, thường xuyên, liên tục… đã góp phần tạo so với nhu cầu phát triển thực tế thì vẫn còn nên thế mạnh trong đào tạo nhân lực du lịch ở một khoảng cách. Các hình thức ký kết với Trường Đại học Văn hóa Hà Nội. doanh nghiệp du lịch chưa đa dạng, mới tập 2.2. Điểm yếu (W) trung cho các kỳ thực tập, thực tế. Còn thiếu Là khoa đầu tiên và duy nhất cho đến hiện cơ chế và sự phối hợp đồng bộ trong việc thúc nay (3/2019) trong Trường Đại học Văn hóa Hà đẩy doanh nghiệp tham gia vào quá trình Nội xây dựng và công bố bộ nhận diện thương giảng dạy và học tập để có được tính ứng hiệu, tuy nhiên, hoạt động này vẫn còn những dụng thực tiễn cao hơn. hạn chế về sự đồng bộ và đa dạng. Chẳng hạn, Các hoạt động trợ giúp sinh viên tìm kiếm khi Khoa công bố logo và slogan để “Nhận diện việc làm hiện nay hiệu quả chưa cao, tỷ lệ sinh thương hiệu” nhưng những điều kiện về cơ chế viên có việc làm đúng ngành chưa tương xứng hoạt động cũng như điều kiện về cơ sở vật với mong đợi. Theo kết quả khảo sát tình hình chất kỹ thuật chưa đảm bảo, chưa tương thích. việc làm của sinh viên tốt nghiệp năm 2017 chỉ Bên cạnh đó, hoạt động quản trị cũng chưa có 65% sinh viên tốt nghiệp làm đúng ngành đủ để tạo ra giá trị tích cực cho thương hiệu, hoặc liên quan đến ngành đào tạo (13). Sự để trở thành thương hiệu mạnh, đạt đến mức quan tâm khai thác nguồn lực từ cựu sinh viên, “là toàn cảm nhận của khách hàng về công đặc biệt là cựu sinh viên du lịch thành đạt, đã ty trong tâm trí của họ” (9). Hoạt động hoạch được chú ý nhưng hiệu quả còn ở mức hạn chế định chiến lược phát triển dài hạn còn chưa cụ do rất nhiều nguyên nhân khác nhau, trong khi thể; đồng thời nhà trường chưa khẳng định rõ đó đây là nguồn lực có tiềm năng góp phần vai trò quan trọng, mũi nhọn của Khoa Du lịch vào việc tiếp nhận đầu ra, quảng bá hình ảnh, trong sự phát triển chung của Trường. giới thiệu việc làm, trao đổi kinh nghiệm... 124 Số 27 - Tháng 3 - 2019
  5. Số chuyên đề Kỷ niệm 60 năm thành lập Trường ĐHVHHN 2.3. Cơ hội (O) Vingroup nhằm tạo điều kiện cho sinh viên Phát triển du lịch được xác định là nhiệm thực tập, thực hành tại các cơ sở hoạt động vụ chiến lược, góp phần chuyển dịch cơ cấu trong lĩnh vực du lịch thuộc sở hữu hoặc quản kinh tế, bảo tồn và phát huy các giá trị văn lý của Vinpearl, đồng thời còn là các cam kết hóa, tài nguyên du lịch của đất nước, hơn nữa về cơ hội làm việc tại Vinpearl cùng các hoạt sẽ là cơ hội để đẩy mạnh hợp tác và hội nhập, động hỗ trợ sinh viên bao gồm hoạt động tư qua đó quảng bá hình ảnh Việt Nam với các vấn hướng nghiệp, chương trình Tour tham nước trên thế giới. Với tầm quan trọng của quan thực tế nghề nghiệp... ngành Du lịch, năm 2017, Bộ Chính trị đã ban 2.4. Thách thức (T) hành nghị quyết số 08-NQ/TW về phát triển Có thể thấy rằng, hiện nay có nhiều cơ hội du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Đó mở ra cho việc đào tạo nguồn nhân lực du lịch. là định hướng quan trọng để phát triển kinh Tuy nhiên, công tác đào tạo này cũng phải đối tế đất nước. Hiện nay, ngành Du lịch Việt Nam mặt với nhiều thách thức. đang được coi là ngành trọng điểm, có nhiều tín hiệu mới cho sự phát triển, thu hút được sự Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đã và quan tâm của toàn xã hội. đang tác động đến mọi lĩnh vực của xã hội, trong đó ngành Du lịch cũng cần phải thay đổi Khoa Du lịch được coi là một trong những để phù hợp với xu thế phát triển, đó là phát ngành đào tạo mũi nhọn của Trường, vì vậy các hoạt động phục vụ cho quá trình đào tạo được triển nguồn nhân lực trong thời đại số. Thực tế Nhà trường quan tâm đầu tư nguồn lực như đó đòi hỏi phải có nguồn nhân lực du lịch chất tăng số lượng giảng viên cơ hữu có chuyên lượng cao, có khả năng đáp ứng nhu cầu xã môn nghiệp vụ du lịch, phòng học thực hành, hội và thị trường lao động, đặc biệt khi ngành khuyến khích ký kết hợp tác với các cơ quan, Du lịch hướng tới “du lịch thông minh”. Tuy doanh nghiệp du lịch. nhiên, thực tế đào tạo hiện nay cho thấy điều kiện về mặt trang thiết bị khoa học kỹ thuật Nhu cầu của xã hội đối với nguồn nhân lực và công nghệ chưa đáp ứng; trình độ chuyên du lịch ngày càng lớn. Thực tế mỗi năm, các môn sử dụng công nghệ hiện đại của cán bộ trường đào tạo chuyên ngành về du lịch chỉ đáp ứng được 60% nhu cầu của ngành, dẫn giảng viên chưa cao. đến tình trạng thiếu nguồn nhân lực du lịch Trong quá trình đào tạo, Khoa Du lịch gặp trầm trọng, đặc biệt là nguồn nhân lực du lịch phải sự cạnh tranh gay gắt với các chương trình chất lượng cao. Vì vậy, Khoa Du lịch đang trong đào tạo khác ngoài Trường và cả các chương thời điểm phát triển, nguyện vọng đăng ký vào trình liên kết hoặc du nhập từ nước ngoài. Tác trường nhiều năm nay vẫn duy trì ở mức cao, động của hội nhập và toàn cầu hóa, sự cạnh điểm và chất lượng đầu vào tốt. Đây chính là tranh của nguồn nhân lực các nước trong khu động lực để khoa tiếp tục có định hướng phát vực đòi hỏi chương trình đào tạo ngành Du triển trong quá trình đào tạo nguồn nhân lực lịch phải đáp ứng nhiều tiêu chuẩn nghề của cho đất nước. quốc gia và khu vực. Hơn nữa, đào tạo du lịch tại Trường Đại học Môi trường làm việc của ngành Du lịch Văn hóa Hà Nội với hướng đi riêng như đã nói trong nước so với thế giới và khu vực còn chưa ở trên là khai thác các giá trị văn hóa để phát thực sự chuyên nghiệp. Cụ thể, đó là sự thiếu triển du lịch sẽ vẫn tạo được uy tín trong các cơ chặt chẽ về pháp luật, quy định, sự hạn chế về sở đào tạo du lịch. Chính vì vậy, Khoa cần nắm năng lực quản lý, điều hành, về kỹ năng nghiệp bắt cơ hội nhằm thu hút nguồn tuyển sinh cho vụ, trình độ ngoại ngữ, tác phong, thái độ, đạo các năm tiếp theo. đức nghề nghiệp, trách nhiệm xã hội,… của Nhà trường đã ký kết thỏa thuận hợp tác đội ngũ giảng viên còn chưa đáp ứng yêu cầu với Công ty Cổ phần Vinpearl thuộc Tập đoàn đặt ra từ thực tiễn dẫn đến khoảng cách giữa Số 27 - Tháng 3 - 2019 VĂN HÓANGHIÊN CỨU 125
  6. VĂN HÓA NGHIÊN CỨU mục tiêu đào tạo của Khoa với thực tế đòi hỏi sinh viên bằng cách xây dựng các chương của thị trường lao động. Bên cạnh đó, một số trình đào tạo gắn kết chặt chẽ giữa trường đại tác động khách quan của đời sống xã hội cũng học với thế giới nghề nghiệp (thị trường lao ảnh hưởng đến định hướng, mục tiêu của động) trong mọi khâu của quá trình đào tạo người học dẫn đến chất lượng đào tạo chưa như: phát triển chương trình đào tạo, tổ chức thực sự đáp ứng nhu cầu thực tế. hoạt động đào tạo gồm dạy học và thực hành, 3. Một số đề xuất, kiến nghị kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh Để công tác đào tạo du lịch tại Trường Đại viên. Đồng thời chương trình POHE tiếp cận học Văn hóa Hà Nội có bước tiến mới trong một dựa trên năng lực, có nghĩa là hướng tới hình bối cảnh mới với nhiều cơ hội và thách thức, thành năng lực làm việc, trang bị đầy đủ kiến cần thực hiện một số nội dung cụ thể sau: thức, kỹ năng và thái độ cho người học, nhằm đáp ứng với đòi hỏi ngày càng cao của thế giới Thứ nhất, cần xác định xây dựng khoa/ việc làm. Vì vậy, chương trình POHE có sự phù ngành đào tạo du lịch trở thành một thương hợp với các ngành đòi hỏi kỹ năng thực hành hiệu mạnh, đóng vai trò nòng cốt, mũi nhọn cao như du lịch. trong định hướng chiến lược để phát triển Trường Đại học Văn hóa Hà Nội. Xác định mục Thứ ba, tiếp tục nâng cao trình độ cho giảng tiêu sứ mạng của Khoa là đào tạo nguồn nhân viên bởi đây là yếu tố có vai trò quyết định tới lực chất lượng cao, có khả năng đáp ứng tốt chất lượng đào tạo của Khoa. Trước hết giảng các yêu cầu của ngành Du lịch, không chỉ thu viên cần học tập để nâng cao trình độ chuyên hẹp trong phạm vi đất nước mà mở rộng ra môn, đồng thời Khoa cần có chiến lược để gia thị trường quốc tế, để từ đó có tầm nhìn chiến tăng số lượng giảng viên có trình độ tiến sĩ. lược là trở thành một địa chỉ đào tạo nguồn Bên cạnh đó cần tập trung nâng cao năng lực nhân lực du lịch có uy tín trong khu vực ASEAN. và kinh nghiệm thực hành nghề nghiệp, khả Cùng với đó, cần xây dựng cơ chế trong nhà năng thực hiện các phương thức dạy học tích trường để quản lý các hoạt động liên quan cực tạo sự hứng thú và chủ động cho sinh viên đến hoạch định và quản trị chiến lược, quản đồng thời phải có khả năng tốt về tiếng Anh, trị thương hiệu và cũng cần có sự hỗ trợ tư có năng lực nghiên cứu khoa học ứng dụng và vấn bởi đội ngũ chuyên môn để có được tính quan hệ với thế giới nghề nghiệp. chuyên nghiệp. Các hoạt động truyền thông Thứ tư, đẩy mạnh hoạt động liên kết trong cần được thực hiện một cách bài bản và có sự công tác đào tạo nhân lực du lịch với các cơ đo lường đánh giá về hiệu quả. sở đào tạo, tổ chức, doanh nghiệp du lịch Thứ hai, xây dựng, cập nhật chương trình trong và ngoài nước trong quá trình thực hiện đào tạo gắn với chuẩn đầu ra, nhu cầu thực chương trình đào tạo theo định hướng nghề tiễn của xã hội và vị trí việc làm của nhà tuyển nghiệp ứng dụng một cách bền vững và toàn dụng. Đổi mới chương trình đào tạo theo diện. Đó là sự tham gia trực tiếp của các đơn vị hướng giảm tải các học phần lý thuyết, tăng này vào quá trình xây dựng, bổ sung và hoàn cường các giờ học ngoại khóa, thực hành, thiện chuẩn đầu ra, nội dung chương trình thực tập, tạo sự hứng thú và rèn luyện các kỹ đào tạo; liên kết với nhiều hình thức đa dạng năng cho người học. Trong định hướng chiến để đào tạo các năng lực làm việc và kỹ năng lược, Nhà trường nên lựa chọn các ngành về thực hành theo nhu cầu; đặt ra các bài tập tình du lịch để xây dựng chương trình đào tạo huống, bài tập nghiên cứu xảy ra thực tiễn tại theo chương trình định hướng nghề nghiệp các doanh nghiệp; tham gia vào công tác đánh ứng dụng POHE (Profession - Oriented Higher giá kỹ năng thực hành nghề của sinh viên, Education). Chương trình POHE tập trung vào đánh giá và kiểm định chất lượng của chương mục tiêu nâng cao năng lực nghề nghiệp của trình đào tạo… 126 Số 27 - Tháng 3 - 2019
  7. Số chuyên đề Kỷ niệm 60 năm thành lập Trường ĐHVHHN Thứ năm, đầu tư cơ sở vật chất, hệ thống Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự án Giáo dục đại học học liệu, tài liệu tham khảo và trang thiết bị Việt Nam - Hà Lan, Hà Nội. đặc thù để sinh viên thực hành với những học 6. Đổng Ngọc Minh, Vương Lôi Đình (2001), phần mang tính đặc trưng nghề nghiệp. Phát Kinh tế du lịch và Du lịch học, Nxb. Trẻ, Thành phố triển các hệ thống hỗ trợ học tập tiếp cận với Hồ Chí Minh. xu hướng 4.0 (hệ thống học trực tuyến, dữ liệu 7. Lâm Minh (2017), Năm 2017 đánh dấu kỳ số,...) để tạo ra năng lực cần thiết cho sinh viên tích tăng trưởng của du lịch Việt Nam, http:// trong cạnh tranh và đáp ứng yêu cầu của thị toquoc.vn/du-lich/nam-2017-danh-dau-ky-tich- trường lao động trong tương lai. tang-truong-cua-du-lich-viet-nam-268735.html Kết luận 8. Hoa Quỳnh (2018), Du lịch Việt Nam 2018: Có thể thấy rằng, nguồn nhân lực du lịch, Thu quả ngọt, https://baomoi.com/du-lich-viet- đặc biệt là nguồn nhân lực du lịch chất lượng nam-2018-thu-qua-ngot/c/29187864.epi cao đóng vai trò quan trọng trong quá trình 9. Saobang Media (2017), Thương hiệu, nhận phát triển đất nước nhằm hướng tới mục tiêu diện thương hiệu và biểu trưng là gì?, http://www. ngành Du lịch trở thành ngành kinh tế mũi brandsvietnam.com/congdong/topic/5449- nhọn vào năm 2020 và hướng tới du lịch thông Thuong-hieu-nhan-dien-thuong-hieu-va-bieu- minh trong cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0. trung-la-gi Vì vậy, việc nhìn nhận và đánh giá quá trình 10. Dương Văn Sáu (2017), Giáo trình Văn hóa đào tạo nhân lực du lịch của Trường Đại học du lịch, Nxb. Lao động, Hà Nội. Văn hóa Hà Nội trong giai đoạn này là cần thiết 11. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định (mà bài viết này chỉ có tính chất tham góp) số 2473/QĐ TTG phê duyệt Chiến lược phát triển để có chiến lược phát triển, đào tạo nguồn du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm nhân lực đáp ứng yêu cầu môi trường làm việc 2030. chuyên nghiệp trong nước và quốc tế. 12. Trường Đại học Kinh tế quốc dân (2009), N.T.T Sách hướng dẫn chương trình giáo dục đại học (ThS., Khoa Văn hóa dân tộc thiểu số, định hướng nghề nghiệp ứng dụng ngành Du lịch Trường ĐHVHHN) và Khách sạn, Hà Nội. 13. Trường Đại học Văn hóa Hà Nội (2018), Báo Tài liệu tham khảo cáo tình hình việc làm của sinh viên tốt nghiệp năm 1. Yến Anh (2017), Cơ chế đặc thù đào tạo 2017, http://huc.edu.vn/gioi-thieu/ba-cong-khai. nhân lực du lịch, https://nld.com.vn/giao-duc- khoa-hoc/co-che-dac-thu-dao-tao-nhan-luc-du- Ngày nhận bài: 16 - 1 - 2019 lich-20171121214756709.htm Ngày phản biện, đánh giá: 25 - 2 - 2019 2. Ban Chấp hành Trung ương (2017), Nghị Ngày chấp nhận đăng: 20 - 3 - 2019 quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Công văn số 4929/BGDĐT-GDĐH ngày 20/10/2017 về việc áp dụng cơ chế đặc thù đào tạo các ngành về du lịch. 4. Hồ Hạ (2018), Nhân lực du lịch: Vừa thiếu, vừa yếu, http://kinhtedothi.vn/nhan-luc-du-lich- vua-thieu-vua-yeu-320283.html 5. Phạm Thị Hương, Trần Đăng Hòa, Nguyễn Đức Xuân Chương (2009), Sổ tay giảng viên Pohe, Số 27 - Tháng 3 - 2019 VĂN HÓA NGHIÊN CỨU 127
nguon tai.lieu . vn