Xem mẫu

  1. TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 27 (52) - Thaùng 4/2017 Một số giải pháp giúp dệt may Việt Nam tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu Some solutions to boost intense involvement of Vietnam’s Textile - Clothing industry into the global value-chain ThS. Nguyễn Văn Luân, Trường Đại học Luật Hà Nội Nguyen Van Luan, M.A., Hanoi Law University ThS. Lương Thị Thoa, Trường Đại học Luật Hà Nội Luong Thi Thoa, M.A., Hanoi Law University Tóm tắt Ngành dệt may luôn là một trong những ngành đi đầu, có vai trò quan trọng trong chiến lược xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam ra thị trường thế giới. Với tốc độ tăng trưởng xuất khẩu khá cao, ngành dệt may đã có những đóng góp không nhỏ vào tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa nói riêng và tăng trưởng kinh tế nói chung ở Việt Nam. Những thành tựu này là nhờ doanh nghiệp đã chủ động tìm kiếm, gây dựng và củng cố quan hệ bạn hàng với nhiều nhà nhập khẩu lớn trên thế giới, đồng thời tận dụng hiệu quả nguồn lao động dồi dào, khéo tay, có chi phí thấp. Triển vọng của ngành dệt may đang sáng dần, nhất là khi nền kinh tế thế giới đang có dấu hiệu khởi sắc sau cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên giá trị gia tăng của các sản phẩm dệt may nước ta còn thấp, nguyên nhân là do ngành dệt may nước ta mới chỉ dừng công đoạn may gia công là chủ yếu chứ chưa tham gia sâu được vào chuỗi giá trị toàn cầu. Bài viết góp phần làm rõ chuỗi giá trị dệt may toàn cầu đồng thời đánh giá việc tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của ngành dệt may nước ta, trên cơ sở đó tác giả đưa ra một số giải pháp giúp ngành dệt may nước ta tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu từ đó nâng cao được giá trị gia tăng của ngành. Từ khóa: dệt may, chuỗi giá trị. Abstract The textile and garment industry is one of the leading industries, playing an important role in the export strategy of Vietnam's goods to the world market. With a high export growth rate, the textile and garment industry has contributed significantly to the growth of merchandise exports in particular and economic growth in general in Vietnam. These achievements are due to the fact that the enterprise actively seeks, builds and strengthens its relations with many big importers in the world and at the same time makes full use of abundant, skillful and low cost labor resources. The outlook for the textile and garment industry is getting brighter, especially as the world economy is showing signs of recovery after the global financial crisis and economic recession. However, the added value of Vietnam's textile and garment products is low, due to the fact that our textile and garment industry has just stopped processing the garment, mainly but not deeply involved in the global value chain. This article contributes to the global apparel value chain and assesses the global value chain participation of our textile and garment industry, on which the author provides some solutions to help our textile and garment industry. Engage more deeply in the global value chain thereby enhancing the added value of the industry. Keywords: textile-clothing, value-chain. 68
  2. NGUYỄN VĂN LUÂN - LƯƠNG THỊ THOA 1. Đặt vấn đề phẩm dệt may Việt Nam. Bên cạnh đó việc Trong những năm qua ngành dệt may đã và đang gia nhập một loạt hiệp định là ngành tiên phong trong chiến lược xuất thương mai tự do - FTA thế hệ mới trong khẩu hàng hóa của Việt Nam ra thị trường đó có Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình thế giới, thu về cho đất nước một lượng Dương TTP, Hiệp định FTA Việt Nam – ngoại tệ khổng lồ. Khoảng 10 năm trở lại EU (EVFTA) sẽ tạo ra những sức ép cạnh đây tốc độ tăng trưởng bình quân của tranh không hề nhỏ cho các doanh nghiệp ngành khoảng 30%/năm, trong đó lĩnh vực trong ngành. Do vậy để nâng cao giá trị gia xuất khẩu tốc độ tăng trưởng bình quân tăng trong các sản phẩm và khả năng cạnh 24,8%/năm đưa Việt Nam trở thành một tranh khi Việt Nam hội nhập ngày càng sâu trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng rộng với thế giới đòi hỏi ngành dệt may xuất khẩu dệt may nhanh nhất thế giới.Tuy Việt Nam phải thâm nhập sâu hơn nữa vào nhiên hiệu quả của việc tăng trưởng còn chuỗi giá trị chứ không chỉ dừng lại ở khâu thấp, giá trị gia tăng của các sản phẩm dệt gia công - khâu có giá trị gia tăng thấp nhất may chỉ chiếm khoảng 20% trong tổng kim trong chuỗi giá trị. ngạch xuất khẩu của ngành, trong khi đó 2. Chuỗi giá trị dệt may toàn cầu các chi phí đầu vào liên tục tăng trong thời Theo Kaplinsky & Morri thì chuỗi gian qua cộng với việc các doanh nghiệp giá trị bao gồm chuỗi giá trị giản đơn và dệt may nước ta đang bị cạnh tranh quyết chuỗi giá trị mở rộng. Chuỗi giá trị đơn liệt khi một số quốc gia trong khu vực đã giản bao gồm bốn hoạt động cơ bản trong có hàng loạt thay đổi về chính sách hỗ trợ một vòng đời sản phẩm là thiết kế và phát cho dệt may phát triển đã gây ảnh hưởng triển sản phẩm, sản xuất, marketing và cuối lớn đến khả năng cạnh trạnh của các sản cùng là tiêu thụ và sử dụng. Thiết kế Tiêu thụ và và phát Sản xuất: Marketing tái sử dụng triển sản Đề cập đến quá trình phẩm chuyển đổi từ đầu vào thành đầu ra cuối cùng Nguồn: Hand book for vaule chain Các mối quan hệ trong một chuỗi giá trị đơn giản 69
  3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP DỆT MAY VIỆT NAM THAM GIA SÂU VÀO CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU Chuỗi giá trị mở rộng đưa ra một mô sau đó được marketing và phân phối ra thị hình phức tạp hơn mô hình giản đơn rất trường. Một doanh nghiệp đơn lẻ có thể nhiều bởi vì nó tính đến cả liên kết thượng chỉ là một mắt xích trong dây chuyền này, nguồn và liên kết hạ nguồn của doanh hoặc cũng có thể được hợp nhất trên phạm nghiệp, nghĩa là nó tính đến liên kết ngành vi rộng. Cùng với quá trình toàn cầu hóa, dọc trong quá trình từ khi các yếu tố đầu rất ít doanh nghiệp có thể thống lĩnh toàn vào vừa được tạo thành cho đến khi sản bộ chuỗi giá trị nhất là chuỗi giá trị mở phẩm đến tay người tiêu dùng rộng. Hiện nay các doanh nghiệp dựa vào Do vậy có thể hiểu chuỗi giá trị toàn thế mạnh của mình để tham gia vào chuỗi cầu là một chuỗi các hoạt động trong đó giá trị bằng cách chuyên môn hóa từng công nghệ được kết hợp với các nguồn giai đoạn. nguyên liệu và lao động. Các nguồn đầu Đối với ngành dệt may, chuỗi giá trị vào này được lắp ráp tạo thành sản phẩm toàn cầu có đặc điểm do người mua chi phối: Các công ty dệt Các nhà sản xuất h ng ma mặ Các nhà bán lẻ Bắc M Các nhà máy may mặc ác đại lý (thiết kế, cắt, Các công ty may, đơm nút, ủi may mặc có thương hiệu Các cửa Sợi (dệt hàng Sợi Bông, len, Dệt Các nhà thầu phụ chuyên đan, trong nước, thiên lụa v.v.. len, môn hoàn exico và v ng nhiên dệt thiện vịnh aribe kim Hệ thống Châu Á đại lý tổng hợp ác văn Các nhà thầu phòng mua Các chuỗi phụ may mặc hàng hải chiết khấu Sợi Dầu, khí, châu Á ngoại Hoá Sợi tổng hợp thiên dầu tổng nhiên Tất cả hợp các nhà Các nhà thầu Các công ty bán lẻ phụ nội địa và thương mại nước ngoài … Mạng lưới ng n liệ th Mạng lưới nguyên phụ liệu ạng lưới sản xuất Mạng lưới xuất khẩu Mạng lưới ti thị Nguồn: Gereffi và Memodovic, 2003 Chuỗi cung ứng theo định hướng của người mua hàng dệt may 70
  4. NGUYỄN VĂN LUÂN - LƯƠNG THỊ THOA Theo cách tiếp cận này chuỗi giá trị đó tạo ra hình dáng cho sản phẩm toàn cầu của doanh nghiệp dệt may được - Khâu sản xuất sản phẩm: đây là chia thành 5 khâu cơ bản: khâu hoàn tất sản phẩm và do các công ty - Khâu cung cấp sản phẩm thô:cung may đảm nhiệm. Công việc chủ yếu của cấp các nguyên liệu tự nhiên như bông, khâu bao gồm cắt may và hoàn thiện sản len, tơ sợi, ... Khâu này thường là lợi thế phẩm do vậy rào cản gia nhập khâu này của các nước có điều kiện tự nhiên thích rất thấp hợp với sự phát triển của cây bông, đay - Khâu marketing và phân phối: đây và những ngành trồng dâu nuôi tằm là khâu tìm kiếm thị trường, quảng bá sản - Khâu sản xuất sản phẩm đầu vào: phẩm đến với khách hàng. Khâu này giúp đây là khâu cung cấp các sản phẩm đầu vào doanh nghiệp xây dựng được các thương cho quá trình tạo ra các sản phẩm dệt may. hiệu, định vị hình ảnh của doanh nghiệp Các sản phẩm này bao gồm: nguyên phụ trong tâm trí người tiêu d ng và đưa sản liệu, máy móc chuyên dụng, công nghệ,… phẩm tới tay người tiêu dùng - Khâu nghiên cứu và phát triển sản Ứng dụng lý thuyết đường cong nụ phẩm: đây là khâu nghiên cứu thị hiếu cười, các nhà nghiên cứu đã biểu diễn của khách hàng, xu hướng thời trang của chuỗi giá trị dệt may thế giới hiện nay người tiêu dùng trong từng thời kỳ để từ gồm 5 khâu chính: Đồ thị biể diễn giá trị gia tăng ủa h ỗi giá trị dệt ma Giá trị gia tăng đóng góp vào sản phẩm Nguyên Nguyên phụ May uất Marketing & huổi giá trị liệu thô liệu khẩu phân phối S Nguồn: Nguyễn Thị Hường (2009), Tham gia chuỗi giá trị dệt may toàn cầu 71
  5. M T SỐ GIẢI PHÁP GIÚP D T MAY VI T NAM THAM GIA SÂU VÀO CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU 3. Thực trạng tham gia vào chuỗi điện thoại và linh kiện, dệt may là ngành giá trị toàn cầu của dệt may Việt Nam xuất khẩu chủ lực của nước ta trong những Hiện ngành dệt may Việt Nam là một năm qua. Năm 2016 sản phẩm dệt may của trong những ngành kinh tế lớn nhất với hơn Việt Nam đã xuất khẩu đến hơn 180 quốc 6000 doanh nghiệp chủ yếu là doanh gia và vùng lãnh thổ trên thế giới với kim nghiệp tư nhân và doanh nghiệp FDI với ngạch xuất khẩu đạt 28,05 tỷ đô la chiếm trên khoảng 2,5 triệu lạo động1. Cùng với 15,9% kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Nguồn: Tổng cục thống kê Tuy nhiên giá trị gia tăng trong các sản ngành. Thứ nh t về ngành trồng bông, hiện phẩm dệt may của chúng ta còn thấp nguyên nay diện tích gieo trồng bông của nước ta nhân là do việc tham gia vào chuỗi giá trị khoảng 2,7 nghìn héc ta với sản lượng của các doanh nghiệp dệt may nước ta chủ bông khoảng 1,36 nghìn tấn chỉ đáp ứng yếu mới chỉ dừng lại ở khâu sản xuất - khâu được khoảng 2% nhu cầu sản xuất của toàn có giá trị gia tăng thấp nhất trong chuỗi. ngành. Nguyên nhân là do Việt Nam không  Khâu cung cấp sản phẩm thô: có lợi thế cạnh tranh tự nhiên và không chú Ngành trồng bông và kéo sợi là những trọng việc trồng bông và sản xuất sơ sợi ngành quan trọng nhất trong khâu cung cấp dẫn đến năng suất bông thấp không thể sản phẩm thô và giữ vai trò quyết định đến cạnh tranh về giá cả với các nước có điều khâu sản xuất các sản phẩm đầu vào cho kiện tự nhiên thuận lợi. 72
  6. NGUYỄN VĂN LUÂN - LƯƠNG THỊ THOA Sản lượng b ng Việt Nam (từ ni n vụ 2013/2014 đ n ni n vụ 2014/2015) % tha đổi 2013/2014 2014/2015 ni n vụ 2014/2015 so với ni n vụ 2013/2014 Diện tích gieo trồng (nghìn héc ta 2,5 2,7 8% Năng suất (tấn/héc ta) 1,39 1,38 -0,3% Sản lượng hạt bông (nghìn tấn 3,47 3,74 7,7% Tốc độ tăng trưởng (% 36,5 36,5 Sản lượng bông sợi (nghìn tấn 1,27 1,36 7,7% Sản lượng (nghìn kiện, 218kg/kiện 5,82 6,25 7,7% Nguồ : ộ Nô g g iệp v P riể ô g ô , ổ g ụ ố g kê Việ Nam v guồ k ứ ai về g kéo sợi, trong khoảng 5,1 triệu cọc sợi, tuy nhiên đa phần khoảng 15 năm trở lại đây Việt Nam là một lại không đảm bảo chất lượng nên chủ yếu trong rất ít các nước đã mở rộng hoạt động d ng để xuất khẩu hoặc d ng để sản xuất sản xuất ngành kéo sợi, với chỉ 2 triệu cọc các sản phẩm phụ còn ngành dệt may vẫn kéo sợi năm 2000 đã tăng lên khoảng 6,1 phải chủ yếu phụ thuộc vào nguồn liệu triệu cọc năm 2014. Năm 2012 cả nước có nhập khẩu để sản xuất. khoảng 100 nhà máy kéo sợi với công suất Tổng q an ng nh dệt ma / ng nh kéo sợi ủa Việt Nam 2012 2013 2014 Số lượng cọc sợi 5.100.000 6.000.000 6.100.000 Số lượng rotor 103.348 103.348 103.348 Sản xuất sợi từ bông và 680 720 828 polyester/tơ nhân tạo (đ/v: tấn Sợi xuất khẩu (đ/v: tấn 628 720 858 Sợi nhập khẩu (đ/v: tấn 646 695 740 Sản lượng vải (tỷ m2) 1,0 1,3 - Lượng vải nhập khẩu (tỷ m2) 6,0 6,0 - Nguồ : Hiệp ội sợi Việ Nam (VCOSA)  Khâu sản xuất sản phẩm đầu sản xuất nguyên phụ liệu và cung cấp máy vào: Là khâu thứ hai trong chuỗi bao gồm móc phục vụ cho khâu sản xuất. các công đoạn: sản xuất vải, dệt nhuộm, Thứ nh t về ngành s n xu t v i: năm 73
  7. M T SỐ GIẢI PHÁP GIÚP D T MAY VI T NAM THAM GIA SÂU VÀO CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU 2015 ngành may Việt Nam tiêu thụ 8,7 tỉ Chính vì vậy, số lượng và kim ngạch nhập mét vuông vải, thì chỉ có 3 tỉ mét vuông vải khẩu vải của Việt Nam liên tục tăng nhanh được sản xuất tại Việt Nam2, tương ứng trong thời gian qua. Nhập khẩu vải bao sản xuất chỉ đáp ứng được khoảng gần gồm cả vải thô, vải nhuộm – vải sau công 35% nhu cầu tiêu thụ của ngành may mặc. đoạn nhuộm, trong đó, vải màu là chủ yếu. Nguồn: Tổng cục Thống kê Kim ngạ h nhậ khẩ vải ủa Việt Nam (đơn vị: triệ USD) Thứ hai về ngành dệt nhuộm: các công sự chỉ định của khách hàng, theo những ty dệt và nhuộm trong nước chỉ đáp ứng tiêu chuẩn mà đối tác đặt ra và thông được 11,8% tổng số vải nhuộm, còn lại 6 thường đối tác chỉ định nguồn nhập khẩu tỷ mét vải nhuộm phải nhập khẩu. Trong nguyên liệu may hàng. Do đó, phân khúc đó, 50% vải nhuộm được nhập khẩu từ dệt/nhuộm của doanh nghiệp trong nước Trung Quốc, phần còn lại từ các quốc gia cũng khó có thể chen chân được để cung Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, cấp các sản phẩm vải nhuộm cho hàng may Ấn Độ, …Thực tế hiện nay dệt may Việt xuất khẩu. Nam lại không có nhiều nhà máy nhuộm Thứ ba về ngành s n xu t nguyên phụ đáp ứng được những tiêu chuẩn cần thiết, liệu: Hiện nay, khả năng đáp ứng nhu cầu năng lực sản xuất lại quá nhỏ nên không phụ liệu may của các cơ sở trong nước còn thế đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sản rất hạn chế. Hiện đã có các cơ sở sản xuất xuất trong nước. Thêm vào đó, đặc thù một số chủng loại phụ liệu chính cho ngành may Việt Nam là gia công xuất ngành dệt may như: chỉ may, bông tấm, khẩu, việc chọn nguyên liệu may phải theo mếch dính, cúc nhựa, khóa kéo, băng chun, 74
  8. NGUYỄN VĂN LUÂN - LƯƠNG THỊ THOA nhãn mác, bao bì đáp ứng được một phần cho mình như may hương Đông, may nhu cầu của thị trường nội địa. Tuy nhiên, Việt Tiến,… còn nhiều loại sản phẩm trong nước vẫn  Khâu sản xuất: Khâu sản xuất sản chưa có khả năng sản xuất như: các loại phẩm có giá trị gia tăng thấp nhất chỉ băng dệt, băng gai… Chính vì vậy nhu cầu chiếm từ 5-10% tỷ suất lợi nhuận3. Hiện nhập khẩu phụ liệu may vẫn liên tục tăng nay mới chỉ có khoảng 30% giá trị xuất trong thời gian qua. khẩu của dệt may Việt Nam là dưới dạng Thứ ư về cung c p máy móc thiết bị FOB có nghĩa là có sự tham gia vào khâu phục vụ s n xu t: Theo Bộ ông thương, nghiên cứu và thiết kế sản phẩm còn lại là hiện hầu hết các dây chuyền và thiết bị sản tham gia dưới hình thức gia công cho nước xuất của ngành dệt may, da giày hiện nay ngoàiĐối với công đoạn may, hiện có của Việt Nam đều phải nhập khẩu. Hầu như khoảng 90% doanh nghiệp dệt may Việt chưa có các doanh nghiệp trong nước sản Nam sản xuất dưới hình thức gia công. xuất các máy móc chuyên phục vụ sản xuất Theo phương thức này các doanh nghiệp sẽ các ngành này. Theo đánh giá của các doanh nhận đơn hàng từ các trung gian nước nghiệp trong ngành hiện máy móc ngành dệt ngoài và thực hiện các hợp đồng gia công may từ Trung Quốc chiếm đến 50% thị theo mẫu. Tùy theo yêu cầu của các trung trường. Đối tác cung cấp hàng từ Trung gian mà các doanh nghiệp trong nước có Quốc còn sẵn sàng làm theo đơn đặt hàng ở thể tự tìm nguyên phụ liệu hoặc các trung mọi mức giá cho doanh nghiệp Việt Nam. gian sẽ cung cấp nguyên phụ liệu chủ yếu.  Khâu nghiên cứu và phát triển Chính vì vậy dẫn đến sự liên kết giữa các sản phẩm: Trong chuỗi giá giá dệt may doanh nghiệp may với doanh nghiệp cung toàn cầu, công đoạn nghiên cứu và thiết kế cấp nguyên phụ liệu, sản phẩm phụ trờ còn sản phẩm đem lại giá trị gia tăng cao nhất. yếu, các doanh nghiệp không thể tự xây Đa phần công đoạn thiết kế cho các sản dựng được thương hiệu cho riêng mình. phẩm dệt may của nước ta được thực hiện Nguyên nhân chủ yếu của vấn đề này vẫn tại những nước có ngành công. nghiệp thời là do nguồn cung cấp nguyên phụ liệu trang phát triển như háp, Anh, …. hỉ trong nước còn yếu, chất lượng thấp không có một số ít doanh nghiệp lớn như công ty đáp ứng được các tiêu chuẩn để phục vụ may Việt Tiến, công ty may Thăng Long xuất khẩu. bắt đầu mới tham gia vào công đoạn này  Khâu marketing và phân phối: nhưng mức độ tham gia còn rất hạn chế Hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp chủ yếu phục vụ thị trường trong nước. dệt may Việt Nam hiện phụ thuộc vào các Nguyên nhân là do vai trò thiết kế trong nhà buôn nước ngoài. ác nhà buôn đóng ngành chưa thực sự được coi trong, khoảng vai trò rất quan trọng là trung gian trong cách giữa ngành thời trang nước ta với thế chuỗi cung ứng hàng dệt may của Việt giới còn quá lớn. Bên cạnh đó việc xây Nam ra thế giới. Các nhà buôn trong khu dựng thương hiệu riêng của các doanh vực thường từ Hồng Kông, Đài Loan và nghiệp cũng chưa thực sự được coi trọng, Hàn Quốc. Những doanh nghiệp bán lẻ, đa hiện nay chỉ có một số doanh nghiệp lớn số thuộc thị trường EU, Nhật và Hoa Kỳ, trong ngành mới bắt đầu quan tâm tới việc sở hữu những thương hiệu hàng đầu quốc xây dựng các thương hiệu dệt may riêng tế, những siêu thị, cửa hàng bán sỉ và bán 75
  9. M T SỐ GIẢI PHÁP GIÚP D T MAY VI T NAM THAM GIA SÂU VÀO CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU lẻ. Các doanh nghiệp bán lẻ lớn tin cậy vào nhằm khuyến khích thu hút đầu tư nước các nhà buôn để phát triển mạng lưới cung ngoài vào công nghiệp phụ trợ ngành dệt ứng của họ ở Việt Nam nhằm giảm chi phí may. Việt Nam nên học tập từ các nước giao dịch. Các doanh nghiệp đầu tư may ASEAN đi trước đã thực hiện thu hút đầu mặc nước ngoài thường liên hệ trực tiếp tư nước ngoài có lựa chọn để hướng FDI với các nhà buôn tại Hồng Kông, Đài Loan vào công nghiệp phụ trợ. Họ thực hiện hay Hàn Quốc. Do vậy, các doanh nghiệp nhiều biện pháp khuyến khích về thuế, Việt Nam phụ thuộc rất lớn vào các nhà thiết lập các khu thương mại tự do nhằm buôn nhỏ trong khu vực. Nói cách khác, thực hiện chiến lược định hướng xuất khẩu. các doanh nghiệp dệt may Việt Nam vẫn Thứ hai, Nhà nước cần có chính sách rất thiếu liên kết với những người tiêu dùng liên kết giữa các doanh nghiệp dệt may với sản phẩm cuối cùng mà chỉ thực hiện các nhau và với những doanh nghiệp trong hợp đồng gia công lại cho các nhà sản xuất cùng lĩnh vực như thiết kế, kéo sợi, sản khu vực. xuất vải và phụ liệu, sản xuất phụ kiện thời Ở thị trường trong nước, một số doanh trang… muốn làm được điều này thì Nhà nghiệp trong ngành đã bắt đầu có các hoạt nước cần có quy hoạch xây dựng các trung động marketing và tổ chức phân phối các tâm cung ứng nguyên phụ liệu tại Hà Nội, sản phẩm tới tay người tiêu d ng trong đó thành phố Hồ Chí Minh và các thành phố có thể kể đến hệ thống phân phối của lớn để kịp thời cung ứng nguyên phụ liệu Vinatexmart với hơn 4000 điểm bán hàng cho các doanh nghiệp trong ngành trên khắp cả nước. Tuy nhiên các hoạt Thứ ba, nâng cao năng lực tài chính và động này mới chỉ dừng lại ở các doanh trình độ người lao động cho các doanh nghiệp lớn với phạm vi hạn chế còn lại đa nghiệp dệt may. Ngành công nghiệp phụ trợ phần các doanh nghiệp trong ngành vẫn chỉ thường có yêu cầu cao về trình độ của tập trung ở khẩu may gia công. người lao động và năng lực tài chính rất cao Như vậy qua việc phân tích thực trạng đối với các doanh nghiệp muốn gia nhập. việc tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của Do vậy giải pháp trước mắt Nhà nước cần ngành chúng ta có thể thấy sau nhiều năm có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp lớn tham gia chuỗi giá trị của ngành với kim trong ngành về mặt tài chính và đào tạo ngạch xuất khẩu xuất khẩu cao nhưng nguồn nhân lực để những doanh nghiệp này ngành dệt may Việt Nam vẫn chỉ tập trung đi tiên phong vào ngành sản xuất công ở khâu sản xuất may gia công – khâu có nghiệp phụ trợ nhằm thay đổi vị thế của dệt giá trị giá tăng thấp nhất trong chuỗi. Muốn may Việt Nam trong chuỗi giá trị nâng cao được giá trị gia tăng trong các sản  Xây dựng thương hiệu cho hàng phẩm buộc ngành dệt may Việt Nam phải dệt may Việt Nam v thương hiệu của có những giải pháp nhằm nâng cao năng chính doanh nghiệp lực cạnh tranh, thâm nhập sâu hơn vào Để cải thiện vị trí của mình trong chuỗi giá trị toàn cầu của ngành chuỗi giá trị toàn cầu các doanh nghiệp cần 3. Một số giải pháp phải chú trọng xây dựng thương hiệu vì đó  Phát triển công nghiệp phụ trợ là yếu tố then chốt trong xu hướng thời dệt may trong nước trang hóa. Hiện nay các cửa hàng thời trang Thứ nhất, Nhà nước cần có chính sách Việt Nam chưa chú ý đến việc trưng bày 76
  10. NGUYỄN VĂN LUÂN - LƯƠNG THỊ THOA sản phẩm để tăng tính hấp dẫn và thu hút cũng đã hoạch định được chiến lược với khách hàng. Nhiều mặt hàng người Việt trọng tâm là sản xuất những sản phẩm thời Nam ưa chuộng được sản xuất tại Việt trang cao cấp nhằm tạo dựng hình ảnh mới Nam nhưng lại mang nhãn mác nước so với hình ảnh cũ chỉ là một nhà gia công ngoài. Về cơ bản các doanh nghiệp Việt của thế giới. Nam đủ khả năng để đưa các hàng hóa của  Xây dựng hệ thống phân phối với mình ra thị trường khó tính nước ngoài trọng tâm là thị trường trong nước và nhưng họ vấp phải khó khăn lớn nhất là hướng ra thị trường th giới hàng hóa của các doanh nghiệp dệt may Thứ nhất: các doanh nghiệp cần chú Việt Nam chưa xây dựng được thương trọng phát triển trong nước: để xây dựng vị hiêu, chưa chiếm được vị trí trong tâm trí thế của sản phẩm may mặc Việt Nam trong người tiêu dùng. tâm trí người tiêu dùng toàn cầu thì nhiệm Do vậy việc xây dựng thương hiệu của vụ trước mắt đối với các doanh nghiệp dệt các doanh nghiệp để các thương hiệu đó ăn may Việt Nam là tạo ra hình ảnh sản phẩm sâu vào tâm trí người tiêu d ng là hướng trong chính con mắt người tiêu dùng trong đầu tư chiến lược của các doanh nghiệp dệt nước. Với quy mô thị trường gân 90 triệu may Việt Nam đặc biệt là các doanh dân, các doanh nghiệp cần biến thị trường nghiệp xuất khẩu. Tuy nhiên việc xây dựng nội địa thành nơi thử nghiệm những ý thương hiệu đòi hỏi các doanh nghiệp phải tưởng chinh phục thị trường của mình đồng nỗ lực trên nhiều phương diện trong thời thời là điểm tựa để hướng ra thị trường gian lâu dài, nhưng nếu đạt được thành quốc tế. Phát triển thị trường nội địa một công thì lơi ích các doanh nghiệp thu được mặt giúp các doanh nghiệp tận dụng được sau này sẽ vô cùng lớn. Mỗi doanh nghiệp các lợi thế sẵn có của mình, mặt khác tạo cần phải thiết kế các mặt hàng của mình ra một nguồn thu nhập ổn định cho doanh phù hợp với các mẫu mốt và thị hiếu của nghiệp nhờ khai thác được thị trường mà từng thị trường, cần phải xây dưng được được các chuyên gia đánh giá là tương đối các phong cách riêng, nhãn hiệu riêng,… dễ tinh Việc này cần tiến hành đồng thời với việc Thứ hai, các doanh nghiệp cần Tăng coi trọng công tác xây dựng thương hiệu, cường hoạt động xúc tiến thương mại đăng kí nhãn mác, thương hiệu sản phẩm. nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu. Muốn Trên thị trường hiện nay, các đối thủ làm được điều này các doanh nghiệp trong cạnh tranh trong cùng ngành ở các nước ngành cần phối hợp tốt với các sở, ban khác như Trung Quốc, Thái Lan, Hàn ngành và các đơn vị có liên quan để hình Quốc,… Đang rao riết tăng cường nguồn thành một hệ thống xúc tiến thương mại lực cho việc xây dựng thương hiệu thông đối với các thị trường trọng điểm như EU, qua các hoạt động như thời trang hóa dệt Nhật Bản, M … tìm kiếm thăm dò thị may. Một số doanh nghiệp còn chủ động trường mới như hâu hi, Trung Đông… xây dựng thương hiệu trước khi đi tìm từ đó hình thành các đại diện thương mại. kiếm thị trường. Chẳng hạn như các ngành ác đại diện thương mại bên cạnh việc thời trang Thái Lan thì dệt may không chỉ nghiên cứu thị trường còn có nhiệm vụ làm công ăn lương mà còn phải hướng tới giúp cho các doanh nghiệp trong nước tìm thời trang hóa, hay như Trung Quốc họ hiểu, tiếp cận các đối tác, nâng cao hiệu 77
  11. M T SỐ GIẢI PHÁP GIÚP D T MAY VI T NAM THAM GIA SÂU VÀO CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU quả của việc tham gia quảng cáo tại các hội công nghiệp thời trang của cả nước chợ, triển lãm, mặt khác còn cung cấp  Sự hỗ trợ ủa Nh nướ ho á những thông tin kịp thời về những biến doanh nghiệ động của thị trường và các đối tác trong Doanh nghiệp dệt may Việt Nam đang quá trình kinh doanh. Bên cạnh đó chính phải đối mặt với áp lực cạnh tranh tại các phủ cũng cần có các chính sách và biện thị trường xuất khẩu, trong khi chi phí lao pháp để cải cách các thủ tục hành chính động không ngừng tăng cao và nhiều bất trong lĩnh vực thuế, hải quan, xuất nhập cập từ chính sách cũng gây ra không ít khó khẩu theo hướng đơn giản hoá các thủ tục, khăn cho các doanh nghiệp trong ngành. và tăng cường công tác tư vấn pháp luật Thứ nhất là lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ thương mại quốc tế cho doanh nghiệp xuất công từ hính phủ. Việc thiếu cơ sở hạ khẩu để hỗ trợ hơn nữa cho các doanh tầng như đường giao thông, bến cảng và nghiệp dệt may xuất khẩu điện, đang làm cho việc phát triển các liên  Phát triển ngành thiết kế, thời trang kết hạ nguồn trở nên tốn kém kém hơn và ột trong những cách tốt nhất để nâng dẫn đến rất khó nâng cấp công nghiệp dệt cao giá trị gia tăng trong các sản phẩm dệt may. Giải quyết được vấn đề này này sẽ may là tự thiết kế sản phẩm, xây dựng không chỉ có lợi cho ngành dệt may mà thương hiệu, tổ chức bán hàng và các dịch còn giúp được nhiều ngành công nghiệp vụ thời trang từ đó phát triển ngành dệt khác của Việt Nam. Khi chi phí trở nên rẻ may thành ngành công nghiệp thời trang hơn, các doanh nghiệp sẽ đầu tư vào k đúng nghĩa. Đây là con đường mà các quốc năng, công nghệ và k thuật đễ nâng cấp gia có ngành dệt may phát triển đã lựa các ngành thượng nguồn lẫn hạ nguồn. chọn. Để cho ngành thiết kế, thời trang Thứ hai là để thúc đẩy phát triển cần phát triển Nhà nước hỗ trợ đào tạo ban đầu tư nhân hóa doanh nghiệp nhà nước và cải cho các chuyên viên thiết kế trong nước, cách quản trị doanh nghiệp. ác nhà quản đặc biệt là mời các chuyên gia có tiếng trên lý doanh nghiệp nhà nước Việt Nam thiếu thế giới để các nhà thiết kế Việt Nam có các sáng kiến thương mại và chỉ tận dụng điều kiện tiếp xúc trực tiếp với yêu cầu của được những ưu đãi về đất đai và vốn từ thị trường quốc tế và làm những sản phẩm chính phủ. Việc tìm kiếm ưu đãi này cần được thiết kế ra có khả năng chào bán hơn phải được thay thế và hính phủ cần phải là chỉ nặng về trình diễn như hầu hết các khuyến khích nhiều hơn đến hoạt động sản phẩm được thiết kế hiện nay.Bên cạnh kinh doanh có hiệu quả. đóNhà nước cần hỗ trợ cho các trung tâm Thứ ba, Nhà nước Hỗ trợ một phần lớn, trước hết là Hà Nội và Thành phố Hồ kinh phí từ ngân sách cho hoạt động hí inh xây dựng địa điểm thường xuyên nghiên cứu, đào tạo và vốn đầu tư cơ sở vật tổ chức trình diễn thời trang từ đó phát chất, k thuật nhằm nâng cao năng lực cho triển địa điểm này nơi hội tụ các nhà thiết các Viện nghiên cứu và các cơ sở đào tạo kế, các nhà kinh doanh, các nhà phê bình cho ngành Dệt ay, đồng thời dành vốn nghệ thuật và công chúng yêu thời trang. tín dụng của nhà nước, vốn ODA và vốn Đây sẽ là một điểm để trao đổi, phát triển của qu môi trường cho các dự án đầu tư k năng, kiến thức cũng như tạo nên một xử lý môi trường của các doanh nghiệp môi trường giao dịch thuận lợi cho ngành trong ngành dệt may. 78
  12. NGUYỄN VĂN LUÂN - LƯƠNG THỊ THOA Chú thích: 6. Nguyễn Thị Loan (2008), Đẩy mạnh việc 1 tham gia chuỗi giá trị toàn cầu nhằm nâng http://www.phongphucorp.com/news/det-may- ao ă g ực cạnh tranh các doanh nghiệp huong-loi-nhieu-nhat-tu-tpp.html 2 dệt may Việt Nam, Báo cáo đề tài nghiên cứu http://tinnhanhchungkhoan.vn/thuong- khoa học cấp Bộ, Hà Nội. truong/chi-nhap-khau-vai-cua-nganh-det-may- 7. Micheal E. Porter (2008), Lợi thế cạnh tranh da-len-toi-muc-gan-11-ty-usd-140349.html 3 quốc gia, Bản dịch tiếng Việt, Nhà xuất bản Đỗ Thị Đông, phân tích chuỗi giá trị và tổ chức Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh. quan hệ liên kết của các doanh nghiệp may xuất khẩu 8. Raphael Kapplinsky and Mike Morris (2001), A hand book for vaule chain research, TÀI LIỆU THAM KHẢO globalization network. 9. Qu Mispa, Phân tích VC Lý thuyết và kinh 1. Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT, Báo cáo nghiệm từ nghiên cứu ngành chè Việt Nam, ngành Dệt may, tháng 4/2014. Slide10. 2. Công ty Cổ phần Chứng khoán Vietinbank, 10. http://www.vietnamtextile.org. Báo cáo ngành Dệt may Việt Nam, Tháng 11. http://www.vinatex.org. 4/2014. 12. http://tinnhanhchungkhoan.vn/thuong- 3. Đỗ Thị Đông (2010 , Phân tích chuỗi giá trị truong/chi-nhap-khau-vai-cua-nganh-det- và tổ chức quan hệ liên kết của các doanh may-da-len-toi-muc-gan-11-ty-usd- nghiệp may xu t khẩu Việt Nam, Hà Nội. 140349.html. 4. Hiệp hội dệt may Việt Nam (Vitas). 13. http://www.phongphucorp.com/news/det- 5. Hiệp hội sợi Việt Nam (V OSA . may-huong-loi-nhieu-nhat-tu-tpp.html. Ngày nhận bài: 14/3/2017 Biên tập xong: 15/4/2017 Duyệt đăng: 20/4/2017 79
nguon tai.lieu . vn