Xem mẫu
- TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 27 (52) - Thaùng 4/2017
Một số giải pháp giúp dệt may Việt Nam
tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu
Some solutions to boost intense involvement of Vietnam’s Textile - Clothing
industry into the global value-chain
ThS. Nguyễn Văn Luân, Trường Đại học Luật Hà Nội
Nguyen Van Luan, M.A., Hanoi Law University
ThS. Lương Thị Thoa, Trường Đại học Luật Hà Nội
Luong Thi Thoa, M.A., Hanoi Law University
Tóm tắt
Ngành dệt may luôn là một trong những ngành đi đầu, có vai trò quan trọng trong chiến lược xuất khẩu
hàng hóa của Việt Nam ra thị trường thế giới. Với tốc độ tăng trưởng xuất khẩu khá cao, ngành dệt may
đã có những đóng góp không nhỏ vào tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa nói riêng và tăng trưởng kinh tế
nói chung ở Việt Nam. Những thành tựu này là nhờ doanh nghiệp đã chủ động tìm kiếm, gây dựng và
củng cố quan hệ bạn hàng với nhiều nhà nhập khẩu lớn trên thế giới, đồng thời tận dụng hiệu quả nguồn
lao động dồi dào, khéo tay, có chi phí thấp. Triển vọng của ngành dệt may đang sáng dần, nhất là khi
nền kinh tế thế giới đang có dấu hiệu khởi sắc sau cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn
cầu. Tuy nhiên giá trị gia tăng của các sản phẩm dệt may nước ta còn thấp, nguyên nhân là do ngành dệt
may nước ta mới chỉ dừng công đoạn may gia công là chủ yếu chứ chưa tham gia sâu được vào chuỗi
giá trị toàn cầu. Bài viết góp phần làm rõ chuỗi giá trị dệt may toàn cầu đồng thời đánh giá việc tham
gia chuỗi giá trị toàn cầu của ngành dệt may nước ta, trên cơ sở đó tác giả đưa ra một số giải pháp giúp
ngành dệt may nước ta tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu từ đó nâng cao được giá trị gia tăng
của ngành.
Từ khóa: dệt may, chuỗi giá trị.
Abstract
The textile and garment industry is one of the leading industries, playing an important role in the export
strategy of Vietnam's goods to the world market. With a high export growth rate, the textile and garment
industry has contributed significantly to the growth of merchandise exports in particular and economic
growth in general in Vietnam. These achievements are due to the fact that the enterprise actively seeks,
builds and strengthens its relations with many big importers in the world and at the same time makes
full use of abundant, skillful and low cost labor resources. The outlook for the textile and garment
industry is getting brighter, especially as the world economy is showing signs of recovery after the
global financial crisis and economic recession. However, the added value of Vietnam's textile and
garment products is low, due to the fact that our textile and garment industry has just stopped processing
the garment, mainly but not deeply involved in the global value chain. This article contributes to the
global apparel value chain and assesses the global value chain participation of our textile and garment
industry, on which the author provides some solutions to help our textile and garment industry. Engage
more deeply in the global value chain thereby enhancing the added value of the industry.
Keywords: textile-clothing, value-chain.
68
- NGUYỄN VĂN LUÂN - LƯƠNG THỊ THOA
1. Đặt vấn đề phẩm dệt may Việt Nam. Bên cạnh đó việc
Trong những năm qua ngành dệt may đã và đang gia nhập một loạt hiệp định
là ngành tiên phong trong chiến lược xuất thương mai tự do - FTA thế hệ mới trong
khẩu hàng hóa của Việt Nam ra thị trường đó có Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình
thế giới, thu về cho đất nước một lượng Dương TTP, Hiệp định FTA Việt Nam –
ngoại tệ khổng lồ. Khoảng 10 năm trở lại EU (EVFTA) sẽ tạo ra những sức ép cạnh
đây tốc độ tăng trưởng bình quân của tranh không hề nhỏ cho các doanh nghiệp
ngành khoảng 30%/năm, trong đó lĩnh vực trong ngành. Do vậy để nâng cao giá trị gia
xuất khẩu tốc độ tăng trưởng bình quân tăng trong các sản phẩm và khả năng cạnh
24,8%/năm đưa Việt Nam trở thành một tranh khi Việt Nam hội nhập ngày càng sâu
trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng rộng với thế giới đòi hỏi ngành dệt may
xuất khẩu dệt may nhanh nhất thế giới.Tuy Việt Nam phải thâm nhập sâu hơn nữa vào
nhiên hiệu quả của việc tăng trưởng còn chuỗi giá trị chứ không chỉ dừng lại ở khâu
thấp, giá trị gia tăng của các sản phẩm dệt gia công - khâu có giá trị gia tăng thấp nhất
may chỉ chiếm khoảng 20% trong tổng kim trong chuỗi giá trị.
ngạch xuất khẩu của ngành, trong khi đó 2. Chuỗi giá trị dệt may toàn cầu
các chi phí đầu vào liên tục tăng trong thời Theo Kaplinsky & Morri thì chuỗi
gian qua cộng với việc các doanh nghiệp giá trị bao gồm chuỗi giá trị giản đơn và
dệt may nước ta đang bị cạnh tranh quyết chuỗi giá trị mở rộng. Chuỗi giá trị đơn
liệt khi một số quốc gia trong khu vực đã giản bao gồm bốn hoạt động cơ bản trong
có hàng loạt thay đổi về chính sách hỗ trợ một vòng đời sản phẩm là thiết kế và phát
cho dệt may phát triển đã gây ảnh hưởng triển sản phẩm, sản xuất, marketing và cuối
lớn đến khả năng cạnh trạnh của các sản cùng là tiêu thụ và sử dụng.
Thiết kế
Tiêu thụ và
và phát Sản xuất:
Marketing tái sử dụng
triển sản Đề cập đến quá trình
phẩm chuyển đổi từ đầu vào
thành đầu ra cuối cùng
Nguồn: Hand book for vaule chain
Các mối quan hệ trong một chuỗi giá trị đơn giản
69
- MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP DỆT MAY VIỆT NAM THAM GIA SÂU VÀO CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU
Chuỗi giá trị mở rộng đưa ra một mô sau đó được marketing và phân phối ra thị
hình phức tạp hơn mô hình giản đơn rất trường. Một doanh nghiệp đơn lẻ có thể
nhiều bởi vì nó tính đến cả liên kết thượng chỉ là một mắt xích trong dây chuyền này,
nguồn và liên kết hạ nguồn của doanh hoặc cũng có thể được hợp nhất trên phạm
nghiệp, nghĩa là nó tính đến liên kết ngành vi rộng. Cùng với quá trình toàn cầu hóa,
dọc trong quá trình từ khi các yếu tố đầu rất ít doanh nghiệp có thể thống lĩnh toàn
vào vừa được tạo thành cho đến khi sản bộ chuỗi giá trị nhất là chuỗi giá trị mở
phẩm đến tay người tiêu dùng rộng. Hiện nay các doanh nghiệp dựa vào
Do vậy có thể hiểu chuỗi giá trị toàn thế mạnh của mình để tham gia vào chuỗi
cầu là một chuỗi các hoạt động trong đó giá trị bằng cách chuyên môn hóa từng
công nghệ được kết hợp với các nguồn giai đoạn.
nguyên liệu và lao động. Các nguồn đầu Đối với ngành dệt may, chuỗi giá trị
vào này được lắp ráp tạo thành sản phẩm toàn cầu có đặc điểm do người mua chi phối:
Các công ty dệt Các nhà sản xuất h ng ma mặ Các nhà bán lẻ
Bắc M
Các nhà máy
may mặc ác đại lý
(thiết kế, cắt,
Các công ty
may, đơm nút, ủi
may mặc có
thương hiệu Các cửa
Sợi
(dệt hàng
Sợi Bông, len, Dệt Các nhà thầu phụ chuyên
đan, trong nước,
thiên lụa v.v.. len, môn
hoàn exico và v ng
nhiên dệt
thiện vịnh aribe
kim
Hệ thống
Châu Á đại lý tổng
hợp
ác văn
Các nhà thầu phòng mua Các chuỗi
phụ may mặc hàng hải chiết khấu
Sợi Dầu, khí, châu Á ngoại
Hoá Sợi
tổng hợp thiên dầu tổng
nhiên Tất cả
hợp
các nhà
Các nhà thầu Các công ty bán lẻ
phụ nội địa và thương mại
nước ngoài …
Mạng lưới ng n liệ th Mạng lưới nguyên phụ liệu ạng lưới sản xuất Mạng lưới xuất khẩu Mạng lưới ti thị
Nguồn: Gereffi và Memodovic, 2003
Chuỗi cung ứng theo định hướng của người mua hàng dệt may
70
- NGUYỄN VĂN LUÂN - LƯƠNG THỊ THOA
Theo cách tiếp cận này chuỗi giá trị đó tạo ra hình dáng cho sản phẩm
toàn cầu của doanh nghiệp dệt may được - Khâu sản xuất sản phẩm: đây là
chia thành 5 khâu cơ bản: khâu hoàn tất sản phẩm và do các công ty
- Khâu cung cấp sản phẩm thô:cung may đảm nhiệm. Công việc chủ yếu của
cấp các nguyên liệu tự nhiên như bông, khâu bao gồm cắt may và hoàn thiện sản
len, tơ sợi, ... Khâu này thường là lợi thế phẩm do vậy rào cản gia nhập khâu này
của các nước có điều kiện tự nhiên thích rất thấp
hợp với sự phát triển của cây bông, đay - Khâu marketing và phân phối: đây
và những ngành trồng dâu nuôi tằm là khâu tìm kiếm thị trường, quảng bá sản
- Khâu sản xuất sản phẩm đầu vào: phẩm đến với khách hàng. Khâu này giúp
đây là khâu cung cấp các sản phẩm đầu vào doanh nghiệp xây dựng được các thương
cho quá trình tạo ra các sản phẩm dệt may. hiệu, định vị hình ảnh của doanh nghiệp
Các sản phẩm này bao gồm: nguyên phụ trong tâm trí người tiêu d ng và đưa sản
liệu, máy móc chuyên dụng, công nghệ,… phẩm tới tay người tiêu dùng
- Khâu nghiên cứu và phát triển sản Ứng dụng lý thuyết đường cong nụ
phẩm: đây là khâu nghiên cứu thị hiếu cười, các nhà nghiên cứu đã biểu diễn
của khách hàng, xu hướng thời trang của chuỗi giá trị dệt may thế giới hiện nay
người tiêu dùng trong từng thời kỳ để từ gồm 5 khâu chính:
Đồ thị biể diễn giá trị gia tăng ủa h ỗi giá trị dệt ma
Giá trị gia tăng
đóng góp vào
sản phẩm
Nguyên Nguyên phụ May uất Marketing & huổi giá trị
liệu thô liệu khẩu phân phối S
Nguồn: Nguyễn Thị Hường (2009), Tham gia chuỗi giá trị dệt may toàn cầu
71
- M T SỐ GIẢI PHÁP GIÚP D T MAY VI T NAM THAM GIA SÂU VÀO CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU
3. Thực trạng tham gia vào chuỗi điện thoại và linh kiện, dệt may là ngành
giá trị toàn cầu của dệt may Việt Nam xuất khẩu chủ lực của nước ta trong những
Hiện ngành dệt may Việt Nam là một năm qua. Năm 2016 sản phẩm dệt may của
trong những ngành kinh tế lớn nhất với hơn Việt Nam đã xuất khẩu đến hơn 180 quốc
6000 doanh nghiệp chủ yếu là doanh gia và vùng lãnh thổ trên thế giới với kim
nghiệp tư nhân và doanh nghiệp FDI với ngạch xuất khẩu đạt 28,05 tỷ đô la chiếm
trên khoảng 2,5 triệu lạo động1. Cùng với 15,9% kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Nguồn: Tổng cục thống kê
Tuy nhiên giá trị gia tăng trong các sản ngành. Thứ nh t về ngành trồng bông, hiện
phẩm dệt may của chúng ta còn thấp nguyên nay diện tích gieo trồng bông của nước ta
nhân là do việc tham gia vào chuỗi giá trị khoảng 2,7 nghìn héc ta với sản lượng
của các doanh nghiệp dệt may nước ta chủ bông khoảng 1,36 nghìn tấn chỉ đáp ứng
yếu mới chỉ dừng lại ở khâu sản xuất - khâu được khoảng 2% nhu cầu sản xuất của toàn
có giá trị gia tăng thấp nhất trong chuỗi. ngành. Nguyên nhân là do Việt Nam không
Khâu cung cấp sản phẩm thô: có lợi thế cạnh tranh tự nhiên và không chú
Ngành trồng bông và kéo sợi là những trọng việc trồng bông và sản xuất sơ sợi
ngành quan trọng nhất trong khâu cung cấp dẫn đến năng suất bông thấp không thể
sản phẩm thô và giữ vai trò quyết định đến cạnh tranh về giá cả với các nước có điều
khâu sản xuất các sản phẩm đầu vào cho kiện tự nhiên thuận lợi.
72
- NGUYỄN VĂN LUÂN - LƯƠNG THỊ THOA
Sản lượng b ng Việt Nam (từ ni n vụ 2013/2014 đ n ni n vụ 2014/2015)
% tha đổi
2013/2014 2014/2015 ni n vụ 2014/2015 so
với ni n vụ 2013/2014
Diện tích gieo trồng (nghìn héc ta 2,5 2,7 8%
Năng suất (tấn/héc ta) 1,39 1,38 -0,3%
Sản lượng hạt bông (nghìn tấn 3,47 3,74 7,7%
Tốc độ tăng trưởng (% 36,5 36,5
Sản lượng bông sợi (nghìn tấn 1,27 1,36 7,7%
Sản lượng (nghìn kiện, 218kg/kiện 5,82 6,25 7,7%
Nguồ : ộ Nô g g iệp v P riể ô g ô , ổ g ụ ố g kê Việ Nam v guồ k
ứ ai về g kéo sợi, trong khoảng 5,1 triệu cọc sợi, tuy nhiên đa phần
khoảng 15 năm trở lại đây Việt Nam là một lại không đảm bảo chất lượng nên chủ yếu
trong rất ít các nước đã mở rộng hoạt động d ng để xuất khẩu hoặc d ng để sản xuất
sản xuất ngành kéo sợi, với chỉ 2 triệu cọc các sản phẩm phụ còn ngành dệt may vẫn
kéo sợi năm 2000 đã tăng lên khoảng 6,1 phải chủ yếu phụ thuộc vào nguồn liệu
triệu cọc năm 2014. Năm 2012 cả nước có nhập khẩu để sản xuất.
khoảng 100 nhà máy kéo sợi với công suất
Tổng q an ng nh dệt ma / ng nh kéo sợi ủa Việt Nam
2012 2013 2014
Số lượng cọc sợi 5.100.000 6.000.000 6.100.000
Số lượng rotor 103.348 103.348 103.348
Sản xuất sợi từ bông và
680 720 828
polyester/tơ nhân tạo (đ/v: tấn
Sợi xuất khẩu (đ/v: tấn 628 720 858
Sợi nhập khẩu (đ/v: tấn 646 695 740
Sản lượng vải (tỷ m2) 1,0 1,3 -
Lượng vải nhập khẩu (tỷ m2) 6,0 6,0 -
Nguồ : Hiệp ội sợi Việ Nam (VCOSA)
Khâu sản xuất sản phẩm đầu sản xuất nguyên phụ liệu và cung cấp máy
vào: Là khâu thứ hai trong chuỗi bao gồm móc phục vụ cho khâu sản xuất.
các công đoạn: sản xuất vải, dệt nhuộm, Thứ nh t về ngành s n xu t v i: năm
73
- M T SỐ GIẢI PHÁP GIÚP D T MAY VI T NAM THAM GIA SÂU VÀO CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU
2015 ngành may Việt Nam tiêu thụ 8,7 tỉ Chính vì vậy, số lượng và kim ngạch nhập
mét vuông vải, thì chỉ có 3 tỉ mét vuông vải khẩu vải của Việt Nam liên tục tăng nhanh
được sản xuất tại Việt Nam2, tương ứng trong thời gian qua. Nhập khẩu vải bao
sản xuất chỉ đáp ứng được khoảng gần gồm cả vải thô, vải nhuộm – vải sau công
35% nhu cầu tiêu thụ của ngành may mặc. đoạn nhuộm, trong đó, vải màu là chủ yếu.
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Kim ngạ h nhậ khẩ vải ủa Việt Nam (đơn vị: triệ USD)
Thứ hai về ngành dệt nhuộm: các công sự chỉ định của khách hàng, theo những
ty dệt và nhuộm trong nước chỉ đáp ứng tiêu chuẩn mà đối tác đặt ra và thông
được 11,8% tổng số vải nhuộm, còn lại 6 thường đối tác chỉ định nguồn nhập khẩu
tỷ mét vải nhuộm phải nhập khẩu. Trong nguyên liệu may hàng. Do đó, phân khúc
đó, 50% vải nhuộm được nhập khẩu từ dệt/nhuộm của doanh nghiệp trong nước
Trung Quốc, phần còn lại từ các quốc gia cũng khó có thể chen chân được để cung
Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, cấp các sản phẩm vải nhuộm cho hàng may
Ấn Độ, …Thực tế hiện nay dệt may Việt xuất khẩu.
Nam lại không có nhiều nhà máy nhuộm Thứ ba về ngành s n xu t nguyên phụ
đáp ứng được những tiêu chuẩn cần thiết, liệu: Hiện nay, khả năng đáp ứng nhu cầu
năng lực sản xuất lại quá nhỏ nên không phụ liệu may của các cơ sở trong nước còn
thế đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sản rất hạn chế. Hiện đã có các cơ sở sản xuất
xuất trong nước. Thêm vào đó, đặc thù một số chủng loại phụ liệu chính cho
ngành may Việt Nam là gia công xuất ngành dệt may như: chỉ may, bông tấm,
khẩu, việc chọn nguyên liệu may phải theo mếch dính, cúc nhựa, khóa kéo, băng chun,
74
- NGUYỄN VĂN LUÂN - LƯƠNG THỊ THOA
nhãn mác, bao bì đáp ứng được một phần cho mình như may hương Đông, may
nhu cầu của thị trường nội địa. Tuy nhiên, Việt Tiến,…
còn nhiều loại sản phẩm trong nước vẫn Khâu sản xuất: Khâu sản xuất sản
chưa có khả năng sản xuất như: các loại phẩm có giá trị gia tăng thấp nhất chỉ
băng dệt, băng gai… Chính vì vậy nhu cầu chiếm từ 5-10% tỷ suất lợi nhuận3. Hiện
nhập khẩu phụ liệu may vẫn liên tục tăng nay mới chỉ có khoảng 30% giá trị xuất
trong thời gian qua. khẩu của dệt may Việt Nam là dưới dạng
Thứ ư về cung c p máy móc thiết bị FOB có nghĩa là có sự tham gia vào khâu
phục vụ s n xu t: Theo Bộ ông thương, nghiên cứu và thiết kế sản phẩm còn lại là
hiện hầu hết các dây chuyền và thiết bị sản tham gia dưới hình thức gia công cho nước
xuất của ngành dệt may, da giày hiện nay ngoàiĐối với công đoạn may, hiện có
của Việt Nam đều phải nhập khẩu. Hầu như khoảng 90% doanh nghiệp dệt may Việt
chưa có các doanh nghiệp trong nước sản Nam sản xuất dưới hình thức gia công.
xuất các máy móc chuyên phục vụ sản xuất Theo phương thức này các doanh nghiệp sẽ
các ngành này. Theo đánh giá của các doanh nhận đơn hàng từ các trung gian nước
nghiệp trong ngành hiện máy móc ngành dệt ngoài và thực hiện các hợp đồng gia công
may từ Trung Quốc chiếm đến 50% thị theo mẫu. Tùy theo yêu cầu của các trung
trường. Đối tác cung cấp hàng từ Trung gian mà các doanh nghiệp trong nước có
Quốc còn sẵn sàng làm theo đơn đặt hàng ở thể tự tìm nguyên phụ liệu hoặc các trung
mọi mức giá cho doanh nghiệp Việt Nam. gian sẽ cung cấp nguyên phụ liệu chủ yếu.
Khâu nghiên cứu và phát triển Chính vì vậy dẫn đến sự liên kết giữa các
sản phẩm: Trong chuỗi giá giá dệt may doanh nghiệp may với doanh nghiệp cung
toàn cầu, công đoạn nghiên cứu và thiết kế cấp nguyên phụ liệu, sản phẩm phụ trờ còn
sản phẩm đem lại giá trị gia tăng cao nhất. yếu, các doanh nghiệp không thể tự xây
Đa phần công đoạn thiết kế cho các sản dựng được thương hiệu cho riêng mình.
phẩm dệt may của nước ta được thực hiện Nguyên nhân chủ yếu của vấn đề này vẫn
tại những nước có ngành công. nghiệp thời là do nguồn cung cấp nguyên phụ liệu
trang phát triển như háp, Anh, …. hỉ trong nước còn yếu, chất lượng thấp không
có một số ít doanh nghiệp lớn như công ty đáp ứng được các tiêu chuẩn để phục vụ
may Việt Tiến, công ty may Thăng Long xuất khẩu.
bắt đầu mới tham gia vào công đoạn này Khâu marketing và phân phối:
nhưng mức độ tham gia còn rất hạn chế Hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp
chủ yếu phục vụ thị trường trong nước. dệt may Việt Nam hiện phụ thuộc vào các
Nguyên nhân là do vai trò thiết kế trong nhà buôn nước ngoài. ác nhà buôn đóng
ngành chưa thực sự được coi trong, khoảng vai trò rất quan trọng là trung gian trong
cách giữa ngành thời trang nước ta với thế chuỗi cung ứng hàng dệt may của Việt
giới còn quá lớn. Bên cạnh đó việc xây Nam ra thế giới. Các nhà buôn trong khu
dựng thương hiệu riêng của các doanh vực thường từ Hồng Kông, Đài Loan và
nghiệp cũng chưa thực sự được coi trọng, Hàn Quốc. Những doanh nghiệp bán lẻ, đa
hiện nay chỉ có một số doanh nghiệp lớn số thuộc thị trường EU, Nhật và Hoa Kỳ,
trong ngành mới bắt đầu quan tâm tới việc sở hữu những thương hiệu hàng đầu quốc
xây dựng các thương hiệu dệt may riêng tế, những siêu thị, cửa hàng bán sỉ và bán
75
- M T SỐ GIẢI PHÁP GIÚP D T MAY VI T NAM THAM GIA SÂU VÀO CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU
lẻ. Các doanh nghiệp bán lẻ lớn tin cậy vào nhằm khuyến khích thu hút đầu tư nước
các nhà buôn để phát triển mạng lưới cung ngoài vào công nghiệp phụ trợ ngành dệt
ứng của họ ở Việt Nam nhằm giảm chi phí may. Việt Nam nên học tập từ các nước
giao dịch. Các doanh nghiệp đầu tư may ASEAN đi trước đã thực hiện thu hút đầu
mặc nước ngoài thường liên hệ trực tiếp tư nước ngoài có lựa chọn để hướng FDI
với các nhà buôn tại Hồng Kông, Đài Loan vào công nghiệp phụ trợ. Họ thực hiện
hay Hàn Quốc. Do vậy, các doanh nghiệp nhiều biện pháp khuyến khích về thuế,
Việt Nam phụ thuộc rất lớn vào các nhà thiết lập các khu thương mại tự do nhằm
buôn nhỏ trong khu vực. Nói cách khác, thực hiện chiến lược định hướng xuất khẩu.
các doanh nghiệp dệt may Việt Nam vẫn Thứ hai, Nhà nước cần có chính sách
rất thiếu liên kết với những người tiêu dùng liên kết giữa các doanh nghiệp dệt may với
sản phẩm cuối cùng mà chỉ thực hiện các nhau và với những doanh nghiệp trong
hợp đồng gia công lại cho các nhà sản xuất cùng lĩnh vực như thiết kế, kéo sợi, sản
khu vực. xuất vải và phụ liệu, sản xuất phụ kiện thời
Ở thị trường trong nước, một số doanh trang… muốn làm được điều này thì Nhà
nghiệp trong ngành đã bắt đầu có các hoạt nước cần có quy hoạch xây dựng các trung
động marketing và tổ chức phân phối các tâm cung ứng nguyên phụ liệu tại Hà Nội,
sản phẩm tới tay người tiêu d ng trong đó thành phố Hồ Chí Minh và các thành phố
có thể kể đến hệ thống phân phối của lớn để kịp thời cung ứng nguyên phụ liệu
Vinatexmart với hơn 4000 điểm bán hàng cho các doanh nghiệp trong ngành
trên khắp cả nước. Tuy nhiên các hoạt Thứ ba, nâng cao năng lực tài chính và
động này mới chỉ dừng lại ở các doanh trình độ người lao động cho các doanh
nghiệp lớn với phạm vi hạn chế còn lại đa nghiệp dệt may. Ngành công nghiệp phụ trợ
phần các doanh nghiệp trong ngành vẫn chỉ thường có yêu cầu cao về trình độ của
tập trung ở khẩu may gia công. người lao động và năng lực tài chính rất cao
Như vậy qua việc phân tích thực trạng đối với các doanh nghiệp muốn gia nhập.
việc tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của Do vậy giải pháp trước mắt Nhà nước cần
ngành chúng ta có thể thấy sau nhiều năm có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp lớn
tham gia chuỗi giá trị của ngành với kim trong ngành về mặt tài chính và đào tạo
ngạch xuất khẩu xuất khẩu cao nhưng nguồn nhân lực để những doanh nghiệp này
ngành dệt may Việt Nam vẫn chỉ tập trung đi tiên phong vào ngành sản xuất công
ở khâu sản xuất may gia công – khâu có nghiệp phụ trợ nhằm thay đổi vị thế của dệt
giá trị giá tăng thấp nhất trong chuỗi. Muốn may Việt Nam trong chuỗi giá trị
nâng cao được giá trị gia tăng trong các sản Xây dựng thương hiệu cho hàng
phẩm buộc ngành dệt may Việt Nam phải dệt may Việt Nam v thương hiệu của
có những giải pháp nhằm nâng cao năng chính doanh nghiệp
lực cạnh tranh, thâm nhập sâu hơn vào Để cải thiện vị trí của mình trong
chuỗi giá trị toàn cầu của ngành chuỗi giá trị toàn cầu các doanh nghiệp cần
3. Một số giải pháp phải chú trọng xây dựng thương hiệu vì đó
Phát triển công nghiệp phụ trợ là yếu tố then chốt trong xu hướng thời
dệt may trong nước trang hóa. Hiện nay các cửa hàng thời trang
Thứ nhất, Nhà nước cần có chính sách Việt Nam chưa chú ý đến việc trưng bày
76
- NGUYỄN VĂN LUÂN - LƯƠNG THỊ THOA
sản phẩm để tăng tính hấp dẫn và thu hút cũng đã hoạch định được chiến lược với
khách hàng. Nhiều mặt hàng người Việt trọng tâm là sản xuất những sản phẩm thời
Nam ưa chuộng được sản xuất tại Việt trang cao cấp nhằm tạo dựng hình ảnh mới
Nam nhưng lại mang nhãn mác nước so với hình ảnh cũ chỉ là một nhà gia công
ngoài. Về cơ bản các doanh nghiệp Việt của thế giới.
Nam đủ khả năng để đưa các hàng hóa của Xây dựng hệ thống phân phối với
mình ra thị trường khó tính nước ngoài trọng tâm là thị trường trong nước và
nhưng họ vấp phải khó khăn lớn nhất là hướng ra thị trường th giới
hàng hóa của các doanh nghiệp dệt may Thứ nhất: các doanh nghiệp cần chú
Việt Nam chưa xây dựng được thương trọng phát triển trong nước: để xây dựng vị
hiêu, chưa chiếm được vị trí trong tâm trí thế của sản phẩm may mặc Việt Nam trong
người tiêu dùng. tâm trí người tiêu dùng toàn cầu thì nhiệm
Do vậy việc xây dựng thương hiệu của vụ trước mắt đối với các doanh nghiệp dệt
các doanh nghiệp để các thương hiệu đó ăn may Việt Nam là tạo ra hình ảnh sản phẩm
sâu vào tâm trí người tiêu d ng là hướng trong chính con mắt người tiêu dùng trong
đầu tư chiến lược của các doanh nghiệp dệt nước. Với quy mô thị trường gân 90 triệu
may Việt Nam đặc biệt là các doanh dân, các doanh nghiệp cần biến thị trường
nghiệp xuất khẩu. Tuy nhiên việc xây dựng nội địa thành nơi thử nghiệm những ý
thương hiệu đòi hỏi các doanh nghiệp phải tưởng chinh phục thị trường của mình đồng
nỗ lực trên nhiều phương diện trong thời thời là điểm tựa để hướng ra thị trường
gian lâu dài, nhưng nếu đạt được thành quốc tế. Phát triển thị trường nội địa một
công thì lơi ích các doanh nghiệp thu được mặt giúp các doanh nghiệp tận dụng được
sau này sẽ vô cùng lớn. Mỗi doanh nghiệp các lợi thế sẵn có của mình, mặt khác tạo
cần phải thiết kế các mặt hàng của mình ra một nguồn thu nhập ổn định cho doanh
phù hợp với các mẫu mốt và thị hiếu của nghiệp nhờ khai thác được thị trường mà
từng thị trường, cần phải xây dưng được được các chuyên gia đánh giá là tương đối
các phong cách riêng, nhãn hiệu riêng,… dễ tinh
Việc này cần tiến hành đồng thời với việc Thứ hai, các doanh nghiệp cần Tăng
coi trọng công tác xây dựng thương hiệu, cường hoạt động xúc tiến thương mại
đăng kí nhãn mác, thương hiệu sản phẩm. nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu. Muốn
Trên thị trường hiện nay, các đối thủ làm được điều này các doanh nghiệp trong
cạnh tranh trong cùng ngành ở các nước ngành cần phối hợp tốt với các sở, ban
khác như Trung Quốc, Thái Lan, Hàn ngành và các đơn vị có liên quan để hình
Quốc,… Đang rao riết tăng cường nguồn thành một hệ thống xúc tiến thương mại
lực cho việc xây dựng thương hiệu thông đối với các thị trường trọng điểm như EU,
qua các hoạt động như thời trang hóa dệt Nhật Bản, M … tìm kiếm thăm dò thị
may. Một số doanh nghiệp còn chủ động trường mới như hâu hi, Trung Đông…
xây dựng thương hiệu trước khi đi tìm từ đó hình thành các đại diện thương mại.
kiếm thị trường. Chẳng hạn như các ngành ác đại diện thương mại bên cạnh việc
thời trang Thái Lan thì dệt may không chỉ nghiên cứu thị trường còn có nhiệm vụ
làm công ăn lương mà còn phải hướng tới giúp cho các doanh nghiệp trong nước tìm
thời trang hóa, hay như Trung Quốc họ hiểu, tiếp cận các đối tác, nâng cao hiệu
77
- M T SỐ GIẢI PHÁP GIÚP D T MAY VI T NAM THAM GIA SÂU VÀO CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU
quả của việc tham gia quảng cáo tại các hội công nghiệp thời trang của cả nước
chợ, triển lãm, mặt khác còn cung cấp Sự hỗ trợ ủa Nh nướ ho á
những thông tin kịp thời về những biến doanh nghiệ
động của thị trường và các đối tác trong Doanh nghiệp dệt may Việt Nam đang
quá trình kinh doanh. Bên cạnh đó chính phải đối mặt với áp lực cạnh tranh tại các
phủ cũng cần có các chính sách và biện thị trường xuất khẩu, trong khi chi phí lao
pháp để cải cách các thủ tục hành chính động không ngừng tăng cao và nhiều bất
trong lĩnh vực thuế, hải quan, xuất nhập cập từ chính sách cũng gây ra không ít khó
khẩu theo hướng đơn giản hoá các thủ tục, khăn cho các doanh nghiệp trong ngành.
và tăng cường công tác tư vấn pháp luật Thứ nhất là lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ
thương mại quốc tế cho doanh nghiệp xuất công từ hính phủ. Việc thiếu cơ sở hạ
khẩu để hỗ trợ hơn nữa cho các doanh tầng như đường giao thông, bến cảng và
nghiệp dệt may xuất khẩu điện, đang làm cho việc phát triển các liên
Phát triển ngành thiết kế, thời trang kết hạ nguồn trở nên tốn kém kém hơn và
ột trong những cách tốt nhất để nâng dẫn đến rất khó nâng cấp công nghiệp dệt
cao giá trị gia tăng trong các sản phẩm dệt may. Giải quyết được vấn đề này này sẽ
may là tự thiết kế sản phẩm, xây dựng không chỉ có lợi cho ngành dệt may mà
thương hiệu, tổ chức bán hàng và các dịch còn giúp được nhiều ngành công nghiệp
vụ thời trang từ đó phát triển ngành dệt khác của Việt Nam. Khi chi phí trở nên rẻ
may thành ngành công nghiệp thời trang hơn, các doanh nghiệp sẽ đầu tư vào k
đúng nghĩa. Đây là con đường mà các quốc năng, công nghệ và k thuật đễ nâng cấp
gia có ngành dệt may phát triển đã lựa các ngành thượng nguồn lẫn hạ nguồn.
chọn. Để cho ngành thiết kế, thời trang Thứ hai là để thúc đẩy phát triển cần
phát triển Nhà nước hỗ trợ đào tạo ban đầu tư nhân hóa doanh nghiệp nhà nước và cải
cho các chuyên viên thiết kế trong nước, cách quản trị doanh nghiệp. ác nhà quản
đặc biệt là mời các chuyên gia có tiếng trên lý doanh nghiệp nhà nước Việt Nam thiếu
thế giới để các nhà thiết kế Việt Nam có các sáng kiến thương mại và chỉ tận dụng
điều kiện tiếp xúc trực tiếp với yêu cầu của được những ưu đãi về đất đai và vốn từ
thị trường quốc tế và làm những sản phẩm chính phủ. Việc tìm kiếm ưu đãi này cần
được thiết kế ra có khả năng chào bán hơn phải được thay thế và hính phủ cần phải
là chỉ nặng về trình diễn như hầu hết các khuyến khích nhiều hơn đến hoạt động
sản phẩm được thiết kế hiện nay.Bên cạnh kinh doanh có hiệu quả.
đóNhà nước cần hỗ trợ cho các trung tâm Thứ ba, Nhà nước Hỗ trợ một phần
lớn, trước hết là Hà Nội và Thành phố Hồ kinh phí từ ngân sách cho hoạt động
hí inh xây dựng địa điểm thường xuyên nghiên cứu, đào tạo và vốn đầu tư cơ sở vật
tổ chức trình diễn thời trang từ đó phát chất, k thuật nhằm nâng cao năng lực cho
triển địa điểm này nơi hội tụ các nhà thiết các Viện nghiên cứu và các cơ sở đào tạo
kế, các nhà kinh doanh, các nhà phê bình cho ngành Dệt ay, đồng thời dành vốn
nghệ thuật và công chúng yêu thời trang. tín dụng của nhà nước, vốn ODA và vốn
Đây sẽ là một điểm để trao đổi, phát triển của qu môi trường cho các dự án đầu tư
k năng, kiến thức cũng như tạo nên một xử lý môi trường của các doanh nghiệp
môi trường giao dịch thuận lợi cho ngành trong ngành dệt may.
78
- NGUYỄN VĂN LUÂN - LƯƠNG THỊ THOA
Chú thích: 6. Nguyễn Thị Loan (2008), Đẩy mạnh việc
1 tham gia chuỗi giá trị toàn cầu nhằm nâng
http://www.phongphucorp.com/news/det-may-
ao ă g ực cạnh tranh các doanh nghiệp
huong-loi-nhieu-nhat-tu-tpp.html
2
dệt may Việt Nam, Báo cáo đề tài nghiên cứu
http://tinnhanhchungkhoan.vn/thuong- khoa học cấp Bộ, Hà Nội.
truong/chi-nhap-khau-vai-cua-nganh-det-may-
7. Micheal E. Porter (2008), Lợi thế cạnh tranh
da-len-toi-muc-gan-11-ty-usd-140349.html
3
quốc gia, Bản dịch tiếng Việt, Nhà xuất bản
Đỗ Thị Đông, phân tích chuỗi giá trị và tổ chức Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh.
quan hệ liên kết của các doanh nghiệp may xuất
khẩu 8. Raphael Kapplinsky and Mike Morris (2001),
A hand book for vaule chain research,
TÀI LIỆU THAM KHẢO globalization network.
9. Qu Mispa, Phân tích VC Lý thuyết và kinh
1. Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT, Báo cáo nghiệm từ nghiên cứu ngành chè Việt Nam,
ngành Dệt may, tháng 4/2014. Slide10.
2. Công ty Cổ phần Chứng khoán Vietinbank, 10. http://www.vietnamtextile.org.
Báo cáo ngành Dệt may Việt Nam, Tháng 11. http://www.vinatex.org.
4/2014.
12. http://tinnhanhchungkhoan.vn/thuong-
3. Đỗ Thị Đông (2010 , Phân tích chuỗi giá trị truong/chi-nhap-khau-vai-cua-nganh-det-
và tổ chức quan hệ liên kết của các doanh may-da-len-toi-muc-gan-11-ty-usd-
nghiệp may xu t khẩu Việt Nam, Hà Nội. 140349.html.
4. Hiệp hội dệt may Việt Nam (Vitas). 13. http://www.phongphucorp.com/news/det-
5. Hiệp hội sợi Việt Nam (V OSA . may-huong-loi-nhieu-nhat-tu-tpp.html.
Ngày nhận bài: 14/3/2017 Biên tập xong: 15/4/2017 Duyệt đăng: 20/4/2017
79
nguon tai.lieu . vn