Xem mẫu

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018 MỐI LIÊN QUAN GIỮA YẾU TỐ CÁ NHÂN, MÔI TRƯỜNG GIA ĐÌNH, MÔI TRƯỜNG NHÀ TRƯỜNG VỚI VẤN ĐỀ SỨC KHỎE TÂM THẦN HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ Chu Văn Thăng*, Nguyễn Thị Hồng Diễm** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Chăm sóc sức khỏe đặc biệt là sức khỏe tâm thần học sinh cần có sự quan tâm, phối hợp giữa gia đình, nhà trường và ngành y tế mới mong mang lại hiệu quả cao cho sự hình thành, phát triển trí tuệ, nhân cách và thể lực của học sinh. Tìm hiểu mối liên quan giữa các yếu tố cá nhân, môi trường gia đình, môi trường trường học đến tình trạng sức khỏe tâm thần của học sinh là rất cần thiết. Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa các yếu tố cá nhân, môi trường gia đình, môi trường trường học đến tình trạng sức khỏe tâm thần (SKTT) của học sinh trung học cơ sở (THCS) tại 5 tỉnh thuộc miền Bắc, Trung, Nam và Tây Nguyên năm học 2015 - 2016. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên với 6.639 học sinh của 20 trường THCS tại Vĩnh Phúc, Hà Nam, Bình Định, An Giang, Gia Lai. Sử dụng bộ câu hỏi tự điền SDQ cho học sinh để tự đánh giá các câu hỏi liên quan đến vấn đề SKTT; học sinh tự điền theo bộ câu hỏi có sẵn về các đặc điểm cá nhân, môi trường gia đình và môi trường trường học. Kết quả: Học sinh nam, học lực kém/trung bình, hạnh kiểm kém/trung bình, có sử dụng máy vi tính, có đi học thêm có tỉ lệ có vấn đề về sức khỏe sức khỏe tâm thần cao hơn so với học sinh nữ, học lực khá/giỏi, hạnh kiểm khá/tốt, không sử dụng máy tính và không đi học thêm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học environment to the mental health status of secondary school students in 5 provinces in the North, Central, South and Central Highlands in school year 2015 - 2016. Methods: A cross-descriptive study was conducted on 6.639 students of 20 secondary schools in Vinh Phuc, Ha Nam, Binh Dinh, An Giang and Gia Lai provinces. Using the Strengths and Difficulties Questionnaire (SDQ) and the self-administered questionnaire for students about questions related to mental health problems, personal characteristics, family environment and school environment. Results: Students who were male, have poor/average learning results, poor/average behavior, use computer, did not have a separate learning corner, participate extra classes had a higher rate of mental health problems than students who were female, had good/fair learning results, good/fair behavior, no use computer and did not go to extra classes, the difference was statistically significant with p
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018 thiệp thích hợp, kịp thời. Bước 2: Tại mỗi tỉnh nghiên cứu, chọn 1 Mục tiêu nghiên cứu quận và 1 huyện đại diện cho tỉnh nghiên cứu. Xác định mối liên quan giữa các yếu tố cá Tổng cộng có 10 quận, huyện trong 5 tỉnh cần nhân, môi trường gia đình, môi trường trường nghiên cứu. học đến tình trạng sức khỏe tâm thần của học Bước 3: Tại mỗi quận, huyện lựa chọn, chọn sinh trung học cơ sở (THCS) tại 5 tỉnh thuộc ngẫu nhiên 02 trường trung học cơ sở, tổng cộng miền Bắc, Trung, Nam và Tây Nguyên năm học có 20 trường trong 5 tỉnh cần điều tra. 2015 - 2016. Bước 4: Tại mỗi trường chọn ngẫu nhiên đơn ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU mỗi khối lớp 02 lớp, ước tính mỗi lớp có 40-45 học sinh, điều tra toàn bộ học sinh của các lớp Đối tượng nghiên cứu được chọn. Thực tế đã điều tra 6.639 học sinh. Học sinh trung học cơ sở (từ lớp 6 đến lớp 9) Kỹ thuật thu thập số liệu tại các trường học được lựa chọn vào nghiên cứu từ tháng 6/2015 đến tháng 12/2015. Nghiên cứu Sử dụng bộ câu hỏi tự điền SDQ cho học đã lựa chọn chủ đích 5 tỉnh Vĩnh Phúc, Hà Nam, sinh để tự đánh giá các câu hỏi liên quan đến Bình Định, An Giang, Gia Lai thuộc miền Bắc, vấn đề SKTT; học sinh tự điền theo bộ câu hỏi có miền Trung, miền Nam và Tây Nguyên để tiến sẵn về các đặc điểm cá nhân, môi trường gia hành nghiên cứu. đình và môi trường trường học. Phương pháp nghiên cứu Công cụ thu thập số liệu Sử dụng bộ câu hỏi tự điền SDQ cho học Thiết kế nghiên cứu sinh để tự đánh giá các câu hỏi liên quan đến Nghiên cứu mô tả cắt ngang. vấn đề sức khỏe tâm thần ở trẻ em. Cỡ mẫu điều tra Bảng hỏi SDQ25 (Strengths and Difficulties Đơn vị chọn mẫu là học sinh. Số học sinh Questionnaire 25 items) do Robert Goodman mỗi tỉnh được nghiên cứu được tính theo công thuộc Viện Tâm thần London xây dựng(6). Tại thức tính cỡ mẫu ước tính một tỷ lệ trong quần Việt Nam bộ câu hỏi SDQ cũng được sử dụng thể là: rộng rãi trong các nghiên cứu như nghiên cứu n= Z2(1-/2) “Khảo sát sức khỏe tâm thần học sinh trường học Hà Nội” do Ngô Thanh Hồi bệnh viện Tâm Trong đó: với độ tin cậy 95% thì Z (1-/2) = 1,96; thần Ban ngày Mai Hương thực hiện(4) và nhiều p= 0,1 (tỷ lệ học sinh có vấn đề sức khỏe tâm nghiên cứu khác. thần từ nghiên cứu của Trần Tuấn và cs)(7) , =0,2. Cách đánh giá cụ thể như sau: Số học sinh cần được điều tra mỗi tỉnh, Đánh giá kết quả theo thang điểm SDQ có 3 thành phố là 865, chọn hệ số chọn mẫu là 1,5 , cỡ cách lựa chọn: mẫu học sinh mỗi tỉnh tính được là 1.300 học Không đúng = 0 điểm. sinh. Tổng số học sinh 5 tỉnh điều tra là 1.300 x 5 Đúng một phần = 1 điểm. Các câu đúng một = 6.500 học sinh. phần đều được cho 1 điểm, riêng câu 7, 11, 14, Kỹ thuật chọn mẫu 21, 25 trên thang SDQ sẽ thay đổi: không đúng = Chọn mẫu theo nhiều bậc. Tại mỗi tỉnh, số 2 điểm, chắc chắn đúng = 0 điểm. học sinh được lựa chọn vào nghiên cứu theo các Chắc chắn đúng = 2 điểm. bước sau: Đánh giá sức khỏe tâm thần chung: tính tổng Bước 1: tại mỗi khu vực nghiên cứu, chọn điểm 20 câu, không tính điểm giao tiếp xã hội. chủ đích 1 tỉnh, miền Bắc lựa chọn 02 tỉnh. Tổng điểm được chia làm 3 mức đánh giá: 594 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Bình thường (không gặp khó khăn về SKTT): kém/trung bình (Bảng 1). 0-11 điểm; Bảng 1: Đặc điểm học sinh THCS (từ lớp 6 đến lớp Nghi ngờ (nghi ngờ, chưa chắc chắn): 12-15 điểm; 9) năm học 2015 – 2016 (n= 6.639) Có vấn đề SKTT (có khó khăn về SKTT): 16- Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ % Giới 40 điểm. Nam 3.233 48,7 Các học sinh có vấn đề SKTT là học sinh có Nữ 3.406 51,3 điểm đánh giá từ 16 - 40 điểm. Học lực Sử dụng bộ câu hỏi tự điền theo bộ câu hỏi Khá/giỏi 4.109 61,9 có sẵn về các đặc điểm cá nhân, môi trường gia Kém/trung bình 2.530 38,1 Hạnh kiểm đình và môi trường trường học. Khá/tốt 6.333 95,4 Phân tích và xử lý số liệu Kém/trung bình 306 4,6 Số liệu được nhập và làm sạch bằng phần Mối liên quan đơn biến giữa các yếu tố cá mềm Epi data 3.1 và được xử lý trên phần mềm nhân, môi trường gia đình và môi trường nhà Stata phiên bản 10.0. Test Khi bình phương (χ2) trường với vấn đề sức khỏe tâm thần của học sinh được sử dụng để tìm sự khác biệt giữa các Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tình nhóm, giá trị p
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018 Có 425 13,1 3.246 Gia đình yêu mến 4,00 (0,045) Không 502 14,8 3.393 Bảng 4: Tình trạng sức khỏe tâm thần chung của học sinh theo môi trường nhà trường Vấn đề SKTT 2 Số lượng Tỷ lệ % Tổng χ (p) Môi trường nhà trường Có 801 13,5 5.935 Thích đi học 12,17 (< 0,001) Không 129 18,3 704 Không 665 13,0 5.112 Bị bắt nạt 17,89 (< 0,001) Có 264 17,3 1.527 Không 352 11,8 2.987 Bị thầy/cô phạt 22,01 (< 0,001) Có 577 15,8 3.652 Không 391 11,0 3.558 Bị thầy/cô đánh 58,00 (< 0,001) Có 539 17,5 3.081 Học sinh chứng kiến người lớn đánh nhau, tâm thần ở học sinh THCS năm học 2015-2016 bị người thân trong gia đình đánh và không Lứa tuổi học sinh trung học cơ sở là giai được gia đình yêu mến có tỉ lệ có vấn đề sức đoạn sau vị thành niên và trước khi bước sang khỏe tâm thần chung cao hơn so với học sinh tuổi trưởng thành, vì vậy đây được cho là lứa sống trong gia đình hòa thuận không đánh tuổi ngang bướng, rất khó để nắm bắt được tâm nhau, không bị người thân đánh và được gia lý của trẻ, những biến đổi sinh học cũng ảnh đình yêu mến với p
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học thiếu khả năng kiểm soát về hành vi, không làm vấn đề mà mỗi chúng ta đều phải nhìn nhận một chủ được hành vi của mình. cách xác đáng. Đặc biệt là trẻ sống trong gia đình Tỉ lệ học sinh khá giỏi có vấn đề SKTT chiếm có những hoàn cảnh không may như gia đình ly 9,4% trong khi đó học sinh có học lực kém, trung tán, cha mẹ thường xuyên xung đột, có người bình có vấn đề SKTT là 21,5%. Điều này cho thấy uống rượu, thường xuyên dùng bạo lực, trẻ bị học sinh có học lực kém, trung bình cũng ảnh bạo hành, bị đối xử bất công, bị xúc phạm, giáo hưởng đến vấn đề SKTT của học sinh. Các em có dục lệch lạc dễ bị ảnh hưởng đến hành vi, ứng học lực kém, trung bình thì cảm thấy xấu hổ với xử . Những gia đình có bố mẹ quá bận rộn với bạn bè, cô giáo và người thân. Các em mặc cảm, công việc không có thời gian chăm sóc gần gũi tự ti với kết quả học tập của mình. Tuy nhiên, con cái sẽ khiến cho trẻ bị lôi cuốn bởi những tác các em có học lực khá giỏi cũng có vấn đề SKTT động xấu từ xã hội, từ phim ảnh, internet(3). điều này cho thấy áp lực học tập và những kì Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ học sinh bị vọng của bố mẹ khiến cho các em căng thẳng. bố mẹ đánh có vấn đề SKTT là 19,3% cao hơn Tỉ lệ học sinh có vấn đề SKTT có trong nhóm trẻ không bị mắng phạt (13,4%) hoặc học nhóm có hạnh kiểm kém/trung bình là cao hơn sinh nhìn thấy người lớn trong gia đình đánh nhóm học sinh có hạnh kiểm khá/tốt (31,9% và nhau có tỷ lệ có vấn đề SKTT cao hơn nhóm còn 12,7%). Điều này cho thấy hạnh kiểm chính là lại (17,7% và 13,3%), sự khác biệt có ý nghĩa thước đo về thái độ hành vi của các em trong thống kê. Gia đình hòa thuận, bố mẹ yêu thương môi trường nhà trường, trong quan hệ bạn bè, nhau, yêu thương con cái cũng là yếu tố giúp trẻ thầy cô giáo. Thời gian gần đây, tỷ lệ học sinh có một môi trường sống hạnh phúc vui vẻ, tránh ngỗ ngược, đánh nhau, đánh lại thầy cô giáo được vấn đề SKTT. Theo Hoàng Cẩm Tú, cha càng ngày càng tăng. Vấn đề hạnh kiểm của mẹ sống không hạnh phúc, bạo lực gia đình học sinh có liên quan đến vấn đề sức khỏe tâm cùng một số yếu tố khác chiếm đến 2/3 nguyên thần của học sinh. nhân rối loạn hành vi, chống đối, trầm cảm, tự Tỷ lệ học sinh có vấn đề sức khỏe tâm thần ở sát, nghiện hút ở trẻ em(2). Trong nghiên cứu của nhóm có đi học thêm cao hơn nhóm không đi của chúng tôi tỷ lệ học sinh có vấn đề SKTT học thêm (16,8% và 12,3%), sự khác biệt có ý trong nhóm bố mẹ, đánh nhau, cãi nhau cao hơn nghĩa thống kê. Có thể lý giải vì áp lực học tập nhóm không chứng kiến bố mẹ cãi nhau. nặng nề làm cho trẻ em lúc nào cũng căng thẳng, Yếu tố môi trường học tập và vấn đề sức khỏe lo sợ, dẫn đến những rối loạn về cả thế xác lẫn tâm thần ở học sinh THCS năm học 2015-2016 tâm trí. Vấn đề học thêm với chính thầy cô ở Một môi trường học đường tốt, ở đó học sinh trường, trẻ phải học ngày học đêm nên không có được tôn trọng, được giáo viên khuyến khích thời gian nghỉ ngơi, giải trí, luyện tập thân thể. động viên và chương trình học phù hợp sẽ giúp Điều này dẫn đến những hành vi bất thường, tác thanh thiếu niên hạn chế tâm lý tiêu cực trong hại lâu dài đến tư duy sáng tạo học hỏi của trẻ. cuộc sống. Kết quả Điều tra Quốc gia về Vị Yếu tố môi trường gia đình và vấn đề sức khỏe thành niên và Thanh niên Việt Nam lần thứ 2 tâm thần ở học sinh THCS năm học 2015 -2016 của Nguyễn Thanh Hương năm 2010 cho thấy Gia đình là nền tảng của xã hội, gia đình yếu tố về môi trường trường học có ảnh hưởng hạnh phúc, con cái trưởng thành, sẽ đóng góp đáng kể đến tâm trạng buồn chán của học sinh. một phần cho sự phát triển một xã hội tốt đẹp, Chương trình học quá tải (OR=1,25), đôi khi giáo một đất nước văn minh và giàu mạnh. Tuy viên đánh và mắng học sinh (OR=1,33) là những nhiên, bên cạnh những mặt tích cực như sự tốt yếu tố nguy cơ cho SKTT học sinh(5). đẹp của mỗi gia đình, sự hạnh phúc của cha mẹ, Kết quả của nghiên cứu này cho thấy tỉ lệ sự trưởng thành của con cái, thì vẫn có những học sinh bị thầy cô phạt có vấn đề SKTT cao hơn Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 597
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018 nhóm học sinh không bị thầy cô phạt (15,8% và TÀI LIỆU THAM KHẢO 11,8%). Tỉ lệ học sinh có vấn đề SKTT khi bị thầy 1. Đào Thị Tuyết (2014). Thực trạng SKTT và các yếu tố liên quan cô giáo đánh cao hơn tỷ lệ học sinh có vấn đề về của học sinh trường Trung học cơ sở Tam Khương, Đống Đa, Hà Nội năm 2014. Luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng, Đại học Y tế SKTT khi không bị thầy cô đánh. Tỉ lệ học sinh công cộng. bị bạn bè bắt nạt có vấn đề sức khỏe tâm thần 2. Hoàng Cẩm Tú (2007). Bảo vệ chăm sóc sức khỏe tâm thần trẻ em, giáo dục tâm lý sức khỏe tâm thần trẻ em Việt Nam. Nhà cao hơn so với học sinh không bị bắt nạt (17,3% xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. và 13,0%). Nhóm học sinh thích đi học có tỷ lệ về 3. Lê Thị Kim Dung và cộng sự (2005). Nghiên cứu một số yếu tố vấn đề SKTT thấp hơn nhóm không thích đi học. ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần học sinh một số trường Trung học cơ sở. Bộ giáo dục và Đào tạo. Điều này cho thấy yếu tố môi trường học tập, 4. Ngô Thanh Hồi, Trần Thị Hồng Thu (2010). Khảo sát sức khỏe cách ứng xử của thầy cô, quan hệ bạn bè có ảnh tâm thần học sinh trường học thành phố Hà Nội. Tạp chí Y học hưởng đến SKTT học sinh. Thực hành, 8(730):44-48. 5. Nguyễn Thanh Hương (2010). Điều tra Quốc gia về Vị thành KẾT LUẬN niên và Thanh niên Việt Nam. Trường Đại học Y tế công cộng. 6. Robert Goodman (1997). Scoring the Self-Report Strengths and Tình trạng vấn đề sức khỏe tâm thần bị ảnh Difficulties Questionnaire. Institute of Psychiatry London. hưởng bởi các yếu tố các nhân, môi trường gia 7. Tran Tuan, Trudy Harpham and Nguyen Thu Huong (2005). Measuring social capital and mental health in Viet Nam: A đình và môi trường nhà trường như giới tính, validity study Young Lives- An International Study on học lực, hạnh kiểm, tình trạng sử dụng máy vi Childhood Poverty, No. 12. Working Paper, London, UK. tính, tình trạng đi học thêm; học sinh chứng kiến 8. Trường Đại học Y Hà Nội (2004). Sức khỏe lứa tuổi. Nhà xuất bản Y học. người lớn đánh nhau, bị người thân trong gia đình đánh và không được gia đình yêu mến; học Ngày nhận bài báo: 15/08/2019 sinh không thích đi học, bị bắt nạt, bị thầy cô Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019 phạt, đánh có tỉ lệ có vấn đề sức khỏe tâm thần Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019 cao hơn so với các nhóm ngược lại. 598 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
nguon tai.lieu . vn