Xem mẫu

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010

Nghiên cứu Y học

MÔ HÌNH BỆNH TẬT SƠ SINH VÀ HIỆN TRẠNG ĐƠN NGUYÊN SƠ
SINH TẠI KHOA NHI - BỆNH VIỆN ĐA KHOA TIỀN GIANG NĂM 2009
Võ Hữu Đức*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định mô hình bệnh tật sơ sinh và xác định hiện trạng của Đơn nguyên Sơ sinh tại Bệnh viện
Đa khoa Trung tâm Tiền Giang năm 2009, nhằm đưa ra được những giải pháp điều trị hiệu quả, giảm tỉ lệ
chuyển viện, và giảm tỉ lệ tử vong.
Phương pháp: Hồi cứu, cắt ngang mô tả.
Kết quả: Mô hình bệnh tật theo thứ tự thường gặp là: sanh non/nhẹ cân và bệnh lý, viêm phổi, nhiễm trùng
sơ sinh, vàng da sơ sinh, suy hô hấp... Tử vong sơ sinh chiếm 57,9% tử vong chung của trẻ em, 66,6% tử vong
trẻ dưới 5 tuổi và 84,6% tử vong của trẻ dưới 1 tuổi. Nguyên nhân chính gây tử vong là sanh non/nhẹ cân và
biến chứng, suy hô hấp, nhiễm trùng sơ sinh. Hiện trạng Đơn nguyên sơ sinh của Khoa nhi – Bệnh viện Đa
Khoa TT TG đạt cấp IIB thiếu, phấn đấu trong tương lai đạt chuẩn cấp IIB đủ.
Kết luận: Mô hình bệnh tật và mô hình tử vong có thay đổi so với những năm trước, chủ yếu là sinh
non/nhẹ cân và bệnh lý. Muốn giảm tỉ lệ tử vong trẻ sơ sinh phải có sự phối hợp tốt giữa Khoa Sản và Khoa Nhi,
đồng thời phải cải thiện hệ thống chăm sóc sơ sinh từ tuyến Tỉnh, Huyện đến cơ sở.
Từ khoá: Mô hình bệnh tật sơ sinh.

ABSTRACT
THE PATTERN OF NEONATAL DISEASE AND TO SET THE
ACTUAL STATE OF NEONATAL UNIT AT THE CENTRAL GENERAL HOSPITAL
IN TIEN GIANG 2009
Vo Huu Duc** Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 4 - 2010: 140 - 145
Aim: To affirm the pattern of neonatal diseases and to set the actual state of neonatal Unit at The Central
General Hospital in Tien Giang 2009, and to give some effective solutions decreasing hospital-transferring rate
and casualties.
Method: The retrospective, cross-sectional.
Results: The usual disease pattern of neonatal in common order were: premature/ low birth weight,
pneumonia, neonatal infection, neonatal jaudice, asphysia. Neonatal mortality consisted 57.9% of children
mortality, 66.6% of under-five mortality and 84.6% of infant mortality. The main causes of neonatal deaths were
premature/low birth weight and complications, followed by asphysia, neonatal infection. Actual state of Neonatal
Unit of pediatric deparment- Tien Giang hospital Central General Hospital obtains standard at short level II B,
making an effort to obtains standard at enough Level II B in future.
Conclusion: The model of disease and mortality patterns have changed compared to previous years, mainly
premature / underweight and pathology. To reduce the rate of infant mortality must have good coordination
between the Department of Obstetrics and Pediatrics, and to improve neonatal care system from the provincial,
district to facilities.
* Bệnh viện Đa khoa trung tâm Tiền Giang
Tác giả liên lạc: BSCK2 Võ Hữu Đức,
ĐT: 0913879279,

Email: khthbvtg@gmail.com

Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010

1

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010

Nghiên cứu Y học

Key words: Pattern of neonatal diseases.

ĐẶT VẤN ĐỀ

ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU

Đơn nguyên sơ sinh - Khoa Nhi Bệnh viện
Đa khoa Trung tâm Tiền giang được thành lập
năm 2007, bước đầu điều trị chuyên sâu sơ sinh,
góp phần nâng cao công tác điều trị bệnh sơ sinh
và chất lượng chăm sóc sức khỏe sơ sinh, nhằm
giảm tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh và giảm số lượng
bệnh nhân cần chuyển viện. Khoa Nhi ngày
càng hoàn thiện hơn Đơn nguyên sơ sinh, về
mặt nhân sự lẫn trang thiết bị, cơ sở vật chất,
cùng với sự nổ lực của Khoa, sự hổ trợ tích cực
của Lảnh đạo các cấp, công tác điều trị bệnh lý
sơ sinh và chăm sóc trẻ sơ sinh tiến bộ khả quan.
Vấn đề hiện nay chúng ta cần phải quan tâm
thật sự đó là tỷ lệ tử vong sơ sinh tại bệnh viện
vẫn chiếm tỷ lệ cao, nguyên nhân tử vong
thường gặp là nhiễm trùng, sanh ngạt, biến
chứng non tháng và dị tật bẩm sinh(2). Trước tình
hình đó, Bộ Y Tế đã ban hành Chỉ thị 04, tháng
10/2003 về việc tăng cường chăm sóc sức khỏe sơ
sinh, nhằm giảm tỷ lệ tử vong sơ sinh(1). Trong
những năm trước đây, đã có các đề tài nghiên
cứu về mô hình bệnh tật trẻ sơ sinh tại Tiền
giang và địa phương khác, để có cơ sở khoa học
góp phần nâng cao công tác điều trị và chăm sóc
sức khỏe sơ sinh, chúng tôi tiến hành đề tài này
nhằm khảo sát sự thay đổi của mô hình bệnh lý
và tử vong ở trẻ sơ sinh hiện nay, xác định hiện
trạng của đơn nguyên sơ sinh và đề xuất những
giải pháp điều trị hiệu quả, giảm chuyển viện.

Đối tượng nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Xác định mô hình bệnh tật và hiện trạng Đơn
nguyên sơ sinh tại Khoa Nhi, Bệnh viện ĐKTT
Tiền giang năm 2009.
Mục tiêu cụ thể
Xác định mô hình bệnh lý và tử vong trẻ sơ
sinh năm 2009.
Xác định thực trạng Đơn nguyên sơ sinh.
Đề xuất những giải pháp hiệu quả nhằm
giảm tỷ lệ tử vong sơ sinh.

Toàn bộ trẻ sơ sinh nhập viện điều trị Khoa
Nhi - Bệnh viện ĐKTT TG năm 2009.

Phương pháp nghiên cứu
Hồi cứu, cắt ngang, mô tả.

Phương pháp tiến hành
- Hồi cứu tất cả bệnh án sơ sinh tại Khoa Nhi
từ 1/2009 đến 11/2009.
- Xác định chẩn đoán theo Bảng Phân loại
quốc tế ICD 10.
- Thống kê và xử lý số liệu bằng phần mềm
SPSS 14.0.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tình hình bệnh tật sơ sinh trong bệnh viện
năm 2009
Tổng số bệnh nhân dưới 5 tuổi vào viện:
5731

nguon tai.lieu . vn