- Trang Chủ
- Quản trị kinh doanh
- Luận văn tốt nghiệp “Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quy trình sản xuất và xuất khẩu tại công ty sản xuất và xuất khẩu PROSIMEX”
Xem mẫu
- Trƣờng…………….
Khoa…………….
Luận văn tốt nghiệp
Đề tài:
“Thực trạng và giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả quy trình sản xuất và
xuất khẩu tại công ty sản xuất và
xuất khẩu PROSIMEX”
1
- MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ...........................................................................3
CHƢƠNG 1 ..............................................................................5
TÌNH HÌNH THỊ TRƢỜNG CÀ PHÊ THẾ GIỚI THỜI GIAN
QUA .........................................................................................5
I. TÌNH HÌNH THỊ TRƢỜNG CÀ PHÊ THẾ GIỚI THỜI GIAN
QUA. ........................................................................................5
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÍ CỦA CÔNG TY .......................... 8
CHƢƠNG 2 ............................................................................12
TÌNH HÌNH KINH DOANH CÀ PHÊ XUẤT KHẨU ...............12
TẠI CÔNG TY PROSIMEX ....................................................12
Quản lý sản xuất kinh doanh : .................................................. 16
Phƣơng pháp điều tra thị trƣờng tại chỗ bao gồm: ....................29
Về biến động thị trƣờng cà phê thế giới: ...................................34
Khó khăn về vốn: .................................................................34
Lời kết luận ..........................................................................46
2
- LỜI MỞ ĐẦU
Từ nhiều năm nay cà phê đã trở thành một nhu cầu thiết yếu đối với
cuôc sống con ngƣời. Cà phê có giá trị kinh tế cao và là một trong những
sản phẩm nông nghiệp mang ngoại tệ lớn cho nhiều nƣớc, theo một số
nghiên cứu cho thấy cà phê chứa một số vitamin nhóm B, đặc biệt là axit
nicotenic, vitamin pp và một số chất khác trong hạt cà phê có tới 670 hợp
chất thơm, tại hƣơng vị đặc trƣng tuyệt vời, khiến cho việc uống cà phê trở
thành thói quen và tập quán của phần lớn dân số trên thế giới đặc biệt là
các nƣớc phát triển.
Về công dụng cà phê không chỉ là một loại đồ uống mà còn là
nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp phát triển nhƣ: bánh kẹo, sữa,
dƣợc phẩm vv... nhu cầu về sản phẩm này trên thị trƣờng thế giới ngày
càng tăng cả về số lƣợng và chất lƣợng đòi hỏi những ngƣời sản xuất và
các nhà xuất khẩu phải đáp ứng kịp thời và linh hoạt cho các nhu cầu khác
nhau của từng khu vực thị trƣờng cụ thể.
Trƣớc yêu cầu từ phía thị trƣờng ngành cà phê Việt Nam, thực hiện
đƣờng lối của đảng và nhà nƣớc ta, đã biến cây cà phê từ một mặt hàng
nông sản xuất khẩu chủ lực chỉ đứng sau cây lúa. Sản phẩm cà phê Việt
Nam đã đƣợc biết đến trên thị trƣờng thế giới và nƣớc ta đã trở thành một
trong những nƣớc trồng và xuất khẩu nhiều và phê. Tuy nhiên, tiềm năng
3
- vẫn chƣa đƣợc khai thác hiệu quả và xuất khẩu cà phê vẫn còn nhiều bất
cập.
Công ty sản xuất kinh doanh xuất khẩu tên giao dịch là PROSIMEX
doanh nghiệp nhà nƣớc thuộc bộ thƣơng mại ra đời năm 1989 với chức
năng xuât khẩu các mặt hàng trong đó có mặt hàng cà phê cũng gặp phải
nhiều vấn đề cần phải tìm kiếm giải pháp để tháo gỡ.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình công ty vừa
phải hạch toán độc lập sao cho vừa có lãi, vừa đáp ứng đƣợc mục tiêu là
đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng nông nghiệp, lâm nghiệp và
thủ công nghiệp, do đó yêu cầu cần thiết của công ty là phải nghiên cứu
nhằm khắc phục những khó khăn đang gặp phải nhất là khâu tổ chức và
thực hiện quy trình xuất khẩu để hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập
khẩu của công ty có hiệu quả hơn. Đây cũng là lý do để em chọn đề tài
“Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quy trình sản xuất và
xuất khẩu tại công ty sản xuất và xuất khẩu PROSIMEX”.
Đề tài này tập trung phân tích thực trạng quy trình sản xuất và xuât
khẩu cà phê của công ty, những khó khăn mà công ty gặp phải trong quá
trình thực hiện quy trình xuất khẩu của mình để từ đó đƣa ra những giải
pháp nhằm góp phần làm nâng cao hiệu lực quy trình xuất khẩu nói riêng
và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nói chung.
Đề tài này ngoài phần mở đầu kết luận nội dung đƣợc chia làm 3
chƣơng:
Chương 1: Tình hình thị trường cà phê thế giới thời gian qua.
Chương 2: Tình hình kinh doanh cà phê xuất khẩu tại công ty
PROSIMEX.
Chương 3: Một số nhận định về kinh doanh cà phê xuất khẩu của
Công ty PROSIMEX và những giải pháp đề xuất.
4
- CHƢƠNG 1
TÌNH HÌNH THỊ TRƢỜNG CÀ PHÊ THẾ GIỚI THỜI GIAN QUA
I. TÌNH HÌNH THỊ TRƢỜNG CÀ PHÊ THẾ GIỚI THỜI GIAN QUA.
1.Vài nét về sản phẩm cà phê và các loại cà phê trên thị trƣờng thế
giới.
1.1 Các loại cà phê.
Cách đây hàng nghìn năm, cây cà phê đã đƣợc ngƣời dân du mục
Ethiopi ngẫu nhiên tìm thấy ở làng Cápfa, gần thủ đô Ethiopi. Đến thế kỷ
thứ 6, cây cà phê lan dần sang các nƣớc và châu lục khác. Nhƣng không
phải ngay từ đầu cà phê đã đƣợc thừa nhận là hấp dẫn và hữu ích mặc dù
cho đến ngày nay không ai còn phủ nhận công dụng và sự nổi tiếng của
loại đồ uống này. Cà phê giúp con ngƣời tỉnh táo và minh mẫn hơn trong
mọi hoạt động và đƣợc coi nhƣ một món tráng miệng, một bữa ăn phụ của
nhiều nƣớc trên thế giới .
Cà phê có rất nhiều loại khác nhau. Theo thống kê, trên thế giới hiện
nay có khoảng 70 loại cà phê đang đƣợc trồng và xuất khẩu. Trong đó phổ
biến nhất về diện tích trồng cũng nhƣ vai trò quan trọng trên thị trƣờng cà
phê thế giới là 2 loại cà phê :
- Cà phê chè ( chủng Arabica )
- Cà phê vối ( chủng Robusta )
Cả hai loại cà phê này, cũng nhƣ tất cả các loại cà phê khác, đều
thuộc giống Coffea nhƣng về chất lƣợng và hƣơng vị thì cà phê Arabica
trội hơn cà phê Robusta. Do đó cà phê Arabica cũng thƣờng cao hơn khá
nhiều và đƣợc nhiều nơi ƣa chuộng.
Vì yêu cầu sinh thái khác nhau 2 loại cà phê này đƣợc trồng tập
chung ở những khu vực khác nhau trên thế giới. Cà phê Arabica đƣợc
trồng chủ yếu ở Châu Mỹ, đặc biệt tại hai nƣớc là Brazin và Colombia.
Hai nƣớc này hiện tại sản xuất tới 80% sản lƣợng Arabica của thế giới,
đồng thời cũng là hai nƣớc sản xuất và xuất khẩu cà phê nhiều nhất, thống
trị thị trƣờng cà phê thế giới trong đó riêng Brazin đã chiếm tới khoảng
30% sản lƣợng cà phê toàn thế giới.
5
- Cà phê Robusta là giống cà phê ngon thứ hai sau cà phê Arabica.
Loại cà phê này thƣờng đƣợc tiêu dùng ở các nƣớc có truyền thống uống
cà phê chế biến từ cà phê Robusta, ví dụ nhƣ Anh và các nƣớc Nam Âu.
Cây cà phê loại này đƣợc trồng chủ yếu ở Châu Phi và Châu á. Hiện tại cà
phê Robusta của Châu Phi không tăng và có chiều hƣớng giảm sút. Lý do ở
đây là bất ổn về chính trị, sự thay đổi điều kiện tự nhiên, cũng nhƣ sự
chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Đây là những nguyên nhân rất khó khắc phục
trong thời gian ngắn. Do vậy trong thời gian tới đây trên đà tăng trƣởng về
sản lƣợng, vai trò cung cấp của các nƣớc Châu á-Thái Bình Dƣơng sẽ còn
tiếp tục tăng lên với loại cà phê này.
1.2 Sản phẩm cà phê.
Các sản phẩm của cà phê rất đa dạng, sản phẩm ban đầu của cây cà
phê là cà phê quả tƣơi. Cà phê quả tƣơi qua quá trình sơ chế sẽ cho ta cà
phê nhân từ cà phê nhân. Từ cà phê nhân qua quá trình chế biến công
nghiệp sẽ cho ta các sản phẩm tinh chế là cà phê hoà tan, cà phê bột, cà
phê sữa, vv... Các sản phẩm tinh chế này đƣợc đem ra thị trƣờng bán cho
ngƣời tiêu dùng, là nhũng ngƣời mua cuối cùng. Trong hoạt động thƣơng
mại trên thị trƣờng thế giới, các nƣớc chủ yếu xuất khẩu cà phê dƣới dạng
cà phê nhân hay còn đƣợc gọi là cà phê nguyên liệu. Ở dạng này ngƣời
xuất khẩu có thể dễ dàng hơn khi bảo quản sản phẩm trong quá trình vận
chuyển đến tay ngƣời nhập khẩu ở nƣớc ngoài. Đồng thời tạo điều kiện tổ
chức chế biến ở các nƣớc tiêu thụ cho ra các sản phẩm phù hợp với thị hiếu
tiêu dùng tại chỗ.
Hiện nay ở Việt Nam do điều kiện công nghệ chế biến còn lạc hậu
nên hầu hết cà phê xuất khẩu đều là cà phê nhân mới qua sơ chế. Ngoài ra
có một số ít là cà phê hoà tan nhƣng chƣa cạnh tranh đƣợc với hàng ngoại
cả dạng nguyên chất lẫn tổng hợp.
2. Tình hình sản xuất cà phê trên thế giới .
Theo số liệu của tổ chức cà phê quốc tế ( ICO) hiện nay có khoảng
20 đến 30 nƣớc sản xuất cà phê tập chung chủ yếu vào các khu vực là :
- Bắc và Trung Mỹ.
6
- - Nam Mỹ.
- Châu Phi.
- Châu Á - Thái Bình Dƣơng.
Phân bổ sản lƣợng cà phê thế giới theo các khu vực này có thể đƣợc
tóm tắt nhƣ sau: Châu Mỹ sản xuất ra 60 - 70 % sản lƣợng cà phê thế giới,
tức là khoảng gần 4 triệu tấn cà phê nhân. Châu Phi sản xuất ra 20 - 22%
khoảng hơn 1 triệu tấn. Châu á hàng năm sản xuất khoảng 70 ngàn tấn cà
phê chiếm 12% sản lƣợng toàn thế giới, sản lƣợng cà phê hàng năm biến
động thất thƣờng nhƣng theo chiều hƣớng ngày càng tăng. Thập kỷ 70 sản
lƣợng trung bình đạt 4,5 triệu tấn trên một năm; thập kỷ 80 tăng nên 5,5
triệu tấn trong một năm ; Sang thập kỷ 90 con số đã là 6 triệu tấn một năm
cho tới nay con số này đã lên tới 6,2 triệu tấn 1 năm.
3. Tình hình tiêu thụ và xuất khẩu cà phê thế giới :
3.1 Tiêu thụ.
Nhu cầu tiêu thụ cà phê rất lớn. Hàng năm, lƣợng tiêu thụ trên thế
giới ƣớc tính vào khoảng 94,5 triệu bao cà phê nhân (khoảng 5,6 triệu tấn).
Có thể chia các nƣớc tiêu dùng cà phê thành bốn nhóm chính theo khu vực
địa lý nhƣ sau :
- Nhóm các nƣớc Tây Bắc Âu và Nam Âu .
- Nhóm các nƣớc Bắc Mỹ: Trong đó thị trƣờng Mỹ là lớn nhất với nhu
cầu hàng năm khoảng 4 kg/ngƣời/năm:
- Nhóm các nƣớc Châu Á - Thái Bình Dƣơng: Trong đó hai thị trƣờng
tiêu biểu là Hàn Quốc và Nhật Bản .
- Nhóm các nƣớc Đông Âu và Nga: Đây là những thị trƣờng mới nổi
rất tiềm năng với sản phẩm cà phê.
3.2 Xuất khẩu :
Trong số hơn 80 thành viên của tổ chức cà phê quốc tế (ICO), có tới
hơn 40 nƣớc xuất khẩu cà phê. Các nƣớc này có thể vừa trồng vừa xuất
khẩu hoặc chỉ kinh doanh cà phê xuất khẩu. Tuy nhiên các nƣớc sản xuất
cà phê lớn trên thế giới đều là những nƣớc vừa sản xuất vừa xuất khẩu.
Điển hình là các nƣớc nhƣ: Brazin, Colombia, Việt Nam, Uganda, Bờ Biển
7
- Nga, Ethiopia, ấn Độ, vv.. Trong đó Brazin và Colombia là các nƣớc sản
xuất và xuất khẩu cà phê Arabica chủ yếu trên thế giới; các nƣớc còn lại
của Châu Á và Châu Phi là các nƣớc xuất khẩu cà phê Robusta lớn của thế
giới .
Trên thực tế, lƣợng xuất khẩu cà phê hàng năm của các nƣớc chính là
cung trên thị trƣờng cà phê thế giới. Lƣợng cung này phụ thuộc rất nhiều
yếu tố trong đó sản lƣợng chỉ là một. Ngoài sản lƣợng, lƣợng cung cà phê
trên thị trƣờng thế giới hàng năm còn phụ thuộc vào tình hình kinh tế của
các nƣớc, chính sách của hiệp hội các nƣớc sản xuất cà phê (ACPC) và tổ
chức cà phê quốc tế (ICO) cũng nhƣ biến động nhu cầu giá cả, dự trữ và
yếu tố đầu cơ.
4. Giá cả :
Giá cà phê phụ thuộc rất nhiều vào tình hình cung cầu cà phê trên thị
trƣờng thế giới. Thông thƣờng, để xác lập giá xuất khẩu những ngƣời xuất
khẩu cà phê thƣờng lấy giá ở những sở giao dịch hàng hoá lớn nhƣ ở
London, New york, Rotterdam, Asterdam làm chuẩn để xây dựng giá của
mình. Giá tại các thị trƣờng này thƣờng phản ánh tƣơng đối chính xác các
biến động cung cầu trong từng thời điểm xong nó lại mang nặng yếu tố tâm
lý nên luôn biến động thất thƣờng.
Nhìn chung giá cà phê thập kỷ 90 có xu hƣớng giảm so với thập kỷ
80 và bến động phức tạp vì nhiều nguyên nhân. Nguyên nhân cơ bản là
cung tăng nhanh hơn cầu. Và thị trƣờng cà phê trở thành tự do không có
một cơ chế chặt chẽ quản lý sau khi hệ thống hạn ngạch của ICO bị huỷ
bỏ. Các nƣớc có khả năng về xuất khẩu cà phê có dịp xuất khẩu ồ ạt ra thị
trƣờng làm cho cung tăng nhanh khi nhu cầu tiêu thụ lại ổn định theo xu
hƣớng giảm.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÍ CỦA CÔNG TY
GIÁM ĐỐC
8
- Phó giám đốc sản xuất Phó giám đốc
Phòng Phòng Xí Chi Đảng, Phòng
nghiệp XNK 2 nghiệp nhánh đoàn tổ chức
vụ tổng may xuất TP HCM thể hành
hợp khẩu chính
Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Chi
tài XNK 1 XNK 3 XNK 4 XNK 5 nhánh
chính kế Hải
toán Phòng
II.TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM
1.Vị trí của cây cà phê ở Việt Nam.
Trong nhiều năm gần đây, cà phê là một mặt hàng nông nghiệp xuất
khẩu quan trọng của Việt Nam có kim ngạch hàng năm từ 400 đến 600
triệu Đôla Mỹ, chỉ đứng sau gạo. Không chỉ đem về nhiều ngoại tệ cho đất
9
- nƣớc, cây cà phê đang ngày càng giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế
của nƣớc ta.
- Cây cà phê có thể trồng thay thế cây thuốc phiện ở những khu vực
trƣớc kia trồng cây thuốc phiện nhƣ khu vực các tỉnh miền núi phía bắc .
- Sản xuất và xuất khẩu cà phê làm cho quan hệ kinh tế thƣơng mại
giữa Việt Nam và các nƣớc đƣợc củng cố và phát triển .
Hiện nay cà phê Việt Nam đã xuất hiện trên khắp các châu lục từ Bắc
Mỹ, Tây Âu, Đông Âu đến Úc, Nam Á, Bắc Á.vv.. Chất lƣợng cà phê ở
Việt Nam cũng đƣợc thị trƣờng quốc tế thừa nhận và ƣa chuộng. Đảng và
nhà nƣớc ta luôn coi cà phê là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ
lực của nông nghiệp nói riêng và của nƣớc ta nói chung lên đã dành cho
cây cà phê sự quan tâm đặc biệt. Từ sau giải phóng, diện tích cà phê liên
tục tăng từ vài chục nghìn hecta nay đã lên tới gần 300 nghìn hecta cho
năng suất cao tạo chỗ vững chắc cho xuất khẩu cà phê tăng trƣởng. Tiềm
năng của cây cà phê Việt Nam rất lớn và phần lớn còn đang chờ sự khai
thác có hiệu quả cao, do vậy trong thời gian tới nghành cà phê cần có
những giải pháp cụ thể để phát huy tối đa tiềm năng này.
2. Sản xuất :
Cây cà phê đã đƣợc đƣa vào Việt Nam từ rất lâu và đƣợc trồng đại
trà từ năm 1888. Do điều kiện khí hậu và đất đai thích hợp nên cây đƣợc
phát triển trên quy mô rộng và cho hạt chất lƣợng tốt không kém sản phẩm
của những nƣớc sản xuất và xuất khẩu cà phê lớn trên thị trƣờng. Tuy
nhiên phải đến sau giải phóng ngành cà phê Việt Nam mới đi vào thời kỳ
phát triển, sản lƣợng sản xuất ra chủ yếu để xuất khẩu. Theo số liệu của
tổng cục thống kê và nghành cà phê thì sản xuất cà phê của ta mỗi năm
một tăng:
Bảng 1: Diện tích và sản lƣợng cà phê Việt Nam qua các giai đoạn:
Niên vụ Diện tích Sản lƣợng sản xuất
1997 – 1998 295.000 410.530
10
- 2000 – 2001 300.000 465.800
2001 – 2002 305.000 481.070
(Nguồn: Tạp chí thương mại số tháng 10/2002.)
Cũng trong những năm qua, cà phê không chỉ đƣợc mở rộng diện
tích ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ vv.. là những vùng chủ yếu trồng cà phê
Robusta ,mà còn phát triển khá mạnh cà phê Arabicarơ các tỉnh biên miền
núi phía Bắc nhƣ Sơn La, Lai Châu, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang
vv... Nhằm nâng cao tỷ trọng xuất khẩu cà phê giống ngon, giá cao.
3. Xuất khẩu :
Do sản xuất tăng nhanh nên xuất khẩu cà phê của ta hàng năm cũng
tăng nhanh cả về số lƣợng cũng nhƣ kim ngạch. Giá xuất khẩu trung bình
hàng năm cũng tăng đáng kể mặc dù vẫn bị ảnh hƣởng rất nhiều từ những
biến động trên thị trƣờng cà phê thế giới. Số ngoại tệ thu về hàng năm đã
giảm xuống hàng trăm triệu đôla mỹ,
Bảng 2: Sản lƣợng, kim ngạch cà phê xuất khẩu củaViệt Nam những năm
qua.
SỐ LƢỢNG TỐC ĐỘ TỐC ĐỘ TĂNG
KIM NGẠCH
NIÊN VỤ XUẤT KHẨU TĂNG KIM NGẠCH SO
(TRIỆU USD)
(TẤN) TRƢỞNG VỚI VỤ TRƢỚC
1999 – 2000 2.261.006 462 % 3.011 399,3%
2000 – 2001 3.953.700 74,8 % 9.212 205,9%
2001 – 2002 1.400.285 - 64,5 % 3.785 -58,9%
(Nguồn: Báo cáo tình hình cà phê xuất khẩu niên vụ 2002 của bộ thương
mại.)
11
- CHƢƠNG 2
TÌNH HÌNH KINH DOANH CÀ PHÊ XUẤT KHẨU
TẠI CÔNG TY PROSIMEX
I. GIỚI THIỆU TÓM LƢỢC VỀ CÔNG TY
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty sản xuất kinh doanh
xuất nhập khẩu PROSIMEX.
Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu PROSIMEX là một
doanh nghiệp nhà nƣớc, có tƣ cách pháp nhân, hạch toán kinh doanh độc
lập đƣợc nhà nƣớc giao vốn, đất đai và các nguồn lực khá. Doanh nghiệp
có nhiệm vụ sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn đƣợc giao, có
quyền và nghĩa vụ với nhà nƣớc, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh
doanh trong phạm vi vốn do nhà nƣớc giao.
Công ty ra đời và phát triển hoàn toàn dựa vào chính khả năng và sự
cố gắng của mình. Tiền thân của công ty là cơ sở sản xuất tăng gia, chăn
nuôi của văn phòng bộ kinh tế đối ngoại từ những năm 1970, nhằm để cải
thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên. Theo quyết định
778/KTĐN/TCCB ngày 25/11/1989 của Bộ kinh tế đối ngoại (nay thuộc
bộ thƣơng mại), xí nghiệp gia công hàng xuất khẩu trực thuộc văn phòng
Bộ kinh tế đối ngoại ra đời. Ngày 24/03/1993, nghị định số 388/CP của
chính phủ và kèm theo quyết định số 448/M/TCCB của Bộ Thƣơng Mại, xí
nghiệp gia công sản xuất đổi tên thành công ty sản xuất gia công hàng xuất
khẩu và nay là công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu.
Cơ sở vật chất ban đầu của công ty rất thiếu thốn. Tổng số vốn ban
đầu chỉ khoảng 3.785 triệu đồng, mà chủ yếu là TSCĐ (ôtô, máy sản xuất
đinh, nhà xƣởng và đât đai). Năm 1990, năm hoạt động đầu tiên, kim
ngạch xuất khẩu đạt 3,214 triệu USD trong đó xuất khẩu đạt 1,786 triệu
USD và nhập khẩu đạt 1,428 triệu USD. Đến năm 1998, tổng kim ngạch
xuất khẩu của Công ty đạt tới 74,120 triệu USD trong đó xuất khẩu đạt
43,033 triệu USD, nhập khẩu đạt 31,078 triệu USD. Cùng với sự tăng
trƣởng về kim ngạch xuất khẩu, công ty đã chú trọng việc mở rộng sản
xuất, đầu tƣ thêm trang thiết bị, máy móc cho sản xuất, tìm kiếm bạn hàng
và chú trọng vào các mặt hàng truyền thống nhƣ thuê ren, may mặc, nông
sản. Năm 1993, công ty đã liên doanh may mặc xuất khẩu Hà nội<
12
- HENTEX> giải quyết việc làm cho rất nhiều công nhân và hàng năm đều
mang lại lợi nhuận cho Công ty.
Công ty sản xuất kinh doanh xuất khẩu PROSIMEX là một đơn vị
hạch toán độc lập về tài chính, có tƣ cách pháp nhân có tài khoản tiền Việt
Nam và ngoại tệ ở Ngân hàng, có con dấu riêng để giao dịch.
Tên giao dịch quốc tế : IMPORT - EXPORT PRODUCTION AND
TRADING CORPORATION
Trụ sở chính: Khƣơng Đình - Thanh Xuân - Hà nội
Điện thoại: 8583672 - 8584278
Fax: 84(4)8585009
Vốn điều lệ ban đầu : 5.135.000.000 đồng
Trong đó:
- Vốn cố định : 951.000.000 đồng
- Vốn lƣu động : 4.184.000.000 đồng
Đăng ký kinh doanh số: 108296 DO TRỌNG TÀI KINH TẾ cấp
ngày 30/04/1993.
Ngành nghề kinh doanh: ngành ngoại thƣơng, nghề sản xuất và gia
công hàng xuất khẩu, kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hàng may mặc, dệt
thủ công mỹ nghệ, nông lâm sản, kim khí, điện máy, hàng tiêu dùng và các
loại vật tƣ sản xuất, vật liệu xây dựng, phƣơng tiện vận tải, hải sản, thiết bị
phụ tùng .
Công ty đƣợc xây dựng trên khu đất rộng khoảng 10.500 m 2 trong
đó 2000m2 nhà 3 tầng, đây là nơi làm việc của các phòng ban, 5500m2 nhà
khung để sản xuất, 2000 m2 dùng để làm nhà kho và 1000 m2 để làm vƣờn
cây và khu vui chơi giải trí của cán bộ công nhân viên. Ngay từ ngày đầu
mới thành lập ,vừa hoàn thiện công tác tổ chức nhân sự và triển khai thực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, đơn vị đã thu đƣợc những thành quả
đáng khích lệ. Nguồn vốn tích luỹ cũng nhƣ cơ sở vật chất ngày càng dồi
dào. Đội ngũ cán bộ nhân viên không ngừng đƣợc đào tạo có tay nghề cao,
đóng góp nghĩa vụ cho nhà nƣớc tăng dần theo các năm.
13
- Chỉ tiêu năm 1999 2000 2001
Doanh thu 158.566.388.0 172.476.323.46 184.378.393.1
36 9 27
Tổng lợi nhuận sau
thuế 212.468.811 352.150.913 364.171.495
Số đóng góp ngân
sách 18.753.521.33 20.597.634.155 23.725.654.32
7 5
Với phƣơng châm: "Đoàn kết - ổn định - phát triển” nhờ có những
biện pháp, kế hoạch tổ chức quản lý kinh doanh thích hợp, công ty đã xây
dựng đƣợc thành một khối thống nhất trong mọi hoạt động, luôn tích cực,
sáng tạo trong việc tìm kiếm, mở rộng thị trƣờng xuất khẩu. Liên tục trong
những năm qua, công ty đã không ngừng tăng trƣởng về vốn, mặt hàng sản
xuất kinh doanh, đặc biệt về kim ngạch xuất khẩu. Thị trƣờng xuất nhập
khẩu không ngừng đƣợc mở rộng, từ xuất khẩu theo hạn ngạch và bó hẹp
trong các thị trƣờng Đông Âu, dần từng bƣớc công ty đã mở rộng việc xuất
nhập khẩu sang hầu hết các châu lục. Cho đến nay, Công ty đã có quan hệ
bạn hàng với hơn 40 nƣớc trên thế giới.
Với những kết quả đạt đƣợc nhƣ vậy, trong những năm qua, cùng với
sự thay đổi và phát triển của nền kinh tế, Công ty đã có nhiều thay đổi phù
hơp với môi trƣờng kinh doanh luôn biến động và đầy khó khăn, góp phần
không nhỏ vào sự tăng trƣởng và phát triển chung của xã hội.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
PROSIMEX:
Hiện nay, lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính của công ty là xuất
nhập khẩu.
*Kinh doanh xuất khẩu:
- Hàng may mặc: áo sơ mi nam nữ, quần áo thể thao, quần áo trẻ
em,
14
- áo Jacket, găng tay.
- Hàng thêu ren : rèm cửa , khăn bàn thêu , ga trải giƣờng ...
- Hàng nông sản : gạo, ca phê, tiêu, lạc nhân, sắn lát, đậu xanh,
ngô hạt ..
- Hàng lâm sản: gạo, quế , hồi.
- Hàng thủ công mỹ nghệ : mây tre, gốm sứ .
- Hàng hoá khác : cao su, dàu cọ, quặng cromit, nhôm thỏi, chiếu
cói, dép túi, thảm len .
Trong những năm vừa qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhƣng kim
ngạch xuất khẩu của công ty vẫn liên tục tăng nhanh sau cao hơn năm
trƣớc, cụ thể là:
Bảng 3: Kim ngạch xuất khẩu của công ty Prosimex. (Đơn vị
:USD)
NĂM TỔNG KIM KIM NGẠCH KIM NGẠCH
NGẠCH XUẤT HÀNG MAY HÀNG NÔNG
KHẨU MẶC SẢN
1999 30.000.000 4.000.000 5.000.000
2000 49.000.000 6.000.000 6.500.000
2001 58.000.000 8.000.000 5.500.000
2002 60.000.000 5.500.000 5.000.000
(Nguồn: Báo cáo của phòng nghiệp vụ tổng hợp công ty Prosimex)
Kinh doanh nhập khẩu:
- Sắt thép các loại ,dây đồng
- Hàng tiêu dùng : Mỹ phẩm , xe máy , vòng bi, xích công nghiệp
- Vật tƣ nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất và gia công hàng xuât
khẩu: vải, phân bón, xut, giấy duplex, giấy coucher, bông acetate, cáp điện
gạch men, linh kiện máy tính, chậu rửa, thiết bị vệ sinh, giống cây trồng.
15
- - Phƣơng tiện vận tải: xe ô tô
- Tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu các loại hàng hoá khác .
Nhƣ vậy, ngoài việc đẩy mạnh đầu tƣ kinh doanh xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hoá phục vụ cho các đơn vị sản xuất cũng nhƣ nhu cầu tiêu
dùng trong nƣớc, công ty luôn có kế hoạch đầu tƣ chiều sâu, đồng thời liên
doanh, liên kết mở rộng dịch vụ kinh doanh thƣơng mại, tìm kiếm bạn
hàng trong và ngoài nƣớc. Nhờ nắm bắt đƣợc tình hình thị trƣờng lao động
trong nƣớc, công ty còn tổ chức thực hiện dịch vụ xuất khẩu lao động sang
các nƣớc nhƣ Hàn Quốc, Nhật bản. Tuy nhiên, cũng nhiều doanh nghiệp
nhà nƣớc khác, hoạt động của công ty nằm trong tình trạng thiếu vốn kinh
doanh, xong về cơ bản, công ty đã bảo toàn đƣợc nguồn vốn và làm ăn có
lãi.
Trong quá trình hoạt động, công ty sẵn sàng hợp tác liên doanh liên
kết với các đơn vị kinh tế khác, cơ quan khoa học trong và ngoài nƣớc.
Đồng thời luôn tuân thủ mọi quy định của nhà nƣớc về hoạt động xuất
nhập khẩu, đảm bảo quyền lợi cho ngƣời lao động, và hoàn thành nghĩa vụ
với ngân sách của nhà nƣớc.
Quản lý sản xuất kinh doanh :
Tổ chức quản lí tốt có vai trò hết sức quan trọng sự phát triển đi lên
của mỗi doanh nghiệp. Nhận thức đƣợc điều đó, công ty sản xuất kinh
doanh xuất nhập khẩu đã quan tâm đúng mức tới công tác tổ chức quản lí,
đảm bảo quản lí chặt chẽ tất cả các khâu trên mọi phƣơng diện. Bộ máy
quản lí của công ty đƣợc tổ chức theo mô hình trực tuyến, đứng đầu là
giám đốc công ty. Ban giám đốc của công ty bao gồm: 01 giám đốc và 02
phó giám đốc. Các phòng chức năng đều có trƣởng phòng và phó phòng.
Mỗi phòng có chức năng và quyền hạn rõ ràng, đồng thời có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau trong quá trình tổ chức hoạt động kinh doanh.
+ Giám đốc là ngƣời đứng đầu, điều hành mọi hoạt động kinh doanh
của công ty, có nhiệm vụ tiếp nhận, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn mà
nhà nƣớc giao.
+ Phó giám đốc đặc trách công tác quản lí sản xuất .
16
- + Phó giám đốc kinh doanh: là ngƣời tham mƣu cho giám đốc về
hoạt động kinh doanh của đơn vị .
* Khối quản lí, phục vụ:
- Phòng nghiệp vụ tổng hợp: .
- Xây dựng kế hoạch sản xuất, giá thành kế hoạch của sản phẩm, kí
kết hợp đồng sản xuất, mua bán, quyết toán số lƣợng, tổng hợp báo cáo,
tham gia đề xuất với Giám đốc các quy chế quản lí kinh tế áp dụng nội bộ.
- Tham mƣu cho Giám đốc về các nghiệp vụ hoạt động kinh doanh,
soạn thảo các hợp đồng, hƣớng dẫn thực hiện các nghiệp vụ có liên quan
đến công tác quản lí, kinh doanh, thực hiện nhệm vụ mua bán và tổ chức
xuất khẩu ...
- Giúp giám đốc chuẩn bị các văn bản thuộc về kế hoạch hàng quý,
hàng năm và dài hạn trên mọi hoạt động của công ty trong sản xuất, kinh
doanh, xuất nhập khẩu để báo cáo lên trên và có kế hoạch triển khai hoạt
động, tổng kết báo cáo.
- Phòng tổ chức hành chính:
+ Giải quyết các vấn đề về tổ chức hành chính nhƣ : quản lí cán
bộ, quản lí hồ sơ của cán bộ công nhân viên trong công ty ..
Điều hành các công việc về văn phòng: quản lí con dấu, giải quyết tài
liệu, công văn đến và đi của công ty.
+ Phòng tài chính kế toán có chức năng :
+ Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của
công ty và hạch toán theo chế độ kế toán của nhà nƣớc .
+ Phản ánh và giám sát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thƣờng
xuyên, từ đó lập các báo cáo tài chính kế toán, các bảng thống kê hàng quý
hàng năm.
+ Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu : Giúp giám đốc
quản lí, điều hành mọi hoạt động kinh doanh, xuất nhập khẩu, mở rộng
quan hệ thƣơng mại với các đối tác trong và ngoài nƣớc. Tiến hành các thủ
17
- tục, nghiệp vụ ngoại thƣơng phù hợp, hiệu quả trong ký kết, đàm phán thực
hiện các hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá.
* Khối sản xuất:
- Xí nghiệp may xuất khẩu PROSIMEX
- Hentex: Xí nghệp liên doanh với cộng hoà liên bang Đức.
II. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG CÀ PHÊ CỦA CÔNG
TY.
1. Phƣơng thức kinh doanh:
Công ty PROSIMEX tham gia thị trƣờng cà phê Việt Nam với tƣ
cách là nhà xuất khẩu.
Công ty là phần tử liên kết ngƣời sản xuất trong nƣớc với khách hàng
nƣớc ngoài và tiến hành kinh doanh xuất khẩu theo cơ chế hạch toán độc
lập, lấy thu bù chi. Trong lĩnh vực xuất khẩu cà phê Công ty thực hiện hai
phƣơng thức kinh doanh là:
- Uỷ thác
- Tự doanh trực tiếp
Trên thực tế, phƣơng thức tự doanh chiếm tới 90% sản lƣợng kim
ngạch xuất khẩu cà phê của công ty. 10% còn lại đƣợc thực hiện bằng uỷ
thác. Tuy nhiên, những hình thức này không phổ biến và không thƣờng
xuyên nên không đƣợc đƣa ra thành phƣơng thức kinh doanh cụ thể mà chỉ
tiến hành khi có cơ hội.
Tỷ lệ 90/10 này cũng là phổ biến trong các doanh nghiệp chuyên
doanh xuất khẩu cà phê của Việt Nam từ trƣớc đến nay do xuất khẩu trực
tiếp có lợi hơn về nhiều mặt đặc biệt là về lợi nhuận cũng nhƣ quan hệ với
khách hàng nƣớc ngoài.
Có thể miêu tả cơ cấu kinh doanh xuất khẩu cà phê của Công ty bằng
biểu đồ hình tròn sau;
18
- C¬ cÊu kinh doanh mÆt hµng
cµ phª cña c«ng ty prosimex
10%
90%
Tù doanh Uû th¸c
(Nguồn: Báo cáo của phòng nghiệp vụ tổng hợp công ty Prosimex)
Trong trƣờng hợp phƣơng thức suất khẩu tự doanh, để thực hiện xuất
khẩu Công ty phải tiến hành hai bƣớc là thu mua và xuất khẩu. Khâu thu
mua đƣợc Công ty thực hiện trên cơ sở hợp đồng mua bán cà phê với các
đơn vị chân hàng là những cơ sở thu mua và chế biến tại các vùng sản xuất
cà phê mà Công ty đang khai thác. Theo hợp đồng này, các đơn vị chân
hàng chuyển vào quyền sở hữu của Công ty một hoặc một số lô hàng xuất
khẩu nhất định; Công ty có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền. Việc mua bán
này thƣờng đƣợc tiến hành trên cơ sở số lƣợng lớn. Đặc biệt với cà phê là
mặt hàng nông sản có tính đồng nhất cao trong khi sản xuất cà phê xuất
khẩu ở nƣớc ta, về cơ bản còn manh mún, phân tán, vì vậy, trong nhiều
trƣờng hợp Công ty thƣờng phải tiến hành thu gom từ nhiều chân hàng.
Sau khâu thu mua là giai đoạn thực hiện các nghiệp vụ xuất khẩu.
Giai đoạn này công ty thực hiện các công việc nhƣ: Làm thủ tục hải quan,
kiểm tra chất lƣợng hàng hoá, vận chuyển hàng đến cảng, bốc hàng lên tàu,
lấy vận đơn v.v..trên cơ sở hợp đồng xuất khẩu đã kí trƣớc. Công ty có thể
tự mình thực hiện tất cả các khâu công việc này sau khi mua hàng hoặc
liên doanh, liên kết xuất khẩu đƣợc Công ty prosimex thực hiện khá
thƣờng xuyên và thành công. Đơn vị chân hàng chịu trách nhiệm thu mua,
đóng gói hàng theo tiêu chuẩn xuất khẩu của Việt Nam (TCVN) cũng nhƣ
theo yêu cầu cụ thể từ phía Công ty về phần mình Công ty chịu trách
nhiệm kiểm tra chất lƣợng, thuê phƣơng tiện chở hàng xuống cảng cũng
19
- nhƣ gửi hàng đi, lợi nhuận sau này sẽ đƣợc phân chia theo tỉ lệ đã thoả
thuận.
Trong trƣờng hợp xuất khẩu ủy thác, Công ty không phải nghiên cứu
tìm nguồn hàng mà có sẵn hàng để giao cho khách nhằm thực hiện hợp
đồng xuất khẩu. Về pháp lý, khi nhận uỷ thác xuất khẩu Công ty đã nhận
làm đại lý hoa hồng cho bên uỷ thác. Thù lao sẽ đƣợc tính là một số phần
trăm nhất định trên tổng trị giá hợp đồng dƣới dạng phí uỷ thác. Cách làm
này thực chất cũng có ƣu điểm nhƣ: ít rủi ro, tập trung hơn vào khai thác
thị trƣờng xuất khẩu, góp phần tăng cƣờng dịch vụ xuất khẩu cà phê hiện
đang rất thiếu ở nƣớc ta. Tuy nhiên, phƣơng thức này đem lại lợi nhuận
không nhiều và phải phụ thuộc vào yêu cầu của ngƣời có hàng trong nƣớc
nhƣng không có điều kiện xuất khẩu trực tiếp. Vì thế các doanh nghiệp
xuất khẩu cà phê hiện nay đều không hào hứng chuyên sau vào lĩnh vƣc
này nhƣng cũng không bỏ qua khi có yêu cầu từ phía ngƣời có hàng.
Phƣơng thức kinh doanh còn đƣợc thể hiện ở các hình thức mua bán
mà công ty tiến hành theo từng loại hợp đồng. Nhƣ đã nói ở trên, cà phê là
mặt hàng nông sản có tính chất đặc thù đƣợc mua bán với số lƣợng lớn.
Việc mua bán mặt hàng này thƣờng diễn ra trên sở giao dịch hàng hoá
dành riêng cho cà phê . Hiện nay trên thế giới
có bốn sở giao dịch hàng hoá lớn về cà phê là: London, New York,
Rottordam, Amsterdam. Các sở này thể hiện khá chính xác thông tin về
diễn biến cung cầu, giá cả cà phê trên thị trƣờng thế giới nên các nhà xuất
khẩu cà phê thƣờng theo dõi sát sao.
Các giao dịch về cà phê trên các sở giao dịch này thƣờng bao gồm ba
hình thức cơ bản:
- Giao dịch kỳ hạn
- Giao dịch ngay
- Giao dịch tự bảo hiểm và đầu cơ
Các giao dịch này đƣợc cụ thể tại Công ty dƣới các hình thức: hợp
đồng bán trƣớc mua sau (kì hạn) - hợp đồng bán ngay mua ngay, hợp đồng
20
nguon tai.lieu . vn