Xem mẫu

  1. Trƣờng……………. Khoa……………. Luận văn tốt nghiệp Đề tài: “Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quy trình sản xuất và xuất khẩu tại công ty sản xuất và xuất khẩu PROSIMEX” 1
  2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ...........................................................................3 CHƢƠNG 1 ..............................................................................5 TÌNH HÌNH THỊ TRƢỜNG CÀ PHÊ THẾ GIỚI THỜI GIAN QUA .........................................................................................5 I. TÌNH HÌNH THỊ TRƢỜNG CÀ PHÊ THẾ GIỚI THỜI GIAN QUA. ........................................................................................5 SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÍ CỦA CÔNG TY .......................... 8 CHƢƠNG 2 ............................................................................12 TÌNH HÌNH KINH DOANH CÀ PHÊ XUẤT KHẨU ...............12 TẠI CÔNG TY PROSIMEX ....................................................12 Quản lý sản xuất kinh doanh : .................................................. 16 Phƣơng pháp điều tra thị trƣờng tại chỗ bao gồm: ....................29 Về biến động thị trƣờng cà phê thế giới: ...................................34 Khó khăn về vốn: .................................................................34 Lời kết luận ..........................................................................46 2
  3. LỜI MỞ ĐẦU Từ nhiều năm nay cà phê đã trở thành một nhu cầu thiết yếu đối với cuôc sống con ngƣời. Cà phê có giá trị kinh tế cao và là một trong những sản phẩm nông nghiệp mang ngoại tệ lớn cho nhiều nƣớc, theo một số nghiên cứu cho thấy cà phê chứa một số vitamin nhóm B, đặc biệt là axit nicotenic, vitamin pp và một số chất khác trong hạt cà phê có tới 670 hợp chất thơm, tại hƣơng vị đặc trƣng tuyệt vời, khiến cho việc uống cà phê trở thành thói quen và tập quán của phần lớn dân số trên thế giới đặc biệt là các nƣớc phát triển. Về công dụng cà phê không chỉ là một loại đồ uống mà còn là nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp phát triển nhƣ: bánh kẹo, sữa, dƣợc phẩm vv... nhu cầu về sản phẩm này trên thị trƣờng thế giới ngày càng tăng cả về số lƣợng và chất lƣợng đòi hỏi những ngƣời sản xuất và các nhà xuất khẩu phải đáp ứng kịp thời và linh hoạt cho các nhu cầu khác nhau của từng khu vực thị trƣờng cụ thể. Trƣớc yêu cầu từ phía thị trƣờng ngành cà phê Việt Nam, thực hiện đƣờng lối của đảng và nhà nƣớc ta, đã biến cây cà phê từ một mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực chỉ đứng sau cây lúa. Sản phẩm cà phê Việt Nam đã đƣợc biết đến trên thị trƣờng thế giới và nƣớc ta đã trở thành một trong những nƣớc trồng và xuất khẩu nhiều và phê. Tuy nhiên, tiềm năng 3
  4. vẫn chƣa đƣợc khai thác hiệu quả và xuất khẩu cà phê vẫn còn nhiều bất cập. Công ty sản xuất kinh doanh xuất khẩu tên giao dịch là PROSIMEX doanh nghiệp nhà nƣớc thuộc bộ thƣơng mại ra đời năm 1989 với chức năng xuât khẩu các mặt hàng trong đó có mặt hàng cà phê cũng gặp phải nhiều vấn đề cần phải tìm kiếm giải pháp để tháo gỡ. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình công ty vừa phải hạch toán độc lập sao cho vừa có lãi, vừa đáp ứng đƣợc mục tiêu là đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng nông nghiệp, lâm nghiệp và thủ công nghiệp, do đó yêu cầu cần thiết của công ty là phải nghiên cứu nhằm khắc phục những khó khăn đang gặp phải nhất là khâu tổ chức và thực hiện quy trình xuất khẩu để hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty có hiệu quả hơn. Đây cũng là lý do để em chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quy trình sản xuất và xuất khẩu tại công ty sản xuất và xuất khẩu PROSIMEX”. Đề tài này tập trung phân tích thực trạng quy trình sản xuất và xuât khẩu cà phê của công ty, những khó khăn mà công ty gặp phải trong quá trình thực hiện quy trình xuất khẩu của mình để từ đó đƣa ra những giải pháp nhằm góp phần làm nâng cao hiệu lực quy trình xuất khẩu nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nói chung. Đề tài này ngoài phần mở đầu kết luận nội dung đƣợc chia làm 3 chƣơng: Chương 1: Tình hình thị trường cà phê thế giới thời gian qua. Chương 2: Tình hình kinh doanh cà phê xuất khẩu tại công ty PROSIMEX. Chương 3: Một số nhận định về kinh doanh cà phê xuất khẩu của Công ty PROSIMEX và những giải pháp đề xuất. 4
  5. CHƢƠNG 1 TÌNH HÌNH THỊ TRƢỜNG CÀ PHÊ THẾ GIỚI THỜI GIAN QUA I. TÌNH HÌNH THỊ TRƢỜNG CÀ PHÊ THẾ GIỚI THỜI GIAN QUA. 1.Vài nét về sản phẩm cà phê và các loại cà phê trên thị trƣờng thế giới. 1.1 Các loại cà phê. Cách đây hàng nghìn năm, cây cà phê đã đƣợc ngƣời dân du mục Ethiopi ngẫu nhiên tìm thấy ở làng Cápfa, gần thủ đô Ethiopi. Đến thế kỷ thứ 6, cây cà phê lan dần sang các nƣớc và châu lục khác. Nhƣng không phải ngay từ đầu cà phê đã đƣợc thừa nhận là hấp dẫn và hữu ích mặc dù cho đến ngày nay không ai còn phủ nhận công dụng và sự nổi tiếng của loại đồ uống này. Cà phê giúp con ngƣời tỉnh táo và minh mẫn hơn trong mọi hoạt động và đƣợc coi nhƣ một món tráng miệng, một bữa ăn phụ của nhiều nƣớc trên thế giới . Cà phê có rất nhiều loại khác nhau. Theo thống kê, trên thế giới hiện nay có khoảng 70 loại cà phê đang đƣợc trồng và xuất khẩu. Trong đó phổ biến nhất về diện tích trồng cũng nhƣ vai trò quan trọng trên thị trƣờng cà phê thế giới là 2 loại cà phê : - Cà phê chè ( chủng Arabica ) - Cà phê vối ( chủng Robusta ) Cả hai loại cà phê này, cũng nhƣ tất cả các loại cà phê khác, đều thuộc giống Coffea nhƣng về chất lƣợng và hƣơng vị thì cà phê Arabica trội hơn cà phê Robusta. Do đó cà phê Arabica cũng thƣờng cao hơn khá nhiều và đƣợc nhiều nơi ƣa chuộng. Vì yêu cầu sinh thái khác nhau 2 loại cà phê này đƣợc trồng tập chung ở những khu vực khác nhau trên thế giới. Cà phê Arabica đƣợc trồng chủ yếu ở Châu Mỹ, đặc biệt tại hai nƣớc là Brazin và Colombia. Hai nƣớc này hiện tại sản xuất tới 80% sản lƣợng Arabica của thế giới, đồng thời cũng là hai nƣớc sản xuất và xuất khẩu cà phê nhiều nhất, thống trị thị trƣờng cà phê thế giới trong đó riêng Brazin đã chiếm tới khoảng 30% sản lƣợng cà phê toàn thế giới. 5
  6. Cà phê Robusta là giống cà phê ngon thứ hai sau cà phê Arabica. Loại cà phê này thƣờng đƣợc tiêu dùng ở các nƣớc có truyền thống uống cà phê chế biến từ cà phê Robusta, ví dụ nhƣ Anh và các nƣớc Nam Âu. Cây cà phê loại này đƣợc trồng chủ yếu ở Châu Phi và Châu á. Hiện tại cà phê Robusta của Châu Phi không tăng và có chiều hƣớng giảm sút. Lý do ở đây là bất ổn về chính trị, sự thay đổi điều kiện tự nhiên, cũng nhƣ sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Đây là những nguyên nhân rất khó khắc phục trong thời gian ngắn. Do vậy trong thời gian tới đây trên đà tăng trƣởng về sản lƣợng, vai trò cung cấp của các nƣớc Châu á-Thái Bình Dƣơng sẽ còn tiếp tục tăng lên với loại cà phê này. 1.2 Sản phẩm cà phê. Các sản phẩm của cà phê rất đa dạng, sản phẩm ban đầu của cây cà phê là cà phê quả tƣơi. Cà phê quả tƣơi qua quá trình sơ chế sẽ cho ta cà phê nhân từ cà phê nhân. Từ cà phê nhân qua quá trình chế biến công nghiệp sẽ cho ta các sản phẩm tinh chế là cà phê hoà tan, cà phê bột, cà phê sữa, vv... Các sản phẩm tinh chế này đƣợc đem ra thị trƣờng bán cho ngƣời tiêu dùng, là nhũng ngƣời mua cuối cùng. Trong hoạt động thƣơng mại trên thị trƣờng thế giới, các nƣớc chủ yếu xuất khẩu cà phê dƣới dạng cà phê nhân hay còn đƣợc gọi là cà phê nguyên liệu. Ở dạng này ngƣời xuất khẩu có thể dễ dàng hơn khi bảo quản sản phẩm trong quá trình vận chuyển đến tay ngƣời nhập khẩu ở nƣớc ngoài. Đồng thời tạo điều kiện tổ chức chế biến ở các nƣớc tiêu thụ cho ra các sản phẩm phù hợp với thị hiếu tiêu dùng tại chỗ. Hiện nay ở Việt Nam do điều kiện công nghệ chế biến còn lạc hậu nên hầu hết cà phê xuất khẩu đều là cà phê nhân mới qua sơ chế. Ngoài ra có một số ít là cà phê hoà tan nhƣng chƣa cạnh tranh đƣợc với hàng ngoại cả dạng nguyên chất lẫn tổng hợp. 2. Tình hình sản xuất cà phê trên thế giới . Theo số liệu của tổ chức cà phê quốc tế ( ICO) hiện nay có khoảng 20 đến 30 nƣớc sản xuất cà phê tập chung chủ yếu vào các khu vực là : - Bắc và Trung Mỹ. 6
  7. - Nam Mỹ. - Châu Phi. - Châu Á - Thái Bình Dƣơng. Phân bổ sản lƣợng cà phê thế giới theo các khu vực này có thể đƣợc tóm tắt nhƣ sau: Châu Mỹ sản xuất ra 60 - 70 % sản lƣợng cà phê thế giới, tức là khoảng gần 4 triệu tấn cà phê nhân. Châu Phi sản xuất ra 20 - 22% khoảng hơn 1 triệu tấn. Châu á hàng năm sản xuất khoảng 70 ngàn tấn cà phê chiếm 12% sản lƣợng toàn thế giới, sản lƣợng cà phê hàng năm biến động thất thƣờng nhƣng theo chiều hƣớng ngày càng tăng. Thập kỷ 70 sản lƣợng trung bình đạt 4,5 triệu tấn trên một năm; thập kỷ 80 tăng nên 5,5 triệu tấn trong một năm ; Sang thập kỷ 90 con số đã là 6 triệu tấn một năm cho tới nay con số này đã lên tới 6,2 triệu tấn 1 năm. 3. Tình hình tiêu thụ và xuất khẩu cà phê thế giới : 3.1 Tiêu thụ. Nhu cầu tiêu thụ cà phê rất lớn. Hàng năm, lƣợng tiêu thụ trên thế giới ƣớc tính vào khoảng 94,5 triệu bao cà phê nhân (khoảng 5,6 triệu tấn). Có thể chia các nƣớc tiêu dùng cà phê thành bốn nhóm chính theo khu vực địa lý nhƣ sau : - Nhóm các nƣớc Tây Bắc Âu và Nam Âu . - Nhóm các nƣớc Bắc Mỹ: Trong đó thị trƣờng Mỹ là lớn nhất với nhu cầu hàng năm khoảng 4 kg/ngƣời/năm: - Nhóm các nƣớc Châu Á - Thái Bình Dƣơng: Trong đó hai thị trƣờng tiêu biểu là Hàn Quốc và Nhật Bản . - Nhóm các nƣớc Đông Âu và Nga: Đây là những thị trƣờng mới nổi rất tiềm năng với sản phẩm cà phê. 3.2 Xuất khẩu : Trong số hơn 80 thành viên của tổ chức cà phê quốc tế (ICO), có tới hơn 40 nƣớc xuất khẩu cà phê. Các nƣớc này có thể vừa trồng vừa xuất khẩu hoặc chỉ kinh doanh cà phê xuất khẩu. Tuy nhiên các nƣớc sản xuất cà phê lớn trên thế giới đều là những nƣớc vừa sản xuất vừa xuất khẩu. Điển hình là các nƣớc nhƣ: Brazin, Colombia, Việt Nam, Uganda, Bờ Biển 7
  8. Nga, Ethiopia, ấn Độ, vv.. Trong đó Brazin và Colombia là các nƣớc sản xuất và xuất khẩu cà phê Arabica chủ yếu trên thế giới; các nƣớc còn lại của Châu Á và Châu Phi là các nƣớc xuất khẩu cà phê Robusta lớn của thế giới . Trên thực tế, lƣợng xuất khẩu cà phê hàng năm của các nƣớc chính là cung trên thị trƣờng cà phê thế giới. Lƣợng cung này phụ thuộc rất nhiều yếu tố trong đó sản lƣợng chỉ là một. Ngoài sản lƣợng, lƣợng cung cà phê trên thị trƣờng thế giới hàng năm còn phụ thuộc vào tình hình kinh tế của các nƣớc, chính sách của hiệp hội các nƣớc sản xuất cà phê (ACPC) và tổ chức cà phê quốc tế (ICO) cũng nhƣ biến động nhu cầu giá cả, dự trữ và yếu tố đầu cơ. 4. Giá cả : Giá cà phê phụ thuộc rất nhiều vào tình hình cung cầu cà phê trên thị trƣờng thế giới. Thông thƣờng, để xác lập giá xuất khẩu những ngƣời xuất khẩu cà phê thƣờng lấy giá ở những sở giao dịch hàng hoá lớn nhƣ ở London, New york, Rotterdam, Asterdam làm chuẩn để xây dựng giá của mình. Giá tại các thị trƣờng này thƣờng phản ánh tƣơng đối chính xác các biến động cung cầu trong từng thời điểm xong nó lại mang nặng yếu tố tâm lý nên luôn biến động thất thƣờng. Nhìn chung giá cà phê thập kỷ 90 có xu hƣớng giảm so với thập kỷ 80 và bến động phức tạp vì nhiều nguyên nhân. Nguyên nhân cơ bản là cung tăng nhanh hơn cầu. Và thị trƣờng cà phê trở thành tự do không có một cơ chế chặt chẽ quản lý sau khi hệ thống hạn ngạch của ICO bị huỷ bỏ. Các nƣớc có khả năng về xuất khẩu cà phê có dịp xuất khẩu ồ ạt ra thị trƣờng làm cho cung tăng nhanh khi nhu cầu tiêu thụ lại ổn định theo xu hƣớng giảm. SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÍ CỦA CÔNG TY GIÁM ĐỐC 8
  9. Phó giám đốc sản xuất Phó giám đốc Phòng Phòng Xí Chi Đảng, Phòng nghiệp XNK 2 nghiệp nhánh đoàn tổ chức vụ tổng may xuất TP HCM thể hành hợp khẩu chính Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Chi tài XNK 1 XNK 3 XNK 4 XNK 5 nhánh chính kế Hải toán Phòng II.TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM 1.Vị trí của cây cà phê ở Việt Nam. Trong nhiều năm gần đây, cà phê là một mặt hàng nông nghiệp xuất khẩu quan trọng của Việt Nam có kim ngạch hàng năm từ 400 đến 600 triệu Đôla Mỹ, chỉ đứng sau gạo. Không chỉ đem về nhiều ngoại tệ cho đất 9
  10. nƣớc, cây cà phê đang ngày càng giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế của nƣớc ta. - Cây cà phê có thể trồng thay thế cây thuốc phiện ở những khu vực trƣớc kia trồng cây thuốc phiện nhƣ khu vực các tỉnh miền núi phía bắc . - Sản xuất và xuất khẩu cà phê làm cho quan hệ kinh tế thƣơng mại giữa Việt Nam và các nƣớc đƣợc củng cố và phát triển . Hiện nay cà phê Việt Nam đã xuất hiện trên khắp các châu lục từ Bắc Mỹ, Tây Âu, Đông Âu đến Úc, Nam Á, Bắc Á.vv.. Chất lƣợng cà phê ở Việt Nam cũng đƣợc thị trƣờng quốc tế thừa nhận và ƣa chuộng. Đảng và nhà nƣớc ta luôn coi cà phê là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nông nghiệp nói riêng và của nƣớc ta nói chung lên đã dành cho cây cà phê sự quan tâm đặc biệt. Từ sau giải phóng, diện tích cà phê liên tục tăng từ vài chục nghìn hecta nay đã lên tới gần 300 nghìn hecta cho năng suất cao tạo chỗ vững chắc cho xuất khẩu cà phê tăng trƣởng. Tiềm năng của cây cà phê Việt Nam rất lớn và phần lớn còn đang chờ sự khai thác có hiệu quả cao, do vậy trong thời gian tới nghành cà phê cần có những giải pháp cụ thể để phát huy tối đa tiềm năng này. 2. Sản xuất : Cây cà phê đã đƣợc đƣa vào Việt Nam từ rất lâu và đƣợc trồng đại trà từ năm 1888. Do điều kiện khí hậu và đất đai thích hợp nên cây đƣợc phát triển trên quy mô rộng và cho hạt chất lƣợng tốt không kém sản phẩm của những nƣớc sản xuất và xuất khẩu cà phê lớn trên thị trƣờng. Tuy nhiên phải đến sau giải phóng ngành cà phê Việt Nam mới đi vào thời kỳ phát triển, sản lƣợng sản xuất ra chủ yếu để xuất khẩu. Theo số liệu của tổng cục thống kê và nghành cà phê thì sản xuất cà phê của ta mỗi năm một tăng: Bảng 1: Diện tích và sản lƣợng cà phê Việt Nam qua các giai đoạn: Niên vụ Diện tích Sản lƣợng sản xuất 1997 – 1998 295.000 410.530 10
  11. 2000 – 2001 300.000 465.800 2001 – 2002 305.000 481.070 (Nguồn: Tạp chí thương mại số tháng 10/2002.) Cũng trong những năm qua, cà phê không chỉ đƣợc mở rộng diện tích ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ vv.. là những vùng chủ yếu trồng cà phê Robusta ,mà còn phát triển khá mạnh cà phê Arabicarơ các tỉnh biên miền núi phía Bắc nhƣ Sơn La, Lai Châu, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang vv... Nhằm nâng cao tỷ trọng xuất khẩu cà phê giống ngon, giá cao. 3. Xuất khẩu : Do sản xuất tăng nhanh nên xuất khẩu cà phê của ta hàng năm cũng tăng nhanh cả về số lƣợng cũng nhƣ kim ngạch. Giá xuất khẩu trung bình hàng năm cũng tăng đáng kể mặc dù vẫn bị ảnh hƣởng rất nhiều từ những biến động trên thị trƣờng cà phê thế giới. Số ngoại tệ thu về hàng năm đã giảm xuống hàng trăm triệu đôla mỹ, Bảng 2: Sản lƣợng, kim ngạch cà phê xuất khẩu củaViệt Nam những năm qua. SỐ LƢỢNG TỐC ĐỘ TỐC ĐỘ TĂNG KIM NGẠCH NIÊN VỤ XUẤT KHẨU TĂNG KIM NGẠCH SO (TRIỆU USD) (TẤN) TRƢỞNG VỚI VỤ TRƢỚC 1999 – 2000 2.261.006 462 % 3.011 399,3% 2000 – 2001 3.953.700 74,8 % 9.212 205,9% 2001 – 2002 1.400.285 - 64,5 % 3.785 -58,9% (Nguồn: Báo cáo tình hình cà phê xuất khẩu niên vụ 2002 của bộ thương mại.) 11
  12. CHƢƠNG 2 TÌNH HÌNH KINH DOANH CÀ PHÊ XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY PROSIMEX I. GIỚI THIỆU TÓM LƢỢC VỀ CÔNG TY 1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu PROSIMEX. Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu PROSIMEX là một doanh nghiệp nhà nƣớc, có tƣ cách pháp nhân, hạch toán kinh doanh độc lập đƣợc nhà nƣớc giao vốn, đất đai và các nguồn lực khá. Doanh nghiệp có nhiệm vụ sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn đƣợc giao, có quyền và nghĩa vụ với nhà nƣớc, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh trong phạm vi vốn do nhà nƣớc giao. Công ty ra đời và phát triển hoàn toàn dựa vào chính khả năng và sự cố gắng của mình. Tiền thân của công ty là cơ sở sản xuất tăng gia, chăn nuôi của văn phòng bộ kinh tế đối ngoại từ những năm 1970, nhằm để cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên. Theo quyết định 778/KTĐN/TCCB ngày 25/11/1989 của Bộ kinh tế đối ngoại (nay thuộc bộ thƣơng mại), xí nghiệp gia công hàng xuất khẩu trực thuộc văn phòng Bộ kinh tế đối ngoại ra đời. Ngày 24/03/1993, nghị định số 388/CP của chính phủ và kèm theo quyết định số 448/M/TCCB của Bộ Thƣơng Mại, xí nghiệp gia công sản xuất đổi tên thành công ty sản xuất gia công hàng xuất khẩu và nay là công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu. Cơ sở vật chất ban đầu của công ty rất thiếu thốn. Tổng số vốn ban đầu chỉ khoảng 3.785 triệu đồng, mà chủ yếu là TSCĐ (ôtô, máy sản xuất đinh, nhà xƣởng và đât đai). Năm 1990, năm hoạt động đầu tiên, kim ngạch xuất khẩu đạt 3,214 triệu USD trong đó xuất khẩu đạt 1,786 triệu USD và nhập khẩu đạt 1,428 triệu USD. Đến năm 1998, tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty đạt tới 74,120 triệu USD trong đó xuất khẩu đạt 43,033 triệu USD, nhập khẩu đạt 31,078 triệu USD. Cùng với sự tăng trƣởng về kim ngạch xuất khẩu, công ty đã chú trọng việc mở rộng sản xuất, đầu tƣ thêm trang thiết bị, máy móc cho sản xuất, tìm kiếm bạn hàng và chú trọng vào các mặt hàng truyền thống nhƣ thuê ren, may mặc, nông sản. Năm 1993, công ty đã liên doanh may mặc xuất khẩu Hà nội< 12
  13. HENTEX> giải quyết việc làm cho rất nhiều công nhân và hàng năm đều mang lại lợi nhuận cho Công ty. Công ty sản xuất kinh doanh xuất khẩu PROSIMEX là một đơn vị hạch toán độc lập về tài chính, có tƣ cách pháp nhân có tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ ở Ngân hàng, có con dấu riêng để giao dịch. Tên giao dịch quốc tế : IMPORT - EXPORT PRODUCTION AND TRADING CORPORATION Trụ sở chính: Khƣơng Đình - Thanh Xuân - Hà nội Điện thoại: 8583672 - 8584278 Fax: 84(4)8585009 Vốn điều lệ ban đầu : 5.135.000.000 đồng Trong đó: - Vốn cố định : 951.000.000 đồng - Vốn lƣu động : 4.184.000.000 đồng Đăng ký kinh doanh số: 108296 DO TRỌNG TÀI KINH TẾ cấp ngày 30/04/1993. Ngành nghề kinh doanh: ngành ngoại thƣơng, nghề sản xuất và gia công hàng xuất khẩu, kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hàng may mặc, dệt thủ công mỹ nghệ, nông lâm sản, kim khí, điện máy, hàng tiêu dùng và các loại vật tƣ sản xuất, vật liệu xây dựng, phƣơng tiện vận tải, hải sản, thiết bị phụ tùng . Công ty đƣợc xây dựng trên khu đất rộng khoảng 10.500 m 2 trong đó 2000m2 nhà 3 tầng, đây là nơi làm việc của các phòng ban, 5500m2 nhà khung để sản xuất, 2000 m2 dùng để làm nhà kho và 1000 m2 để làm vƣờn cây và khu vui chơi giải trí của cán bộ công nhân viên. Ngay từ ngày đầu mới thành lập ,vừa hoàn thiện công tác tổ chức nhân sự và triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, đơn vị đã thu đƣợc những thành quả đáng khích lệ. Nguồn vốn tích luỹ cũng nhƣ cơ sở vật chất ngày càng dồi dào. Đội ngũ cán bộ nhân viên không ngừng đƣợc đào tạo có tay nghề cao, đóng góp nghĩa vụ cho nhà nƣớc tăng dần theo các năm. 13
  14. Chỉ tiêu năm 1999 2000 2001 Doanh thu 158.566.388.0 172.476.323.46 184.378.393.1 36 9 27 Tổng lợi nhuận sau thuế 212.468.811 352.150.913 364.171.495 Số đóng góp ngân sách 18.753.521.33 20.597.634.155 23.725.654.32 7 5 Với phƣơng châm: "Đoàn kết - ổn định - phát triển” nhờ có những biện pháp, kế hoạch tổ chức quản lý kinh doanh thích hợp, công ty đã xây dựng đƣợc thành một khối thống nhất trong mọi hoạt động, luôn tích cực, sáng tạo trong việc tìm kiếm, mở rộng thị trƣờng xuất khẩu. Liên tục trong những năm qua, công ty đã không ngừng tăng trƣởng về vốn, mặt hàng sản xuất kinh doanh, đặc biệt về kim ngạch xuất khẩu. Thị trƣờng xuất nhập khẩu không ngừng đƣợc mở rộng, từ xuất khẩu theo hạn ngạch và bó hẹp trong các thị trƣờng Đông Âu, dần từng bƣớc công ty đã mở rộng việc xuất nhập khẩu sang hầu hết các châu lục. Cho đến nay, Công ty đã có quan hệ bạn hàng với hơn 40 nƣớc trên thế giới. Với những kết quả đạt đƣợc nhƣ vậy, trong những năm qua, cùng với sự thay đổi và phát triển của nền kinh tế, Công ty đã có nhiều thay đổi phù hơp với môi trƣờng kinh doanh luôn biến động và đầy khó khăn, góp phần không nhỏ vào sự tăng trƣởng và phát triển chung của xã hội. 2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty PROSIMEX: Hiện nay, lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính của công ty là xuất nhập khẩu. *Kinh doanh xuất khẩu: - Hàng may mặc: áo sơ mi nam nữ, quần áo thể thao, quần áo trẻ em, 14
  15. áo Jacket, găng tay. - Hàng thêu ren : rèm cửa , khăn bàn thêu , ga trải giƣờng ... - Hàng nông sản : gạo, ca phê, tiêu, lạc nhân, sắn lát, đậu xanh, ngô hạt .. - Hàng lâm sản: gạo, quế , hồi. - Hàng thủ công mỹ nghệ : mây tre, gốm sứ . - Hàng hoá khác : cao su, dàu cọ, quặng cromit, nhôm thỏi, chiếu cói, dép túi, thảm len . Trong những năm vừa qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhƣng kim ngạch xuất khẩu của công ty vẫn liên tục tăng nhanh sau cao hơn năm trƣớc, cụ thể là: Bảng 3: Kim ngạch xuất khẩu của công ty Prosimex. (Đơn vị :USD) NĂM TỔNG KIM KIM NGẠCH KIM NGẠCH NGẠCH XUẤT HÀNG MAY HÀNG NÔNG KHẨU MẶC SẢN 1999 30.000.000 4.000.000 5.000.000 2000 49.000.000 6.000.000 6.500.000 2001 58.000.000 8.000.000 5.500.000 2002 60.000.000 5.500.000 5.000.000 (Nguồn: Báo cáo của phòng nghiệp vụ tổng hợp công ty Prosimex) Kinh doanh nhập khẩu: - Sắt thép các loại ,dây đồng - Hàng tiêu dùng : Mỹ phẩm , xe máy , vòng bi, xích công nghiệp - Vật tƣ nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất và gia công hàng xuât khẩu: vải, phân bón, xut, giấy duplex, giấy coucher, bông acetate, cáp điện gạch men, linh kiện máy tính, chậu rửa, thiết bị vệ sinh, giống cây trồng. 15
  16. - Phƣơng tiện vận tải: xe ô tô - Tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu các loại hàng hoá khác . Nhƣ vậy, ngoài việc đẩy mạnh đầu tƣ kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá phục vụ cho các đơn vị sản xuất cũng nhƣ nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc, công ty luôn có kế hoạch đầu tƣ chiều sâu, đồng thời liên doanh, liên kết mở rộng dịch vụ kinh doanh thƣơng mại, tìm kiếm bạn hàng trong và ngoài nƣớc. Nhờ nắm bắt đƣợc tình hình thị trƣờng lao động trong nƣớc, công ty còn tổ chức thực hiện dịch vụ xuất khẩu lao động sang các nƣớc nhƣ Hàn Quốc, Nhật bản. Tuy nhiên, cũng nhiều doanh nghiệp nhà nƣớc khác, hoạt động của công ty nằm trong tình trạng thiếu vốn kinh doanh, xong về cơ bản, công ty đã bảo toàn đƣợc nguồn vốn và làm ăn có lãi. Trong quá trình hoạt động, công ty sẵn sàng hợp tác liên doanh liên kết với các đơn vị kinh tế khác, cơ quan khoa học trong và ngoài nƣớc. Đồng thời luôn tuân thủ mọi quy định của nhà nƣớc về hoạt động xuất nhập khẩu, đảm bảo quyền lợi cho ngƣời lao động, và hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách của nhà nƣớc. Quản lý sản xuất kinh doanh : Tổ chức quản lí tốt có vai trò hết sức quan trọng sự phát triển đi lên của mỗi doanh nghiệp. Nhận thức đƣợc điều đó, công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu đã quan tâm đúng mức tới công tác tổ chức quản lí, đảm bảo quản lí chặt chẽ tất cả các khâu trên mọi phƣơng diện. Bộ máy quản lí của công ty đƣợc tổ chức theo mô hình trực tuyến, đứng đầu là giám đốc công ty. Ban giám đốc của công ty bao gồm: 01 giám đốc và 02 phó giám đốc. Các phòng chức năng đều có trƣởng phòng và phó phòng. Mỗi phòng có chức năng và quyền hạn rõ ràng, đồng thời có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình tổ chức hoạt động kinh doanh. + Giám đốc là ngƣời đứng đầu, điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty, có nhiệm vụ tiếp nhận, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn mà nhà nƣớc giao. + Phó giám đốc đặc trách công tác quản lí sản xuất . 16
  17. + Phó giám đốc kinh doanh: là ngƣời tham mƣu cho giám đốc về hoạt động kinh doanh của đơn vị . * Khối quản lí, phục vụ: - Phòng nghiệp vụ tổng hợp: . - Xây dựng kế hoạch sản xuất, giá thành kế hoạch của sản phẩm, kí kết hợp đồng sản xuất, mua bán, quyết toán số lƣợng, tổng hợp báo cáo, tham gia đề xuất với Giám đốc các quy chế quản lí kinh tế áp dụng nội bộ. - Tham mƣu cho Giám đốc về các nghiệp vụ hoạt động kinh doanh, soạn thảo các hợp đồng, hƣớng dẫn thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến công tác quản lí, kinh doanh, thực hiện nhệm vụ mua bán và tổ chức xuất khẩu ... - Giúp giám đốc chuẩn bị các văn bản thuộc về kế hoạch hàng quý, hàng năm và dài hạn trên mọi hoạt động của công ty trong sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu để báo cáo lên trên và có kế hoạch triển khai hoạt động, tổng kết báo cáo. - Phòng tổ chức hành chính: + Giải quyết các vấn đề về tổ chức hành chính nhƣ : quản lí cán bộ, quản lí hồ sơ của cán bộ công nhân viên trong công ty .. Điều hành các công việc về văn phòng: quản lí con dấu, giải quyết tài liệu, công văn đến và đi của công ty. + Phòng tài chính kế toán có chức năng : + Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của công ty và hạch toán theo chế độ kế toán của nhà nƣớc . + Phản ánh và giám sát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thƣờng xuyên, từ đó lập các báo cáo tài chính kế toán, các bảng thống kê hàng quý hàng năm. + Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu : Giúp giám đốc quản lí, điều hành mọi hoạt động kinh doanh, xuất nhập khẩu, mở rộng quan hệ thƣơng mại với các đối tác trong và ngoài nƣớc. Tiến hành các thủ 17
  18. tục, nghiệp vụ ngoại thƣơng phù hợp, hiệu quả trong ký kết, đàm phán thực hiện các hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá. * Khối sản xuất: - Xí nghiệp may xuất khẩu PROSIMEX - Hentex: Xí nghệp liên doanh với cộng hoà liên bang Đức. II. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG CÀ PHÊ CỦA CÔNG TY. 1. Phƣơng thức kinh doanh: Công ty PROSIMEX tham gia thị trƣờng cà phê Việt Nam với tƣ cách là nhà xuất khẩu. Công ty là phần tử liên kết ngƣời sản xuất trong nƣớc với khách hàng nƣớc ngoài và tiến hành kinh doanh xuất khẩu theo cơ chế hạch toán độc lập, lấy thu bù chi. Trong lĩnh vực xuất khẩu cà phê Công ty thực hiện hai phƣơng thức kinh doanh là: - Uỷ thác - Tự doanh trực tiếp Trên thực tế, phƣơng thức tự doanh chiếm tới 90% sản lƣợng kim ngạch xuất khẩu cà phê của công ty. 10% còn lại đƣợc thực hiện bằng uỷ thác. Tuy nhiên, những hình thức này không phổ biến và không thƣờng xuyên nên không đƣợc đƣa ra thành phƣơng thức kinh doanh cụ thể mà chỉ tiến hành khi có cơ hội. Tỷ lệ 90/10 này cũng là phổ biến trong các doanh nghiệp chuyên doanh xuất khẩu cà phê của Việt Nam từ trƣớc đến nay do xuất khẩu trực tiếp có lợi hơn về nhiều mặt đặc biệt là về lợi nhuận cũng nhƣ quan hệ với khách hàng nƣớc ngoài. Có thể miêu tả cơ cấu kinh doanh xuất khẩu cà phê của Công ty bằng biểu đồ hình tròn sau; 18
  19. C¬ cÊu kinh doanh mÆt hµng cµ phª cña c«ng ty prosimex 10% 90% Tù doanh Uû th¸c (Nguồn: Báo cáo của phòng nghiệp vụ tổng hợp công ty Prosimex) Trong trƣờng hợp phƣơng thức suất khẩu tự doanh, để thực hiện xuất khẩu Công ty phải tiến hành hai bƣớc là thu mua và xuất khẩu. Khâu thu mua đƣợc Công ty thực hiện trên cơ sở hợp đồng mua bán cà phê với các đơn vị chân hàng là những cơ sở thu mua và chế biến tại các vùng sản xuất cà phê mà Công ty đang khai thác. Theo hợp đồng này, các đơn vị chân hàng chuyển vào quyền sở hữu của Công ty một hoặc một số lô hàng xuất khẩu nhất định; Công ty có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền. Việc mua bán này thƣờng đƣợc tiến hành trên cơ sở số lƣợng lớn. Đặc biệt với cà phê là mặt hàng nông sản có tính đồng nhất cao trong khi sản xuất cà phê xuất khẩu ở nƣớc ta, về cơ bản còn manh mún, phân tán, vì vậy, trong nhiều trƣờng hợp Công ty thƣờng phải tiến hành thu gom từ nhiều chân hàng. Sau khâu thu mua là giai đoạn thực hiện các nghiệp vụ xuất khẩu. Giai đoạn này công ty thực hiện các công việc nhƣ: Làm thủ tục hải quan, kiểm tra chất lƣợng hàng hoá, vận chuyển hàng đến cảng, bốc hàng lên tàu, lấy vận đơn v.v..trên cơ sở hợp đồng xuất khẩu đã kí trƣớc. Công ty có thể tự mình thực hiện tất cả các khâu công việc này sau khi mua hàng hoặc liên doanh, liên kết xuất khẩu đƣợc Công ty prosimex thực hiện khá thƣờng xuyên và thành công. Đơn vị chân hàng chịu trách nhiệm thu mua, đóng gói hàng theo tiêu chuẩn xuất khẩu của Việt Nam (TCVN) cũng nhƣ theo yêu cầu cụ thể từ phía Công ty về phần mình Công ty chịu trách nhiệm kiểm tra chất lƣợng, thuê phƣơng tiện chở hàng xuống cảng cũng 19
  20. nhƣ gửi hàng đi, lợi nhuận sau này sẽ đƣợc phân chia theo tỉ lệ đã thoả thuận. Trong trƣờng hợp xuất khẩu ủy thác, Công ty không phải nghiên cứu tìm nguồn hàng mà có sẵn hàng để giao cho khách nhằm thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Về pháp lý, khi nhận uỷ thác xuất khẩu Công ty đã nhận làm đại lý hoa hồng cho bên uỷ thác. Thù lao sẽ đƣợc tính là một số phần trăm nhất định trên tổng trị giá hợp đồng dƣới dạng phí uỷ thác. Cách làm này thực chất cũng có ƣu điểm nhƣ: ít rủi ro, tập trung hơn vào khai thác thị trƣờng xuất khẩu, góp phần tăng cƣờng dịch vụ xuất khẩu cà phê hiện đang rất thiếu ở nƣớc ta. Tuy nhiên, phƣơng thức này đem lại lợi nhuận không nhiều và phải phụ thuộc vào yêu cầu của ngƣời có hàng trong nƣớc nhƣng không có điều kiện xuất khẩu trực tiếp. Vì thế các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê hiện nay đều không hào hứng chuyên sau vào lĩnh vƣc này nhƣng cũng không bỏ qua khi có yêu cầu từ phía ngƣời có hàng. Phƣơng thức kinh doanh còn đƣợc thể hiện ở các hình thức mua bán mà công ty tiến hành theo từng loại hợp đồng. Nhƣ đã nói ở trên, cà phê là mặt hàng nông sản có tính chất đặc thù đƣợc mua bán với số lƣợng lớn. Việc mua bán mặt hàng này thƣờng diễn ra trên sở giao dịch hàng hoá dành riêng cho cà phê . Hiện nay trên thế giới có bốn sở giao dịch hàng hoá lớn về cà phê là: London, New York, Rottordam, Amsterdam. Các sở này thể hiện khá chính xác thông tin về diễn biến cung cầu, giá cả cà phê trên thị trƣờng thế giới nên các nhà xuất khẩu cà phê thƣờng theo dõi sát sao. Các giao dịch về cà phê trên các sở giao dịch này thƣờng bao gồm ba hình thức cơ bản: - Giao dịch kỳ hạn - Giao dịch ngay - Giao dịch tự bảo hiểm và đầu cơ Các giao dịch này đƣợc cụ thể tại Công ty dƣới các hình thức: hợp đồng bán trƣớc mua sau (kì hạn) - hợp đồng bán ngay mua ngay, hợp đồng 20
nguon tai.lieu . vn