Xem mẫu

  1. Khoa Quản Trị Kinh Doanh                                                              GVHD: Lê Đình Thái MỞ ĐẦU  Tính cấp thiết của đề tài Luận Văn tốt nghiệp là một trong những nhiệm vụ quan trọng của sinh viên  ngành QTKD và là bước đầu tiên để  sinh viên học tập thực tế  của môi trường Doanh  Nghiệp SXKD, nhận diện được các vấn đề phát sinh, các nguyên nhân gây ra vấn đề và  thực tập đề  xuất phương án giải quyết vấn đề.Vì vậy sau đợt thực tập tốt nghiệp tại   công ty sinh viên phải chứng tỏ  được là có những khả  năng nắm bắt được kiến thức   của môi trường Thực tế mà trong quá trình học tập sinh viên không biết được cũng như  khả năng tiếp cận với môi trường thực tế. Trong cơ  chế  thị  trường như  hiện nay, để  thực hiện chiến lược phát triển  của nền kinh tế, các doanh nghiệp đã và đang khắc phục những khó khăn, vướng mắc   để  phù hợp trong thời kỳ  công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Sau hơn mư ời năm  đổi mới nền kinh tế, nước ta đã có những thành tựu to lớn tạo nên một bước ngoặc lịch  sử trong sự phát triển kinh tế của đất nước. Do vậy các doanh nghiệp muốn đứng vững   trên thị trường thì phải nắm vững được thị hiếu của người tiêu dùng, giảm chi phí, hạ  giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của khách hàng.  Tuy nhiên không phải ngẫu nhiên mà có được sự phát triển như vậy, nó đòi hỏi người  quản trị phải có sự tư duy, lề lối và phong cách làm việc trong nền kinh tế thị trường.  Đối với mỗi doanh nghiệp vai trò của người lao động là rất quan trọng, đây là điều kiện  để có thể tồn tại và phát triển. Một người lãnh đạo tài năng, quyết đoán có thể dẫn tới  doanh nghiệp vượt qua mọi khó khăn hoặc doanh nghiệp phát triển, toàn diện. Chính vì  vậy mà việc nâng cao hiệu quả trong công tác quản trị là vô cùng quan trọng.    Mục đích của chuyên đề là  Trong thời gian thực tập và viết luận văn tại công ty t ư  nhân  100% vốn  chuyển sang doanh nghiệp có 100% vốn dầu tư của nước ngoài, để theo kịp với nhịp độ  phát triển của thời đại, công ty cũng đã có rất nhiều sự thay đổi về  phương thức kinh  doanh của mình, thay đổi về  phương thức bán hàng, phương thức tiêu thụ... tuy nhiên                                                                                               SVTH: Lê Th 1 ị Ánh Hồng
  2. Khoa Quản Trị Kinh Doanh                                                              GVHD: Lê Đình Thái hoạt động mua hàng vẫn chưa đựơc quan tâm thực sự. Đây là vấn đề mà không chỉ của   công ty này mà gần như nó tồn tại trong hầu hết các DNSXKD. Hoạt động mua hàng   rất ít được quan tâm đến như hoạt động bán hàng. Các doanh nghiệp quan tâm đến việc  mang lại lợi nhuận là quan tâm đến tiết kiệm chi phí mua hàng. Việc mua hàng chưa   được đánh giá tương xứng với vị trí của nó. Trong khi mua hàng lại là khâu đầu tiên, cơ  bản của hoạt động kinh doanh, là điều kiện để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp   tồn tại và phát triển. Mua hàng nhằm tạo tiền đề vật chất cho hoạt động bán hàng, hoạt  đông bán hàng có được tốt hay không phụ  thuộc rất nhiều vào hoạt động mua hàng.  Hơn nữa mua hàng tốt tạo điều kiện tăng lợi nhuận. Chính vì vậy mà em đã chọn đề tài  “Nâng cao công tác quản trị  mua hàng tại công ty Jonhnathan Charles” làm đề  tài  cho luận văn tốt nghiệp của mình. Đây là một dịp tốt để em có thể hiểu rõ hơn về hoạt   động quản trị  mua hàng trong doanh nghiệp không chỉ  trên lý thuyết mà còn thông qua   thực tế.  Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề là hướng tới hoạt động quản lý  trong việc quản trị mua hàng của công ty Jonathan charles. Do thời gian và Kiến thức có hạn em xin được trình bày Công Tác quản trị mua   hàng và Thực Trạng của doanh nghiệp và một số  giải pháp nhằm hoàn thiện công tác   quản trị trong Doanh nghiệp.  Phương pháp nghiên cứu Trong  chuyên đề   sử  dụng  các  phương  pháp  sau:  phương pháp hệ   thống,   phương pháp phân tích ­ tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, trên cơ  sở thu thập và sử dụng các tài liệu, số liệu, biểu đồ  làm căn cứ  để  làm rõ vấn đề  cần  nghiên cứu.  Kết cấu chuyên đề Ngoài phần mở đầu và phần kết luận đề tài gồm ba chương lớn:  Chương 1: cơ  sở  lý luận chung về  quản trị  mua hàng trong doanh nghiệp   Sản xuỏt Kinh Doanh.                                                                                               SVTH: Lê Th 2 ị Ánh Hồng
  3. Khoa Quản Trị Kinh Doanh                                                              GVHD: Lê Đình Thái Chương 2: Giới thiệu về công ty và thực trạng hoạt động quản trị mua hàng tại  công ty  Jonathan Charles. Chương 3: Một số  giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị  mua hàng tại  Doanh Nghiệp.   CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN TRỊ MUA HÀNG  TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH 1.1 HOẠT ĐỘNG MUA HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP SXKD 1.1.1   Tầm   quan   trọng   của   hoạt   động   mua   hàng   trong   doanh   nghiệp  SXKD   Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, Mua hàng là hoạt động đầu tiên  nhằm tạo ra yếu tố đầu vào, yếu tố đầu vào là nguồn hàng một cách đầy đủ, kịp thời,  đồng bộ, đúng quy cách, chủng loại, chất lượng, phù hợp với nhu cầu của sản xuất phù  hợp với yêu cầu của khách hàng và kế hoạch sản xuất bán ra của doanh nghiệp.  Dưới góc độ  của nhà quản trị  thì mua hàng hoàn toàn trái ng ựơc với bán  hàng. Nếu bán hàng có nghĩa là tạo ra một nhu cầu về sản phẩm hàng hoá và dịch vụ  một cách có hệ  thống và tìm cách làm tăng ý thức về  nhu cầu đó thì mua hàng là phủ  nhận hoặc đình hoãn nhu cầu đó cho tới khi tìm ra được điều kiện mua hàng tốt. Thực   chất mua hàng biểu hiện mối quan hệ giữa người với người, doanh nghiệp với doanh   ghiệp. + Vị  trí  của hoạt  động mua hàng trong doanh nghiệp sản xuất kinh  doanh  Nghiệp vụ mua hàng là mở đầu cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,   đây là khâu đầu tiên cho lưu chuyển hàng hoá, mua đúng chủng loại, mẫu mã, số lượng,   và chất lượng thì dẫn đến mua và bán tốt hơn. Vậy nên mua hàng là nghiệp vụ mở đầu  quy trình SXKD của doanh nghiệp, Trên thực tế khâu bán hàng khó hơn mua hàng như­                                                                                              SVTH: Lê Th 3 ị Ánh Hồng
  4. Khoa Quản Trị Kinh Doanh                                                              GVHD: Lê Đình Thái ng hành vi hay bị mắc sai lầm nhất lại là hành vi mua hàng và nghiệp vụ mua hàng có vị  trí rất quan trọng đối với các doanh nghiệp và các nhà quản trị kinh doanh.    + Mua hàng có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh  nghiệp ở chỗ Các yếu tố đầu vào chính là hàng hoá, NVL của doanh nghiệp. Mua hàng sẽ  giúp cho doanh nghiệp có hàng hoá SXSP từ  đó bán ra thị  trư ờng. Với chức năng mua  nguyên vật liệu sản xuất ra hàng hóa sau đó bán ra thị  trường tiêu thụ  doanh nghiệp   luôn muốn phấn đấu để mua được nguyên vật liệu với chi phí thấp nhất, thoả mãn tốt  nhất nhu cầu của khách hàng, đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng để thu   hút khách hàng về phía mình.    Mục đích của doanh nghiệp là phải làm sao để khách hàng cảm thấy hài lòng về  sản phẩm của mình để  thu hút khách hàng. Tạo điều kiện giữ  chữ  tín nâng cao hiệu   quả kinh doanh là một trong những khâu quan trọng nhằm thúc đẩy quá trình sản xuất,   lưu thông hàng hoá, tạo ra lợi nhuận trong kinh doanh, nâng cao đời sống cán bộ  công   nhân viên.  1.1.2 Các phương pháp và quy tắc mua hàng trong doanh nghiệp SXKD. 1.1.2.1 Các phương pháp mua hàng trong doanh nghiệp SXKD.   a) Căn cứ vào quy mô mua hàng  Mua hàng theo nhu cầu: Là hình thức mua hàng trong của doanh nghiệp, khi  doanh nghiệp cần mua hàng với số lượng bao nhiêu thì sẽ tiến hành mua bấy nhiêu tức  là mỗi lần mua hàng chỉ mua vừa đủ nhu cầu sản xuất bán ra của doanh nghiệp trong  một thời gian nhất định. Để có đuợc quyết định lượng hàng sẽ mua doanh nghiệp phải  căn cứ vào diễn biến thị trường, số lượng hàng mà khách hàng đặt, tốc độ tiêu thụ sản  phẩm và xem xét lượng hàng thực tế của doanh nghiệp.                Lượng hàng dự kiến + tồn đầu kỳ + tồn cuối kỳ     Lượng hàng thích hợp một lần mua                                                                                              SVTH: Lê Th 4 ị Ánh Hồng
  5. Khoa Quản Trị Kinh Doanh                                                              GVHD: Lê Đình Thái   =                số vòng chu chuyển hàng hoá dự kiến  Phương pháp này có ưu điểm sau: ` + Cơ  sở  để  xác định nhu cầu mua hàng đơn giản. Nhu cầu mua hàng được   xác định xuất phát từ kế hoạch bán ra của doanh nghiệp, lượng hàng hoá dự trữ thực tế  đầu kỳ và kế hoạch dự trữ cho kỳ Sản xuất bán tiếp theo.  + Lựơng tiền bỏ ra cho từng lần mua nguyên vật liệu sản xuất là rất lớn nên   giúp cho doanh nghiệp cần thu hồi vốn nhanh và do mua bao nhiêu sản xuất bán hết bấy   nhiêu nên lựơng hàng hoá dự trữ  ít. Do vậy sẽ tránh đ ược tình trạng  ứ  đọng vốn, tiết  kiệm đựơc chi phí bảo quản, giữ  gìn hàng hoá và các chi phí khác. Điều đó làm tăng  nhanh tốc độ chu chuyển của vốn   + Quá trình mua hàng diễn ra nhanh chóng, thuận lợi giúp cho doanh nghiệp   tránh đựơc những rủi ro do biến động về  giá hay do nhu cầu về  hàng hoá thay đổi,   giảm thiểu những thiệt hại do thiên tai (hoả hoạn, lũ lụt...) hay chiến tranh gây ra.   Bên cạnh đó mua hàng theo nhu cầu còn có nhựơc điểm cần lưu ý:     + Chi phí mua hàng thừơng cao, Doanh nghiệp bị mất cơ hội kinh doanh trên thị  trường khi trên thị trường có cơn sốt về hàng hoá mà doanh nghiệp đang kinh doanh, lúc  đó mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ  không đạt đựơc, doanh nghiệp sẽ  không  thể thu được lợi nhuận “siêu ngạch”.    Mua hàng theo lô lớn:  Mua hàng theo lô lớn là lựơng hàng mua một lần   nhiều hơn nhu cầu SX bán ra của doanh nghiệp trong một thời gian nhất định. Trên cơ  sở dự đoán nhu cầu trong một khoản thời gian nhất định nào đó. Dựa vào một số  luận  cứ ta có thể xác định được số lượng hàng tối ưu cần nhập bởi vậy ta biết rằng: Tổng chi phí cho việc nhâp hàng sẽ  nhỏ  nhất khi chi phí l ưu trữ  hàng  hoá = chi phí mua hàng.   Nếu ta gọi: C­Tổng chi phí    C1 ­ Chi phí một lần mua hàng                                                                                               SVTH: Lê Th 5 ị Ánh Hồng
  6. Khoa Quản Trị Kinh Doanh                                                              GVHD: Lê Đình Thái   C 2  ­ Chi phí bảo quản đơn vị hàng hoá trong một đơn vị thời gian    C ­ Số lượng đơn vị hàng hoá cần thiết trong một đơn vị thời gian       Q ­ Số lượng hàng hoá thu mua một lần   Giả thiết Q không đổi và số lượng hàng hoá dự trữ trong kho bằng Q/2 thì ta có: 2*C1 * D C2                          Q=                           C=  C 2  * (Q/2) +  C1  *Q/D)    Công thức này cho ta thấy lượng hàng nhập tối ưu với tổng chi phí thu mua, bảo quản  là thấp nhất.  Từ đó có thể thấy mua theo lô có những ưu điểm sau:  + Chi phí mua hàng có thể  giảm được và doanh nghiệp có thể  nhận được  những ưu đãi của các nhà cung cấp.  + Chủ động chọn nhà cung cấp uy tín nên ít gặp rủi ro khi nhập hàng + Có thể chớp được thời cơ nếu có những “cơn sốt” thị trư ờng, do đó có thể  thu được lợi nhuận“siêu ngạch”.  Song nó cũng không tránh được những nhược điểm phát sinh nhất định đó là:  + Phải sử dụng một lượng vốn hàng hoá lớn điều này gây ra những khó khăn   tài chính cho doanh nghiệp, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp    + Chi phí bảo quản, bảo hiểm hàng hoá lớn.    + Rủi ro (thiên tai, mất cắp, lạc mốt, hạ giá) cao.  b) Căn cứ vào hình thức mua  Tập trung thu mua:  Những doanh nghiệp có quy mô lớn thường có những  bộ phận chuyên trách thu mua theo nhóm hàng, mặt hàng. Phương pháp thu mua này có  ưu điểm là tiết kiệm được chi phí nhưng nó có nhược điểm là mua sản xuất tách rời  nhau Phân tán thu mua: Trong điều kiện doanh nghiệp khoán cho từng bộ phận mua   những món hàng cấn thiết, họ  phải tự  lo nguồn hàng cho sản xuất.  Ưu  điểm của                                                                                                SVTH: Lê Th 6 ị Ánh Hồng
  7. Khoa Quản Trị Kinh Doanh                                                              GVHD: Lê Đình Thái phương pháp này là nắm chắc được nhu cầu, thị trường mua đúng sản phẩm đúng nhu  cầu. Nhược điểm là số lượng mua bán ít, giá cả cao, chi phí ký kết tăng.  c) Căn cứ vào thời hạn tín dụng    Mua đến đâu thanh toán đến đó theo phương thức này thì khi nhận được hàng hoá  do bên bán giao thì doanh nghiệp phải làm thủ tục cho bên bán  Mua giao hàng trước: khi bên bán giao hàng cho doanh nghiệp, doanh nghiệp  đã nhận được hàng hoá sau một thời gian doanh nghiệp mới phải thanh toán lô hàng đó.  Mua đặt tiền trước nhận hàng sau: sau khi ký hợp đồng mua bán hàng hoá  với nhà cung cấp doanh nghiệp phải trả một khoản tiền đến hạn giao hàng bên bán sẽ  tiến hành giao hàng cho bên mua.    d)  Căn cứ theo nguồn hàng: Mua trong nước: hình thức mua mà mọi hoạt động mua của doanh nghiệp   được tiến hành trong phạm vi một quốc gia.  Mua từ nước ngoài (nhập khẩu): Đây là hình thức doanh nghiệp mua hàng  từ nước ngoài  có hai hình thức nhập khẩu:    + Nhập khẩu uỷ  thác là hình thức nhập khẩu trong đó công ty đóng vai trò làm  trung gian để  tiến hành các nghiệp vụ  nhập khẩu hàng hoá, thiết bị  máy móc nước  ngoài vào Việt Nam theo yêu cầu của khách hàng trong nước.  + Nhập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu trong đó công ty thực hiện từ  khâu đầu đến khâu cuối  phương thức mua theo hợp đồng, phương thức mua trực tiếp hay gián tiếp,  phương thức mua theo hợp đồng hay mua theo đơn hàng, mua buôn hay mua lẻ...Mỗi   phương pháp trên đều có những ưu và nhược điểm riêng nên các doanh nghiệp tuỳ vào  thực trạng của mình trong từng thời điểm, từng giai đoạn nhất định để quyết định xem  mình nên theo phương thức nào là thuận tiện nhất và tốt nhất.  1.1. 2. 2  Các quy tắc đảm bảo mua hàng có hiệu quả.                                                                                               SVTH: Lê Th 7 ị Ánh Hồng
  8. Khoa Quản Trị Kinh Doanh                                                              GVHD: Lê Đình Thái + Quy tắc mua hàng của nhiều nhà cung cấp: doanh nghiệp nên lựa chọn  cho mình một số lượng nhà cung cấp nhất định.Điều đó sẽ giúp cho doanh nghiệp phân  tán được rủi ro bởi hoạt động mua hàng có thể  gặp nhiều rủi ro từ phía nhà cung cấp.   Với ý nghĩ phân tán rủi ro, nhiều người gọi nguyên tắc này là nguyên tắc “không bỏ  tiền vào một túi” tạo sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp. doanh nghiệp chỉ đư ợc mua  từ  một hay một số rất ít nhà cung cấp thì những nhà cung cấp này có thể  ép giá và áp   đặt các điều kiện mua bán hàng cho doanh nghiệp. + Quy tắc luôn giữ thế chủ động trước các nhà cung cấp: mua hàng là giải  một số bài toán với vô số ràng buộc khác nhau. Trong khi đó các nhà cung cấp luôn luôn   đưa ra những thông tin phong phú và hấp dẫn về  giá cả, chất lượng, điều kiện vận  chuyển và thanh toán, các dịch vụ sau bán hàng... + Quy tắc đảm bảo  “sự  hợp lý ” trong tương quan quyền lợi giữa doanh   nghiệp với nhà cung cấp: nếu doanh nghiệp khi mua hàng chấp nhận những điều kiện  bất lợi cho mình thì ảnh hưởng xấu đến hiệu quả mua hàng và có nguy cơ bị giảm đáng  kể về lợi nhuận kinh doanh. Ngược lại nếu doanh nghiệp cố tình “ép ” nhà cung cấp để  đạt được lợi ích của mình mà không quan tâm đến lợi ích của nhà cung cấp thì dễ gặp  trục trặc trong việc thoả thuận và thực hiện hợp hợp đồng . 1.2   VAI TRÒ VÀ NỘI DUNG CỦA QUẢN TRỊ  MUA HÀNG TRONG  DOANH NGHIỆP SXKD 1.2.1   Mục tiêu và vai trò của quản trị  mua hàng trong doanh nghiệp  SXKD.     +  Mục tiêu của quản trị mua hàng trong doanh nghiệp SXKD:  Đảm bảo an toàn cho bán ra thể hiện trư ớc hết là hàng mua phải đủ về số lượng  và cơ cấu tránh tình trạng thừa hay thiếu dẫn đến ứ đọng hàng hoá hay gián đoạn kinh  doanh làm  ảnh hưởng đến lưu thông hàng hoá. Mặt khác hàng mua phải phù hợp với   nhu cầu của khách hàng vì khách hàng là người tiêu dùng sản phẩm do công ty bán ra.                                                                                               SVTH: Lê Th 8 ị Ánh Hồng
  9. Khoa Quản Trị Kinh Doanh                                                              GVHD: Lê Đình Thái   Đảm bảo chất lượng hàng mua vào thể hiện ở chỗ hàng có chất lượng mà khách  hàng có thể chấp nhận được. Quan điểm phổ biến hiện nay trong cả sản xuất,   Đảm bảo mua hàng với chi phí thấp nhất nhằm tạo những điều kiện thuận  lợi cho việc xác định giá bán hàng. để chi phí giao dịch, đặt hàng, chi phí vận chuyển là  thấp nhất.    + Tầm quan trọng của quản trị mua hàng:  Quản trị mua hàng có ý nghĩa quan trọng đối với một doanh nghiệp thể hiện  ở  chỗ  phải tổ  chức, chỉ  đạo, kiểm soát hoạt động mua hàng sao cho mua được hàng  thường xuyên, đều đặn và kịp thời, với nhu cầu về số l ượng, cơ  cấu, chủng loại với  chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Lãi suất trong nước và ngoài, chi phí lưu kho và hàng loạt  các vấn đề khác.  1.2.2  Nội dung của quản trị mua hàng trong doanh nghiệp SXKD Quản trị mua hàng là quá trình phân tích, lựa chọn và đi đến quyết định mua,   mua cái gì? mua bao nhiêu? mua của ai? giá cả và các điều kiện thanh toán như thế nào?  nó liên quan đến việc sử dụng các kết quả phân tích,  Sơ đồ quá trình mua hàng trong doanh nghiệp                                                    Xác định Tìm và lựa Thương  Theo dõi và nhu  cầu chọn nhà lượng và thực hiện cung cấp đặt hàng giao hàng Thoả mãn Không thoả mãn                                                                                              SVTH: Lê Th 9 ị Ánh Hồng Đánh giá kết quả mua hàng
  10. Khoa Quản Trị Kinh Doanh                                                              GVHD: Lê Đình Thái a ) Xác định nhu cầu mua hàng:  Mua hàng là hoạt động xuất phát từ nhu cầu do vậy trư ớc khi mua hàng nhà quản  trị  phải xác định được nhu cầu mua hàng của doanh nghiệp trong mỗi thời kỳ. Thực   chất của giai đoạn này là trả  lời cho câu trả  lời là mua cái gì?, mua bao nhiêu? chất   lượng như thế nào? để xác định được số lượng hàng hoá mua vào là bao nhiêu trên thực   tế người ta thường dựa vào công thức cân đối lưu chuyển.   M + D dk = B + D ck + Dhh     Trong đó:   M   ­    Lượng hàng hoá cần mua vào trong toàn bộ kỳ kinh doanh.   B   –    Lượng hàng bán ra (theo kế hoạch) của doanh nghiệp trong kỳ   D dk­  Lượng hàng hoá tồn kho của doanh nghiệp đầu kỳ kinh doanh   D ck –Lượng hàng hoá dự trữ cuối kỳ (kế hoạch) để chuẩn bị cho kỳ kinh doanh tiếp   theo.   Dhh­  Định mức hao hụt (nếu có)  Từ công thức cân đối có thể xác định được nhu cầu mua vào trong kỳ như sau:                   M = B + D ck – D dk +Dhh    Công thức trên được dùng để  xác định nhu cầu mua vào của từng mặt hàng.   Tổng lượng hàng mua vào của doanh nghiệp bằng tổng các lượng hàng mua vào của  từng mặt hàng. Chất lượng mua vào như  thế  nào? Mua vào phụ  thuộc vào mức bán ra   của doanh nghiệp cả về số  lượng, chất lượng, cơ cấu. Yêu cầu về chất lượng:     +  Doanh nghiệp đưa ra mục tiêu chất lượng đối với hàng hoá mua vào.    +  Cần chú ý theo đuổi mục tiêu chất lượng tối                                                                                              SVTH: Lê Th 10 ị Ánh Hồng
  11. Khoa Quản Trị Kinh Doanh                                                              GVHD: Lê Đình Thái     +  Ngoài ra doanh nghiệp cần chú ý đến yêu cầu về  cơ  cấu, chủng loại, mẫu   mã, thời gian để đảm bảo được mục tiêu chi phí và mục tiêu an toàn. Việc xác định nhu cầu mua hàng sẽ  giúp doanh nghiệp có được lượng hàng tối ưu mà  doanh nghiệp sẽ mua từ đó mới có thể tìm và lựa chọn nhà cung cấp cho phù hợp.   b) Tìm và lựa chọn nhà cung cấp.  Thực chất là để trả lời câu hỏi mua của ai. Để thực hiện đ ược mục tiêu trên  doanh nghiệp phải đi tìm và lựa chọn nhà cung cấp. Câu hỏi đặt ra là doanh nghiệp sẽ  tìm ở đâu và như thế nào. Tìm nhà cung cấp: Có rất nhiều cách mà doanh nghiệp SXKD có thể  tìm  kiếm những nhà cung cấp tiềm tàng. Doanh nghiệp có thể tìm thông qua các hình thức:     + Thông qua chương trình quảng cáo, giới thiệu của nhà cung cấp.     +  Thông qua hội chợ, triển lãm.     +  Thông qua đơn thư chào hàng.     +  Thông qua hội nghị khách hàng.   Các danh sách trên càng đầy đủ càng tốt.  c) Thương lượng và đặt hàng.  Sau khi đã có trong tay danh sách các nhà cung cấp đã lựa chọn doanh nghiệp  tiến hành thương lượng và đặt hàng để đi đến ký kết hợp đồng mua bán với họ. Những ràng buộc này liên quan đến số  lượng hàng hoá, chủng loại hàng hoá, chất  lượng hàng hoá, giá cả, các điều kiện liên quan đến việc mua hàng, các biện pháp xử lý  nếu như vi phạm hợp đồng và để   đi được đến thoả  thuận chung thì hai bên cần phải  phân chia các ràng buộc chặt và ràng buộc lỏng. Các vấn đề  cần thương lư ợng bao  gồm:   ­ Các tiêu chuẩn kỹ  thuật của hàng hoá cần mua về  mẫu mã, chất l ượng,  phương tiện và phương pháp kiểm tra.                                                                                               SVTH: Lê Th 11 ị Ánh Hồng
  12. Khoa Quản Trị Kinh Doanh                                                              GVHD: Lê Đình Thái  ­ Giá cả và sự giao động về gía cả khi giá cả trên thị trường lúc giao hàng có  biến động  ­  Phương thức thanh toán ngay, chuyển khoản, tín dụng chứng từ… và xác   định thời hạn thanh toán.     ­  Thời gian và địa điểm giao hàng: địa điểm giao hàng liên quan đến chi phí vận  chuyển, điều kiện giao thông vận tải nên ghi cụ thể. Doanh nghiệp tiến hành đặt hàng   với các nhà cung cấp bằng một trong những hình thức sau: +  Ký kết hợp đồng mua – bán. Đây là hình thưc mang tình pháp lý cao nhất.  Nội dung của hợp đồng mua – bán bao gồm: . Tên, địa chỉ của các bên mua­ bán hoặc người đại diện cho các bên.  . Tên, số lượng, quy cách, phẩm chất của hàng hoá.  . Đơn giá và phương định giá.  . Phương pháp và điều kiện giao nhận.  . Điều kiện vận chuyển.   Phương thức và điều kiện thanh toán     +  Đơn đặt hàng là hình thức mang tính pháp lý thấp hơn hình thức trên.  +  Hoá đơn bán hàng. đây là hình thức mang tính pháp lý thấp nhất. Sau khi doanh nghiệp đồng ý đặt hàng nếu phá vỡ hợp đồng doanh nghiệp sẽ  phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. d) Theo dõi và kiểm tra giao nhận hàng:  Việc giao nhận hàng được thực hiện trên cơ sở hợp đồng tuy nhiên cần đôn đốc,  nhà cung cấp nhanh chóng chuyển hàng để tránh tình trạng hàng đến chậm làm ảnh hưởng tới  hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, làm gián đoạn quá trình l ưu thông. Cần giám sát, theo  dõi toàn bộ quá trình giao hàng xem bên cung cấp có thực hiện đúng các điều kiện ghi trong hợp  đồng không. Cụ thể:   + Hàng hoá nhập kho phải nghiệm thu cẩn thận: làm tốt khâu này hay không  sẽ ảnh hưởng đến kinh doanh sau này của doanh nghiệp, ngăn ngừa thất thoát tài sản,   ngăn chặn các hàng hoá kém phẩm chất vào tay ng ười tiêu dùng nhằm nâng cao uy tín  của công ty.                                                                                               SVTH: Lê Th 12 ị Ánh Hồng
  13. Khoa Quản Trị Kinh Doanh                                                              GVHD: Lê Đình Thái    ­ Kiểm tra đúng số lượng   ­ Kiểm tra đúng chất lượng   ­ Công đoạn cuối làm thủ tục nhập hàng hoá  e) Đánh giá kết quả thu mua: Sau mỗi lần kết thúc hợp đồng mua hàng, doanh nghiệp cần tổ chức đánh giá  kết quả  và hiệu quả  mua hàng. việc đánh giá là những mục tiêu mua hàng được xác  định ngay từ đầu cũng như mức độ phù hợp của hoạt động mua hàng với mục tiêu bán  hàng và mục tiêu tài chính của doanh nghiệp. Có thể xảy ra hai trường hợp:    + Trường hợp 1: Nếu thoả mãn nhu cầu nghĩa là người cung cấp đáp ứng được  các nhu cầu cho  SXKD để  cho đầu vào được  ổn định. Như  vậy quyết định mua hàng  của doanh nghiệp là có kết quả và có hiệu quả.                                   + Trường hợp 2: Nếu không thoả  mãn thì quyết định mua hàng của doanh   nghiệp là sai lầm, doanh nghiệp phải tiếp tục tìm kiếm lại nhà cung cấp mới, tìm ra và  khắc phục những sai sót để tránh phạm phải sai lầm đó.  CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VÀ THỰC TRẠNG  HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ MUA HÀNG TẠI CÔNG TY  JONATHAN CHARLES                                                                                              SVTH: Lê Th 13 ị Ánh Hồng
  14. Khoa Quản Trị Kinh Doanh                                                              GVHD: Lê Đình Thái 2.1 Sơ lược về công ty Jonathan charles  2.1.1 Quá trình hình thàn và phát triển của công ty Công   ty   Johnathan   Charles   Fine   Furniture   là   công   ty   kết   hợp   giữa   Johnathan  Charles – nhà thiết kế  người Anh, một chuyên gia về  đồ  trang trí nội thất, người có   kinh nghiệm sống và làm việc tại Việt Nam hơn 15 năm – và công ty Wildwood Lamps   & Accents của Hoa Kỳ  ­ công ty sản xuất đèn với chất lượng cao nổi tiếng trên toàn  cầu hơn 40 năm qua. Công ty chuyên thiết kế  và sản xuất đồ  trang trí nội thất giả  cổ  theo phong  cách của Châu Âu cũng như  phát triển các thiết kế  riêng của công ty theo phong cách   trong thời kỳ quá độ  cận đại ở Anh Quốc và phân phối đến các quốc gia như Hoa Kỳ,  Anh, Tây Ban Nha, ý, Pháp… Yếu tố chính tạo nên sự khác biệt của công ty chính là sự tỉ mỉ và chất lượng   thể hiện trong từng sản phẩm. Chính điều này đó tạo sự phát triển to lớn của công ty từ  10 nhân viên vào 4/2004 đến gần 1.000 nhân viên vào 12/2008. Và cũng chính vào sự  quan tâm đến từng chi tiết nhỏ  nhất trên sản phẩm, công ty đó xây dựng hẳn một  xưởng đúc đồng để sản xuất ra những chi tiết bằng đồng cho sản phẩm. Mỗi ý tưởng  thiết kế một sản phẩm trang trí nội thất mới, công ty đồng thời cũng đưa ra những thiết   kế  độc quyền về tay cầm, bản lề,  Ổ khóa và chìa khóa có kiểu dáng mang phong cách  cổ điển . Đây chính là lý do thành công của công ty. Công ty vẫn tiếp tục duy trì và đa dạng hóa phong cách của mình, đó là tập  trung vào sự tỉ mỉ và chất lượng của sản phẩm để đáp ứng các thị trường khó tính nhất  và trở thành công ty luôn đồng hành với những sản phẩm trang trí nội thất tốt nhất hoàn   hảo từ kiểu dáng đến chất lượng sản phẩm. 2.1.2 chức năng và nhiệm vụ của công ty. Chức năng của công ty  :  công ty khi mới thành lập là thực hiện các hoạt  động Sản Xuất  ra hàng hóa cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu: công ty   còn là nhân tố quan trọng tạo ra sản phẩm cung cấp cho người  tiêu dùng, cung cấp cho                                                                                                SVTH: Lê Th 14 ị Ánh Hồng
  15. Khoa Quản Trị Kinh Doanh                                                              GVHD: Lê Đình Thái khách hàng những sản phẩm cần thiết phù hợp với nhu cầu và sở thích của người tiêu   dùng qua đó thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa.  Chức năng thứ  hai của công ty là hình thành hàng hóa dự  trữ  để  góp phần   bình ổn thị trường, cân bằng cung cầu giá cả, kết nối nhà sản xuất và người tiêu dùng   cả về mặt không gian, thời gian, bảo vệ và quản lí chất lượng hàng hóa.  Chức năng thứ ba: là giải quyết vấn đề việc làm , giảm bớt tình hình thất nghiệp  của người lao động góp phần không ít cho việc xuất khẩu hàng hóa , đóng thuế cho nhà  nước một phần lợi nhuận của Doanh nghiệp.  Nhiệm vụ của công ty : Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hoạt  động trong lĩnh vực sản xuất   thương mại, Công ty Jonathan charles  có nhiệm vụ  tiêu thụ  hàng hóa, thúc đẩy nhanh   tốc độ chu chuyển hàng hóa và dịch vụ tạo ra hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh Công ty phải hoàn thành tốt các nhiệm vụ mà nhà nước giao cho như: Tiết kiệm   nguồn tài nguyên Gỗ, góp phần bình ổn thị trường hàng hóa giá cả, không để xảy ra các   “cơn sốt”, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng . Ngoài ra công ty còn có một số nhiệm vụ rất quan trọng đó là giải quyết vấn  đề về việc làm , đào tạo thợ có tay nghề , thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của nhà   nước về nhà nước về quản lí tài chính, kế toán đóng góp đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách   nhà nước 2.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban: 2.2.1 Cơ cấu tổ chức: Cơ  cấu tổ  chức của công ty được chia thành 5 cấp: công ty, khối, phòng   ban/phân xưởng, tổ, nhóm.                                                                                              SVTH: Lê Th 15 ị Ánh Hồng
  16. Khoa Quản Trị Kinh Doanh                                                              GVHD: Lê Đình Thái CÔNG TY KHỐI PHÒNG BAN / PHÂN XƯỞNG TỔ NHÓM Hình 2.2.1 Cơ cấu tổ chức 5 cấp bậc BAN GIÁM ĐỐC KHỐI QUẢN LÝ KHỐI HỖ TRỢ SẢN KHỐI SẢN XUẤT CHUNG XUẤT Kế toán Thiết kế (R&D) Bộ phận mộc máy Hành chính Kế hoạch Bộ phận đúc đồng Kỹ thuật và hỗ trợ kỹ Nhân sự thuật Bộ phận lắp ráp Mua hàng Chất lượng Bộ phận hoàn tất IT Bảo trì Bộ phận hoàn thiện và Xuất - Nhập khẩu Kho vận đóng gói Hình 2.2 Sơ đồ tổ chức nhân sự Nguồn trích từ Phòng Hành Chính Nhân Sự                                                                                              SVTH: Lê Th 16 ị Ánh Hồng
  17. Khoa Quản Trị Kinh Doanh                                                              GVHD: Lê Đình Thái 2.2.2 Chức năng chính của các phòng ban: a. Khối quản lý chung: ­  Giám đốc (Director): Là người lảnh đạo cao nhất, chịu trách nhiệm điều   hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chỉ  đạo trong việc thực hiện và   giám sát việc sử dụng vốn, lao động, nắm bắt các vấn đề trọng yếu trong toàn công ty. ­ Kế toán (Accountant Department): Quản trị tài chính, ngân sách, thực hiện  các nghiệp vụ  kế  toán, quản lý tài sản, báo cáo tài chính, hỗ  trợ  Ban Giám Đốc trong  việc đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty thông qua thước đo giá trị. ­ Hành chính (Admin Department): chịu trách nhiệm về tất cả các công tác  có liên quan đến thủ tục, giấy tờ, phụ trách bộ phân tạp vụ, vệ sinh cho toàn bộ công ty. ­ Nhân sự (Human Resource Deartment): Phụ trách về công tác tuyển dụng,  đào tạo, huấn luyện và phát triển nguồn nhân lực trong công ty. ­ Xuất nhập khẩu (Import­Expor Departmentt) : phụ  trách về  thủ  tục xuất   khẩu sản phẩm sang thị trường các nước và nhập khẩu nguyên vật liệu, chủ yếu là gỗ,  báo cáo thuế xuất nhập khẩu… ­ Công nghệ thông tin (IT Department): Chịu trách quản lý toàn bộ hệ thống  thông tin, mạng trong và ngoài nhà máy, thiết kế  và bảo trì các chương trình tin học  quản lý trong công ty, quản lý thiết bị  thông tin , quản lý giao nhận dữ  liệu giữa các  nhân viên đồng thời bảo mật thông tin cần thiết trong công ty. ­ Dịch vụ khách hàng (Customer Service Department): là trung tâm chính liên  kết, trao đổi thông tin giữa công ty và khách hàng, giới thiệu sản phẩm, thu nhận và  phản hồi lại ý kiến của khách hàng. Bộ phận dịch vụ khách hàng chịu trách nhiệm quan  trọng trong việc duy trì tốt đẹp mối quan hệ giữa công ty và khách hàng. ­ Mua hàng (Purchasing Department): Phụ  trách mua sắm hàng hóa, vật tư,  nguyên vật liệu phục vụ cho công tác sản xuất trong công ty. b/ Khối sản xuất: ­ Phân xưởng mộc máy (Machinery Department): phần chuyên tạo phôi các  chi tiết làm từ vật liệu gỗ.                                                                                              SVTH: Lê Th 17 ị Ánh Hồng
  18. Khoa Quản Trị Kinh Doanh                                                              GVHD: Lê Đình Thái ­ Phân xưởng đúc đồng (Foundry Department) : phần tạo phôi các chi tiết  làm từ đồng (tay cầm, bản lề, khóa..) ­ Phân xưởng lắp ráp (Assembly Department): phân xưởng lắp ráp các chi  tiết thành sản phẩm hoàn chỉnh. ­ Phân xưởng hoàn tất (Finishing Department) : phân xưởng chà nhám, sơn  phủ, đánh bóng sản phẩm., chuyên bọc niệm ghế, sofa.. ­ Phân xưởng hoàn thiện và đóng gói (Final Finishing Department) : phân  xưởng hoàn chỉnh sản phẩm về màu sắc, độ bóng  của Sản phẩm và đóng gói. Trong mỗi xưởng đều có nhiều quản đốc phụ trách từng khu vực khác nhau. Quản đốc   chịu trách nhiệm chung trong xưởng về quản lý nhân công, chất lượng sản phẩm. trong  mỗi xưởng chia thành nhiều tổ. Mỗi tổ  phụ  trách một công đoạn gia công trong qui   trình gia công sản phẩm. c. Khối hỗ  trợ sản xuất: Đây là khối chuyên hỗ  trợ  cho công tác sản xuất  chính của công ty bằng nhiều hình thức khác nhau. ­  Thiết kế  (Research & Development Department): nghiên cứu phát triển  mẫu mã mới, kết hợp với bộ phận tạo mẫu (Sample) tạo ra sản phẩm mẫu trưng bày  trong hội chợ triển lãm các kỳ, mùa trong năm. ­  Kế  hoạch (Planning Department): Lập kế  hoạch sản xuất cho khối sản   xuất để đảm bảo xuất hàng đúng thời điểm, thỏa thuận với khách hàng và tận dụng tối  ưu năng lực sản xuất của khối sản xuất. ­ Kỹ thuật (Technical Department): xây dựng tiêu chuẩn về kỹ thuật, tạo ra  bản vẽ  kỹ  thuật, tính BOM (Bill of Material)cung cấp thông tin nguyên vật liệu hoàn  thành sản phẩm cho việc tính giá thành sản phẩm, lập Routing Ticket để cung cấp cho   bộ phận sản xuất. ­ Hỗ trợ Kỹ thuật (Technical Support Department): Bộ phận chuyên hỗ trợ  kỹ  thuật về  máy móc, trang thiết bị  vận hành để  sản xuất, tư  vấn về  mặt bằng máy  móc trong xưởng và việc sử dụng máy trong qui trình sản xuất.                                                                                              SVTH: Lê Th 18 ị Ánh Hồng
  19. Khoa Quản Trị Kinh Doanh                                                              GVHD: Lê Đình Thái ­ Chất lượng (Quality Department): kiểm tra chất lượng sản phẩm từ khâu  thu mua nguyên vật liệu mua đầu vào và đầu ra sao cho đảm bảo sản phẩm theo đúng  các tiêu chuẩn kỹ thuật về kích thước, màu sắc, độ bóng mà bộ phận Kỹ Thuật đưa ra. ­  Bảo trì (Maintaince Department): Chuyên về bảo trì, bảo dưỡng máy, nhà   xưởng, đảm bảo điều kiện làm việc tốt nhất cho công ty. ­ Kho vận (Warehouse Department): Tổ chức lưu trữ hàng hóa, vật tư, đảm  bảo an toàn, tiết kiệm không gian, dễ  dàng xuất nhập hàng hóa trong kho, đồng thời   quản lý các thiết bị nâng chuyển. 2.3 Sản phẩm của công ty: Sản phẩm của công ty khá đa dạng về  chủng loại hàng, phong phú từ  kiểu   dáng , kiểu mẫu với chất lượng gia công được đảm bảo tỉ  mỉ  đến từng chi tiết. Phần   lớn sản phẩm đều được công ty tự  thiết kế  nên sản phẩm vừa mang nét chung của   phong cách cổ  Châu Âu, đặc biệt là thời kỳ  quá độ  cận đại của Anh Quốc, đồng thời  mang nét riêng thể hiện bản sắc riêng hiện đại độc đáo của công ty. Công ty hiện nay có gần 2000 sản phẩm, đa dạng với các loại bàn, ghế, tủ,   giường, chân nến, hộp, kệ sách trường kỹ…Các sản phẩm của công ty được xuất khẩu  chủ  yếu sang thị  trường các nước Châu Âu, Hoa Kỳ  và các sản phẩm được thiết kế  ngày càng tinh xảo để đáp ứng được những thị trường khó tính nhất. Để  đáp  ứng được nhu cầu và thị  hiếu của thị  trường hiện công ty mở  rộng  thêm mảng thiết kế    và tạo mẫu theo thị  hiếu và theo ý thích của khách hàng nhằm  hướng đến mục tiêu đáp  ứng đúng theo yêu cầu khách hàng một cách tốt nhất những   sản phẩm độc quyền, một trong những điểm đặc biệt mà khó có một công ty nào có thể  đáp ứng , các sản phẩm vừa mang nét cổ điển nhưng vẩn có thể ẩn náo một chút phong  cách hiện đại,điểm đặc biệt thứ 2 công ty có thể  giúp khách hàng phục hồi những sản  phẩm đồ  gỗ  cổ  bị  thời gian biến dạng hoặc hư hỏng sẽ được các nghệ  nhân lâu năm   nghiên cứu và phục hồi sản phẩm nếu khách hàng muốn có thêm sản phẩm giống sản  phẩm của mình ,công ty vẫn có thể tạo ra sản phẩm giống với độ chính xác trên 90% so  với sản phẩm chính là điều các công ty khác chưa hướng tới.                                                                                              SVTH: Lê Th 19 ị Ánh Hồng
  20. Khoa Quản Trị Kinh Doanh                                                              GVHD: Lê Đình Thái Sản Phẩm Của Công ty                                                                                                     SVTH: Lê Th 20 ị Ánh Hồng
nguon tai.lieu . vn