Xem mẫu

  1. BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI ---------------- LÊ THỊ THANH XUÂN KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC TRONG ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG THẬN HƯ TẠI KHOA NỘI 3 BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HẢI DƯƠNG LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I Hà Nội - 2013
  2. BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI ---------------- LÊ THỊ THANH XUÂN KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC TRONG ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG THẬN HƯ TẠI KHOA NỘI 3 BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HẢI DƯƠNG LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I Chuyên ngành Dược lâm sàng Mã số: CK 62.73.05.05 Người hướng dẫn : GS.TS. Hoàng Thị Kim Huyền Nơi thực hiện: Bộ môn Dược Lâm sàng - Trường Đại học Dược Hà Nội Thời gian thực hiện: 8/2011 - 4/2013 Hà Nội - 2013
  3. LỜI CẢM ƠN Nhân dịp hoàn thành luận văn chuyên khoa dược học cấp I, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành tới: GS.TS. Hoàng Thị Kim Huyền - Giảng viên bộ môn Dược lâm sàng, người cô đã chỉ bảo tận tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới: • Các bác sỹ, y tá của khoa Nội 3 bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương, các anh chị phòng kế hoạch tổng hợp, phòng lưu trữ hồ sơ của khoa Nội 3 bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình làm luận văn tại khoa và bệnh viện. • Các thầy, cô giáo bộ môn Dược lâm sàng và các thầy, cô trong các phòng ban Trường Đại học Dược Hà Nội đã dạy dỗ và tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập tại trường. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong gia đình và bạn bè những người đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong cuộc sống và học tập. Hải Dương, ngày tháng năm 2013 HỌC VIÊN Lê Thị Thanh Xuân
  4. QUY ƯỚC CHỮ VIẾT TẮT ∑ : Tổng số BN : Bệnh nhân BV : Bệnh viện BVSKTE : Viện bảo vệ sức khỏe trẻ em HCTH : Hội chứng thận hư HLA : Kháng nguyên bạch cầu người (Human Leukocyte Antigen) ISKDC : Tổ chức nghiên cứu quốc tế về bệnh thận ở trẻ em (International Study of Kidney Disease in Children) TDKMM : Tác dụng không mong muốn MCNS : Hội chứng thận hư với tổn thương cầu thận tối thiểu (Minimal changes nephrotic syndrome) MP : Methyl prednisolon n : Số lượng bệnh nhân NHS : Sở y tế quốc gia (National Health Service) TDKMM : Tác dụng không mong muốn TTM : Truyền tĩnh mạch ƯCMD : Ức chế miễn dịch
  5. DANH MỤC BẢNG Số bảng Tên bảng Trang Bảng 3.1 Phân bố giới tính theo phân nhóm điều trị 18 Bảng 3.2 Phân bố tuổi của mẫu nghiên cứu 19 Bảng 3.3 Phác đồ ban đầu điều trị HCTH đợt đầu và đợt tái phát 20 Bảng 3.4 Sự thay đổi phác đồ điều trị và số lần thay đổi phác đồ 21 Bảng 3.5 Thuốc corticoid được sử dụng điều trị HCTH 23 Bảng 3.6 Liều corticoid dạng uống sử dụng ban đầu khi vào viện 24 Bảng 3.7 Liều methyl prednisolon TM theo phân nhóm điều trị 25 Bảng 3.8 Các thuốc ức chế miễn dịch sử dụng trong điều trị HCTH 26 Các thuốc điều trị triệu chứng đã sử dụng trong điều trị Bảng 3.9 27 HCTH Bảng 3.10 Các thuốc hỗ trợ sử dụng trong điều trị HCTH 28
  6. DANH MỤC HÌNH Số hình Tên hình Trang Hình 3.1 Biểu đồ phân bố bệnh nhân theo phân nhóm điều trị 17 Hình 3.2 Biểu đồ giới tính của nhóm nghiên cứu 18 Hình 3.3 Phân bố nhóm tuổi theo phân nhóm điều trị 19 Hình 3.4 Sự thay đổi phác đồ của nhóm điều trị đợt đầu 22 Hình 3.5 Sự thay đổi phác đồ ở nhóm bệnh nhân điều trị đợt tái phát 23
  7. ĐẶT VẤN ĐỀ HCTH là một bệnh cầu thận mạn tính thường gặp nhất ở trẻ em. Nguyên nhân của hội chứng thận hư cho đến nay vẫn chưa được làm sáng tỏ, vì thế thuật ngữ “Hội chứng thận hư” được dùng để chỉ một tập hợp triệu chứng lâm sàng và sinh hóa gồm: phù, protein niệu cao, protein máu giảm và lipid máu tăng, xuất hiện khi có tổn thương ở cầu thận do nhiều tình trạng bệnh lí khác nhau gây nên [2],[5],[21]. Theo số liệu thống kê của tổ chức nghiên cứu bệnh thận ở trẻ em (ISKDC): đối với trẻ em dưới 16 tuổi, tần suất mới mắc hội chứng thận hư là 25 – 50/1000000 trẻ/năm; tần suất mắc bệnh chung là khoảng 155/1000000 người. Tỷ lệ tử vong và biến chứng tùy thuộc rất nhiều vào týp tổn thương mô bệnh học, có thể dao động từ dưới 15% đến trên 50% sau thời điểm khởi phát 20 năm. Theo thống kê của các nhà dịch tễ học Mỹ, đối với người trưởng thành, tần suất mới mắc hội chứng thận hư hằng năm là khoảng 3/1000000 người. Tần suất mắc bệnh chung ở người trưởng thành khó xác định được chính xác vì bệnh có thể do một số bệnh lý khác gây ra. Ở Việt Nam còn chưa có số liệu thống kê chính xác và đầy đủ về tình trạng bệnh lý này [4]. Các nghiên cứu cho thấy cơ chế bệnh sinh của hội chứng thận hư rất phức tạp. Trước đây khi chưa có corticoid, một tỷ lệ lớn bệnh nhân bị HCTH đã bị chết hoặc tiến triển nhanh chóng đẫn đến giai đoạn cuối của bệnh thận. Từ giữa thế kỷ XX khi corticoid ra đời, tiên lượng của các bệnh nhân HCTH đã thay đổi rõ rệt. Theo Arneil trước năm 1955 tỷ lệ chết là 22%, sau năm 1955 tỷ lệ chết giảm xuống còn 9%. Tuy nhiên, cho đến nay đã có nhiều thông báo về sự kháng lại liệu pháp corticoid của bệnh nhân HCTH, tỷ lệ này dao động từ 10 - 20% [31], [38]. Những thống kê quy mô lớn dựa trên các thử nghiệm lâm sàng trên thế giới cho thấy, tỷ lệ tái phát trong vòng một năm sau khi được điều trị với phác đồ corticoid là 36% với liệu trình dài ngày, 61% với liệu trình chuẩn của ISKDC và 81% với liệu trình ngắn [39], [42]. Còn riêng với phác đồ sử dụng thuốc nhóm Alkyl là phác đồ mới và có hiệu quả hiện nay, tỷ lệ tái phát cũng 1
  8. không dưới 40% [44]. Đối với trẻ em HCTH khởi phát trên 90% là tiên phát, sau điều trị đợt đầu số trẻ có thể khỏi hoàn toàn chỉ ở mức dưới 10% [22], [34], [42]. Gần 10% trẻ em có thể kháng corticoid ngay từ đợt điều trị đầu tiên, một số có thể trở nên kháng corticoid về sau [6], [16], [22], [45]. Tuy vậy, corticoid vẫn là thuốc được lựa chọn hàng đầu trong hàng loạt các phác đồ điều trị HCTH. Hiện nay trên địa bàn thành phố Hải Dương chưa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề trên, để góp phần tìm hiểu về tình hình sử dụng thuốc điều trị HCTH tại bệnh viện đa khoa Hải Dương chúng tôi tiến hành đề tài “Khảo sát tình hình sử dụng thuốc trong điều trị hội chứng thận hư tại khoa Nội 3 Bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương” với mục tiêu: - Khảo sát đặc điểm của bệnh nhân điều trị hội chứng thận hư tại khoa Nội 3 Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương. - Khảo sát tình hình sử dụng thuốc trong điều trị hội chứng thận hư tại khoa Nội 3 Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương. Từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả trong điều trị Hội chứng thận hư cho khoa Nội 3 Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương. 2
  9. PHẦN I: TỔNG QUAN 1.1. Tổng quan về hội chứng thận hư Hội chứng thận hư (HCTH) là một hội chứng lâm sàng và sinh hóa do tổn thương ở cầu thận, được đặc trưng bởi: phù, protein niệu cao, protein máu giảm [12]. 1.1.1. Dịch tễ học Tỷ lệ mắc bệnh hội chứng thận hư thay đổi theo địa dư, tuổi, giới, dân tộc và cả yếu tố di truyền. • Tỷ lệ mắc bệnh Trên thế giới, tỷ lệ mắc bệnh là 15,7/100.000 bệnh nhân. Theo thống kê của Mỹ với trẻ dưới 16 tuổi, tỷ lệ mắc mới hàng năm là 2 - 7/100.000 bệnh nhân, tỷ lệ mắc là 16/100.000 trẻ [22]. Ở nước ta, tại các viện trẻ em và bệnh viện đa khoa khu vực, số trẻ em bị HCTH tiên phát chiếm khoảng 0,5 - 1% tổng số bệnh nhân nội trú của khoa nhi và chiếm khoảng 10 - 30% tổng số trẻ bị bệnh thận. Tại Bệnh viện Nhi đồng 1, trung bình hàng năm nhận khoảng trên 300 trẻ HCTH tiên phát, chiếm 38% tổng số bệnh thận và 0,67% tổng số trẻ nhập viện [19], [21], [22]. Hội chứng thận hư thứ phát gặp chủ yếu ở người lớn tuổi. Theo thống kê của Trần Văn Chất và Trần Thị Thịnh từ năm 1991 – 1995 tại khoa thận tiết niệu Bệnh viện Bạch Mai có 31,5% số bệnh nhân nằm tại trong khoa [20]. • Về giới Theo số liệu của các nhà nghiên cứu nước ngoài tỷ lệ mắc HCTH tiên phát ở trẻ trai/gái dưới 8 tuổi dao động từ 2/1 đến 3/2, đối với trẻ lớn thì tỷ lệ này tương đương [36]. Theo số liệu trong nước, tỷ lệ mắc HCTH tiên phát gặp ở trẻ trai nhiều hơn trẻ gái: tỷ lệ trai/gái vào khoảng 2 - 3/1. Tỷ lệ mắc HCTH thứ phát không liên quan về giới [20], [22]. 3
  10. • Tuổi mắc bệnh Tuổi mắc bệnh của Việt Nam có sự khác biệt với tuổi mắc bệnh mà các tác giả nước ngoài nghiên cứu. Ở Việt Nam, theo số liệu thống kê thì tuổi mắc bệnh trung bình của HCTH tiên phát là 7,36 + 2 nghĩa là thường gặp ở lứa tuổi học đường (5 - 10 tuổi, 64,43% trên 5 tuổi). Tuổi mắc bệnh trung bình của HCTH thứ phát từ 36 – 54 tuổi chiếm 98,32%, như vậy bệnh gặp nhiều ở lứa tuổi lao động [20], [22]. • Về địa dư: Ở Việt Nam, Viện BVSKTE, tỷ lệ hội chứng thận hư tiên phát ở trẻ em là 1,78% (1974 - 1988); Bệnh viện nhi đồng I là 0,67% (1990 – 1993); Khoa nhi – Bệnh viện trung ương Huế là 0,73% (1987 - 1996). Tỷ lệ HCTH thứ phát không liên quan về địa dư [20]. • Về yếu tố mang tính di truyền Hội chứng thận hư tiên phát ở trẻ em Châu Á nhiều gấp 6 lần gốc Châu Âu, trẻ em gốc Châu Phi ít bị hơn nhưng bệnh thường nặng (tỷ lệ kháng steroid cao hơn). Ngoài ra, ở một số nhóm HLA nhất định cũng hay bị bệnh thận hư. Chẳng hạn HLA-DR7 ở người Pháp, Tây Ban Nha, Úc nhóm HLA- B12 ở Anh và thường kết hợp với cơ địa dị ứng [22]. Hội chứng thận hư thường kết hợp với cơ địa dị ứng và hay xuất hiện sau một số kích thích miễn dịch không đặc hiệu như các nhiễm khuẩn hô hấp cấp, dị ứng thuốc, ong đốt, tiêm chủng… Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có đủ chứng cứ về yếu tố di truyền trong bệnh này. 1.1.2. Phân loại hội chứng thận hư Hội chứng thận hư là một hội chứng do nhiều nguyên nhân khác nhau, với các tổn thương bệnh lí ở cầu thận khác nhau, có diễn biến và tiên lượng khác nhau. Vì vậy, khi nói đến hội chứng thận hư cần phải phân loại bệnh nhằm áp dụng các phác đồ điều trị hợp lý [22]. 4
  11. 1.1.2.1. Phân loại theo nguyên nhân • Hội chứng thận hư bẩm sinh: Xuất hiện ngay sau khi trẻ được sinh ra hoặc trong 3 tháng đầu. Tỷ lệ gặp ở trường hợp này là 3,4%. • Hội chứng thận hư nguyên phát hay hội chứng thận hư tự phát: - Hội chứng thận hư đơn thuần: bệnh cầu thận tổn thương tối thiểu, chiếm tỉ lệ 20% số bệnh nhân có hội chứng thận hư. - Hội chứng thận hư do viêm cầu thận mạn bao gồm: + Xơ hoá cầu thận ổ - đoạn: chiếm tỉ lệ 15 - 20% số bệnh nhân có hội chứng thận hư. + Bệnh cầu thận màng: chiếm tỉ lệ 25 - 30% số bệnh nhân có hội chứng thận hư. + Viêm cầu thận màng tăng sinh: chiếm tỉ lệ 5 - 10% số bệnh nhân có hội chứng thận hư. + Các bệnh viêm cầu thận tăng sinh và xơ hoá khác: chiếm tỉ lệ 15 - 30% số bệnh nhân có hội chứng thận hư. • Hội chứng thận hư thứ phát hay hội chứng thận hư kết hợp: - Bệnh hệ thống: Đái tháo đường, lupus ban đỏ hệ thống và các bệnh collagen khác, bệnh thận nhiễm bột, bệnh viêm mạch máu do miễn dịch (cryoglobulin máu hỗn hợp, u hạt Wegener, viêm nhiều động mạch, viêm thành mạch dị ứng...). Theo William G.Couser khoảng 1/3 bệnh nhân người lớn và 10% bệnh nhân trẻ em có HCTH là triệu chứng của một bệnh toàn thể, thường là đái tháo đường, Lupus ban đỏ rải rác hoặc Amylose thận, số còn lại là HCTH nguyên phát [10]. - Bệnh nhiễm khuẩn: + Nhiễm vi khuẩn (nhiễm liên cầu khuẩn, giang mai, viêm màng trong tim nhiễm khuẩn bán cấp và cấp tính). 5
  12. + Nhiễm virus (virus viêm gan B, virus viêm gan C, HIV, Cytomegalovirut). + Nhiễm ký sinh trùng (sốt rét, toxoplasma, sán máng...). - Do thuốc: muối vàng, thuỷ ngân và các kim loại nặng, penicillamin, các thuốc kháng viêm không steroid, lithium, captopril, heroin, các thuốc khác (probenecid, chlopropamid, rifampicin, tolbutamid, phenindion...). - Dị ứng, nọc rắn, nọc ong và miễn dịch. - Ung thư: bệnh Hodgkin, bệnh bạch cầu lympho (thường gây ra bệnh cầu thận tổn thương tối thiểu), các khối u đặc (thường gây ra bệnh cầu thận màng). - Bệnh di truyền và chuyển hoá: + Hội chứng Alport. + Bệnh Fabry. + Bệnh hồng cầu hình liềm. + Hội chứng thận hư bẩm sinh, hội chứng thận hư có tính chất gia đình. + Hội chứng móng tay - xương bánh chè. - Các nguyên nhân khác như liên quan với chửa đẻ, thải ghép cơ quan, bệnh huyết thanh, hẹp động mạch thận một bên Tỷ lệ gặp ở HCTH thứ phát là 6,4% [19], [35], [43]. Tại Việt Nam, trong số 1582 trẻ bị thận hư được điều trị tại Viện bảo vệ sức khỏe trẻ em, chỉ có 1 trường hợp thận hư bẩm sinh, còn chủ yếu là hội chứng thận hư tiên phát (chiếm 96%) và thứ phát (chiếm 4%) [19]. 1.1.2.2. Phân loại theo mô học - Hội chứng thận hư với tổn thương cầu thận tối thiểu (Minimal changes nephrotic syndrome - MCNS). - Hội chứng thận hư với thoái hóa hyaline hoặc xơ cứng cầu thận từng phần cục bộ (Focal/segmentar hyalinosis or glomeulosclerosis). - Hội chứng thận hư với tăng sinh gian mạch (Mesanginal proliferative nephrotic syndrome). 6
  13. - Hội chứng thận hư ngoài màng (Extra membrano - Proliferative nephrotic syndrome). - Hội chứng thận hư tăng sinh màng ( Membrano - Proliferative nephrotic syndrome). Ở trẻ em, phần lớn HCTH tiên phát có tổn thương cầu thận tối thiểu (MCNS) từ 70 - 90% tùy theo tuổi mắc bệnh [22], [36], [39], [40]. 1.1.2.3. Phân loại theo lâm sàng Việc phân loại lâm sàng HCTH quyết định tính chất với điều trị corticoid. Có 2 thể lâm sàng thường gặp: a/ Hội chứng thận hư đơn thuần, hay còn gọi là thận hư nhiễm mỡ Là bệnh cảnh chủ yếu của HCTH với tổn thương cầu thận tối thiểu, có các đặc điểm sau: • Phù Phù tiến triển nhanh, phù trắng mềm, phù toàn thân thường bắt đầu phù ở mí mắt, phù ở mặt sau đó di chuyển xuống chi dưới, thắt lưng, bộ phận sinh dục (phù hạ nang ở trẻ trai). Thường kèm theo cổ trướng hoặc tràn dịch màng phổi một bên hoặc hai bên. Phù thường giảm khi điều trị glucocorticoid nhưng hay tái phát. Kèm theo phù, số lượng nước tiểu cũng giảm nhưng ít khi vô niệu [22], [28], [36]. • Không có dấu hiệu của hội chứng viêm cầu thận cấp [22], [28]. • Không có máu đại thể. • Huyết áp: đại đa số huyết áp trong giới hạn bình thường. • Các dấu hiệu toàn thân khác. Trong giai đoạn phù to, trẻ thường mệt mỏi, kém ăn, da trắng xanh, đôi khi đau bụng, một số trường hợp gan to quá sườn. - Xét nghiệm nước tiểu. - Protein niệu nhiều, protein niệu có tính chọn lọc cao: tỉ số thanh thải IgG và Transferin nhỏ hơn 0,1. - Hầu như không có hồng cầu niệu. 7
  14. - Có thể lưỡng chất là các trụ hạt lipid [22], [28], [36]. • Xét nghiệm máu - Protid toàn phần giảm. - Điện di protid máu: Albumin giảm nhiều. - Lipid và cholesterol tăng. - Điện di miễn dịch: IgM tăng cao và IgG giảm, IgA giảm - Điện giải đồ: Na+, K+, Ca2+ thường giảm. - Công thức máu cho thấy thiếu máu nhẹ, số lượng bạch cầu thường tăng, bạch cầu lympho thường tăng, số lượng tiểu cầu tăng. - Ure và creatinin thường trong giới hạn bình thường [22], 28], [36]. b/ Hội chứng thận hư không đơn thuần (hay còn gọi hội chứng thận hư kết hợp) Thường gặp ở thể tổn thương tăng sinh gian mạch hoặc xơ cứng cầu thận một phần hoặc toàn bộ. Về triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng giống như HCTH đơn thuần với tổn thương cầu thận tối thiểu, nhưng thường kèm theo hội chứng viêm thận cấp. - Xét nghiệm nước tiểu: protein niệu nhiều nhưng không có tính chọn lọc, thường có hồng cầu niệu vi thể (hoặc có khi đại thể). Có thể tăng huyết áp, ít cảm thụ với corticoid. Một số trường hợp có thể gây suy thận cấp (thiểu niệu, tăng ure và creatinin) [21], [22], [28], [36]. 1.1.3. Chẩn đoán 1.1.3.1. Chẩn đoán xác định * Dựa vào lâm sàng và các xét nghiệm thông thường. Các tiêu chuẩn chẩn đoán theo các tiêu chuẩn sau dây: - Phù. - Protein niệu > 3,5g/24 giờ. - Protein máu < 60g/l, Albumin máu < 30g/l. 8
  15. - Lipid máu tăng trên 900 mg%. Cholesterol máu tăng trên 250 mg% hoặc trên 6,5 mmol/l. - Ðiện di Protein máu: Albumin giảm, tỷ lệ A/G < 1, Globulin: a2 tăng, ß tăng. - Nước tiểu có trụ mỡ, tinh thể lưỡng chiết. Trong đó tiêu chuẩn thứ 2 và thứ 3 là bắt buộc. * Dựa vào các thăm dò chức năng về thận: - Hội chứng thận hư đơn thuần: Các chức năng thận bình thường. - Hội chứng thận hư không đơn thuần: Rối loạn các chức năng lọc của cầu thận, chức năng bài tiết và tái hấp thu của ống thận. * Sinh thiết thận - Có giá trị rất lớn trong chẩn đoán xác định tổn thương của HCTH. - Giúp phân loại tổn thương trong HCTH một cách chính xác. - HCTH đơn thuần ở trẻ em 80% là tổn thương cầu thận tối thiểu. 1.1.3.2. Chẩn đoán phân biệt * HCTH đơn thuần và không đơn thuần: - HCTH đơn thuần: huyết áp bình thường, không có suy thận, không có đái máu. - HCTH không đơn thuần: huyết áp tăng và/hoặc suy thận và/hoặc đái máu. Ngoài ra, còn dựa vào diện di Protein niệu: trong HCTH đơn thuần protein niệu chủ yếu là Albumin (Protein niệu chọn lọc). * Phù do các nguyên nhân khác: - Xơ gan - Suy tim - Phù suy dinh dưỡng. 1.1.4. Các xét nghiệm sinh hóa phục vụ chẩn đoán Các xét nghiệm thường quy khi bệnh nhân vào viện * Nước tiểu - Cặn: tìm hồng cầu, bạch cầu, trụ hạt lipid. 9
  16. - Định lượng protein niệu 24 giờ hoặc tỉ số protein (mg) và creatinin (mg) * Máu - Công thức máu ngoại biên. - Tốc độ máu lắng. - Protein huyết thanh và điện di protein. - Định lượng lipid, cholesterol. - Định lượng ure, creatinin. - Điện giải đồ. Các xét nghiệm nước tiểu được kiểm tra định kỳ 7 - 10 ngày/1 lần. Ure, creatinin, điện giải đồ máu chỉ kiểm tra khi biến đổi. * Các xét nghiệm khi cần thiết - Cấy nước tiểu: nếu nghi ngờ nhiễm khuẩn đường tiểu. - Xét nghiệm đông máu toàn bộ, khi có chỉ định sử dụng thuốc chống đông. - Chẩn đoán hình ảnh: siêu âm hệ nội tiết [1], [22]. 1.2. Điều trị 1.2.1. Mục tiêu điều trị * Làm giảm phù. Phù trong hội chứng thận hư rất đặc trưng: phù toàn thân, phù mềm, ấn lõm. Phù nhiều nhất là ở mặt, hốc mắt làm mắt khó mở, phù ở trước cẳng chân, phù ở khoang trống của cơ thể như khoang màng bụng, màng phổi. Dùng thuốc điều trị phù thành công thì chúng ta sẽ giảm được mức độ phù cho người bệnh, đặc biệt giảm được dịch trong ổ bụng và trong khoang màng phổi. * Hạn chế giảm mất protein qua nước tiểu. Sự mất protein trong nước tiểu là nguyên nhân gây ra mọi rối loạn. Phù, dễ chảy máu, hay nhiễm trùng đều do hiện tượng này gây ra. Việc điều trị khống chế không cho mất protein qua nước tiểu và tiến tới là ngừng hẳn không những giữ lại được protein mà còn hỗ trợ cho việc chống phù. * Làm giảm viêm ở cầu thận. 10
  17. Đây là mục tiêu lớn nhất và cuối cùng, vì nó sẽ giải quyết được tất cả mọi rối loạn. Giảm viêm ở cầu thận ở đây không phải là dùng các thuốc chống viêm để điều trị mà phải sử dụng theo liệu pháp ức chế miễn dịch, hay đôi khi người ta còn gọi là liệu pháp corticoid. 1.2.2. Điều trị nguyên nhân * Ức chế miễn dịch. Sử dụng các thuốc nhóm corticoid hoặc các chất ức chế miễn dịch * Tách huyết tương. - Loại bỏ huyết tương bệnh lý của bệnh nhân, truyền huyết tương người lành. - Một số trường hợp dùng thêm thuốc kháng viêm không Steroid hoặc Levamisol nhưng kết quả hạn chế. 1.2.3. Điều trị biến chứng: - Tắc mạch dùng Heparin, Fraxiparin, Heparin trọng lượng phân tử thấp. - Nhiễm khuẩn: kháng sinh thích hợp. - Do thuốc: ngừng thuốc. - Suy thận: điều trị bảo tồn hoặc điều trị thay thế tùy từng trường hợp. 1.2.4. Dinh dưỡng Khi mắc HCTH, bệnh nhân thường bị suy dinh dưỡng do thiếu protein - năng lượng do mất nhiều protein qua đường nước tiểu kèm theo chán ăn do giảm dịch ruột, phù gan và nội tạng. Ngoài ra, ăn kém do cảm thấy căng trướng do bị cổ trướng. HCTH kéo dài sẽ dẫn đến tiêu cơ bắp, rụng tóc. Tình trạng thiếu dinh dưỡng còn góp phần làm tăng tình trạng mắc các bệnh nhiễm khuẩn trong HCTH như: Viêm phúc mạc tiên phát, viêm phổi, viêm cơ, lao phổi... Cho nên ngoài việc điều trị bằng thuốc, chế độ ăn trong HCTH cũng đóng vai trò hết sức quan trọng giúp cơ thể tăng sức đề kháng và chống lại các rối loạn về thành phần sinh hóa trong máu [29]. 1.3. Các thuốc sử dụng trong điều trị hội chứng thận hư 1.3.1. Các corticoid 11
nguon tai.lieu . vn