Xem mẫu

  1.  Luận văn Thực trạng và hiệu quả đầu tư phát triển đô thị mới tại Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị- Bộ Xây Dựng
  2. Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp LỜI NÓI ĐẦU Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội và thực hiện mục tiêu Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước, việc thực hiện các dự án đầu tư phát triển khu đô thị mới có tầm quan trọng đặc biệt, góp phần đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân. Việc phát triển các khu đô thị mới đã tạo điều kiện cơ sở vật chất cho sự đổi mới và phát triển kinh tế đất nước. Thực hiện chủ trương lấy phát triển để cải tạo, chuyển việc phát triển đô thị bằng các d ự án đơn lẻ sang phát triển đô thị bằng các dự án đầu tư đồng bộ, từng bước hoàn chỉnh quy hoạch tổng thể thủ đô Hà Nội đến năm 2020 đã được phê duyệt. Với mục tiêu xây dựng các khu đô thị mới với đầy đủ cơ sở ạ tầng kỹ thuật và xã hội đồng bộ góp phần cải thiện một cách cơ bản điều kiện sống của nhân dân thủ đô. Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị- Bộ Xây Dựng hiện đang được giao làm chủ đầu tư một số dự án đầu tư phát triển nhà ở và đô thi, có trách nhiệm huy động mọi nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội của các dự án đồng thời thu hút các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đầu tư xây dựng các công trình nhà ở và các công trình chuyên dùng trong phạm vi dự án theo quy hoạch được duyệt. Khi tiến hành một hoạt động đầu tư phát triển đô thị mới vấn đề đặt ra là sử dụng vốn làm sao để đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất việc đánh gía hiệu quả của hoạt động đầu tư sẽ cho chúng ta biết đ ược hoạt động đầu tư có đem lại những giá trị gì, đạt đ ược hiệu quả tài chính là bao nhiêu... ngoài ra đánh giá hiệu quả đầu tư còn cho phép chúng ta rút ra đ ược những bài học kinh nghiệm cho những giai đoạn sau của công cuộc đầu tư khác và cho phép tạo ra hiệu quả cao hơn cho toàn bộ nền kinh tế . Thấy được tầm quan trọng của việc đánh giá hiệu quả đầu tư, trong quá trình thực tập tại Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị- Bộ Xây Dựng Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 1
  3. Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp tôi đ ã chọn đề tài “ thực trạng và hiệu quả đầu tư của công ty phát triển đô thị mới tại Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị-Bộ Xây Dựng” làm đối tượng nghiên cứu của chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Nội dung của chuyên đề xem xét tình hình đầu tư của Tổng công ty trong thời gian qua và đánh giá chi tiết hiệu quả một dự án của Tổng công ty đã thực hiện. Trên cơ sở đó và vận dụng những kiến thức lý luận đã nắm bắt trong thời gian học tập ở trường để đề ra một số giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả đầu tư tại Tổng công ty trong thời gian tới. Kết cấu của chuyên đề được chia làm 3 chương: Chương I: Những vấn đề lý luận chung. Chương II: Thực trạng và hiệu quả đ ầu tư phát triển đô thị mới tại Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị- Bộ Xây Dựng. Chương III: N hững định hướng và giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển đô thị mới tại Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị. Do được sự tận tình giúp đỡ của cô giáo Phạm Thị Thêu, giảng viên chính Bộ môn Kinh tế Đầu tư trường ĐHKTQD và các cô chú cán bộ phòng N ghiên cứu phát triển dự án của Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị, cùng với sự nỗ lực nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu thực tế... em đã hoàn thành chuyên đề này. Tuy nhiên do thời gian, trình độ và kinh nghiệm còn có hạn nên không tránh khỏi những sai sót và bất cập. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các cô chú cán bộ Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị và các bạn bè quan tâm đến vấn đề này. Cuối cùng em xin bầy tỏ lòng biết ơn chân thành tới to àn thể thầy cô giáo trong Bộ môn Kinh tế Đầu tư và các cô chú cán bộ của Tổng công ty, đặc biệt là cô giáo Phạm Thị Thêu và chú Phạm Trung Kiên đã giành nhiều thời gian giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kến bổ ích giúp em hoàn chỉnh chuyên đề này. Hà Nội 5 - 2001 Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 2
  4. Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viên: Vi Văn Hưng CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ Đ ẦU TƯ PHÁT TRIỂN. 1. Khái niệm đầu tư. Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về đầu tư song đều toát lên được bản chất của nó, đó là sự hy sinh những giá trị ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm thu về những giá trị lớn hơn trong tương lai. Đ ịnh nghĩa chung nhất về đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đ ược các kết qủa đó. N guồn lực đó có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tụê. Những kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường xá, các của cải vật chất khác...), tài sản trí tuệ (trình đ ộ văn hoá, chuyên môn, khoa học kỹ thuật...) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện làm việc với năng suất cao hơn trong nền sản xuất xã hội. 2. Đ ầu tư phát triển, vai trò và đặc điểm của nó trong nền kinh tế quốc dân. 2.1. Khái niệm đầu tư phát triển. Đầu tư phát triển là hoạt động đầu tư mà người có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng thêm Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 3
  5. Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi người dân trong xã hội. Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dưỡng đ ào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực đang hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế – xã hội. 2.2. Những đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển. Để làm rõ sự khác biệt giữa hoạt động đầu tư phát triển với các loại hình đầu tư khác, cần phải tìm hiểu những đặc trưng cơ bản sau đây: - Hoạt động đầu tư phát triển đòi hỏi một lượng vốn lớn và để nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Đây là cái giá phải trả khá lớn của đầu tư phát triển. - Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi các thành quả của nó phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động sảy ra. - Thời gian cần hoạt động để có thể thu hồi đủ vốn đã b ỏ ra đối với các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh thường đòi hỏi nhiều năm tháng và do đó không tránh khỏi sự tác động hai mặt tích cực và tiêu cực của các yếu tố không ổn định về tự nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế... - Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển có giá trị sử dụng lâu dài nhiều năm, có khi hàng trăm, hàng ngàn năm và th ậm chí tồn tại vĩnh viễn như các công trình kiến trúc nổi tiếng thế giới (Kim tự tháp cổ Ai Cập, N hà thờ La Mã ở Rôma, Vạn Lý Trường Thành ở Trung Quốc, Ăngcovát của Campuchia...). Điều này nói lên giá trị lớn lao của các thành quả đầu tư phát triển. - Các thành quả của hoạt động đầu tư là các công trình xây dựng sẽ ho ạt động ở ngay nơi mà nó được tạo dựng nên. Do đó, các điều kiện về địa Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 4
  6. Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp hình tại đó có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư cũng như các hoạt động sau này của các kết quả đầu tư. Những đặc trưng trên đây cần được các nhà đầu tư, các nhà quản lý đ ầu tư, các nhà lập dự án nghiên cứu nắm vững để đưa ra những phương án, nội dung lập dự án, tiến hành và quản lý đầu tư nhằm đưa ra quyết định đúng đắn, có căn cứ để đem lại hiệu quả cao nhất. 2.3. Vai trò của hoạt động đầu tư phát triển Mục tiêu của mọi công cuộc đầu tư là đạt được kết quả lớn hơn so với nguồn lực đã bỏ ra. Đối với nền kinh tế, đầu tư quyết định sự tăng trưởng và phát triển của nền sản xuất xã hội. Nó tạo ra, duy trì và phát triển các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế. Đối với các đơn vị, cá nhân kinh doanh đầu tư là điều kiện quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ. Đầu tư có vai trò vô cùng to lớn trong quá trình phát triển của mọi quốc gia trên toàn thế giới. 2.3.1. Đầu tư vừa tác dụng tới tổng cung vừa tác động đến tổng cầu hàng hoá của nền kinh tế. Khi cần tiến hành một hoạt động đầu tư, có một lượng tiền lớn đ ược huy động để đưa vào lưu thông trong nền kinh tế để mua sắm các nguyên liệu, vật liệu, máy móc thiết bị, trả tiền dịch vụ, thuê nhân công... làm cho tổng cầu tăng vọt. Nhưng sự tăng vọt này chỉ trong thời gian ngắn hạn, bởi lẽ do các kết quả của đầu tư chưa phát huy tác dụng. N ên tổng cung của nền kinh tế chưa có sự thay đổi. Sự tăng lên của cầu hàng hoá trên thị trường kéo theo sản lượng cân bằng tăng lên và giá cả các đầu vào tăng lên. Đây chính là tác động ngắn hạn của đầu tư đối với tổng cầu. Đến khi các thành quả của đầu tư phát huy tác dụng các năng lực mới đi vào hoạt động thì tăng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên kéo theo sản lượng tiềm năng tăng lên và giá cả hàng hoá giảm đi. Đây chính là tác dụng trong dài hạn của đầu tư. 2.3.2. Đầu tư tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế. Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 5
  7. Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Do tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư đối với sự tăng cung và tăng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư, dù là tăng hay giảm đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế của mỗi quốc gia. Khi tăng đầu tư sẽ tạo thêm nhiều việc làm, làm giảm thất nghiệp, nâng cao mức sống của dân cư và giảm các tệ nạn xã hội. Nhưng đồng thời việc tăng đầu tư dẫn tới sự tăng cầu các yếu tố đầu vào, làm tăng giá cả của các hàng hoá có liên quan (giá chi phí vốn, giá công nghệ, giá lao động, vật tư...) đến một mức nào đó d ẫn đến tình trạng lạm phát. Đến lượt mình lạm phát làm sản xuất đình trệ, đời sống của người lao động gặp nhiều khó khăn do tiền lương thực tế ngày càng thấp hơn, thâm hụt Ngân sách, kinh tế phát triển chậm lại. Ngược lại, khi giảm đầu tư làm cho giá cả ổn định hơn, giảm lạm phát, mức sống của dân cư được đảm bảo hơn, Nhưng đồng thời giảm đầu tư khi số lao động vẫn gia tăng sẽ dẫn đến tình trạng thất nghiệp, tăng các tệ nạn xã hội. Vì vậy, khi đã nắm bắt được tác động hai mặt của đầu tư đến sự ổn định nền kinh tế, thì vai trò đ iều tiết của Nhà nước là rất quan trọng đối với mọi quốc gia, nhất là các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Sự tăng giảm thích hợp đầu tư trong từng thời kỳ sẽ có ý nghĩa rất quan trọng đến tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. Việt Nam ta đang thực hiện mục tiêu chiến lược tăng trưởng nhanh và phát triển kinh tế bền vững thì càng phải cần có một cơ cấu đầu tư thích hợp trong từng thời kỳ thực hiện chiến lược. 2.3.3. Đầu tư tác động đến tăng trưởng và phát triển kinh tế. Theo kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia trong một thời kỳ phụ thuộc vào hệ số ICOR của một quốc gia đó. ( là hiệu quả vốn đầu tư ). Vốn đầu tư ICOR = Mức tăng GDP Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 6
  8. Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Vốn đầu tư Mức tăng GDP => = ICOR N ếu ICOR không đổi thì mức tăng GDP phụ thuộc hoàn toàn vào vốn đầu tư. Sự gia tăng vốn đầu tư sẽ làm tăng GDP nhiều hơn. Vì vậy, đầu tư tác động mạnh mẽ đến mức tăng trưởng kinh tế. Ở mỗi nước có hệ số ICOR khác nhau, tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, trình độ quản lý và sử dụng vốn đầu tư, trình độ công nghệ, lao động và các chính sách trong nước. Ở các nước phát triển ICOR thường lớn hơn từ 5  7 lần do thừa vốn thiếu lao động, vốn được sử dụng nhiều qua việc sử dụng nhiều công nghệ hiện đại có giá cao. Còn ở những nước chậm phát triển ICOR thường thấp từ 23 lần do thiếu vốn thừa lao động, nên phải sử dụng nhiều công nghệ kém hiện đại với giá rẻ. Do đó, với bất cứ quốc gia nào muốn tăng trưởng nền kinh tế điều kiện cần thiết phải có một lượng vốn đầu tư lớn. Khi đã có tăng trưởng rồi, việc tạo ra các tiền đề về văn hoá xã hội dễ dàng hơn, chính là điều kiện đủ để phát triển nền kinh tế xã hội của đất nước . 2.3.4. Đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Kinh ngiệm các nước cho thấy, động lực để có thể tăng trưởng nhanh với tốc độ mong muốn (từ 9 10%) của nền kinh tế là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở các khu vực công nghiệp và d ịch vụ vì những ngành này có thể đạt tốc độ tăng trưởng cao nhờ sử dụng những tiềm năng vô hạn về trí tuệ con người. Khu vực nông - lâm - ngư nghiệp cho những hạn chế về đất đai, về khả năng sinh học, để đạt được tốc độ tăng trưởng từ 5  6% ở ngành này là rất khó khăn. Vì vậy, chính sách đầu tư của một quốc gia tập trung chủ đạo cho ngành kinh tế nào đã quyết định tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 7
  9. Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp ngành nhằm đạt đ ược tốc độ tăng trưởng cao của ngành đó, là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của toàn bộ nền kinh tế. Về cơ cấu vùng lãnh thổ: Đ ầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đ ưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về mặt tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị của vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác phát triển. Ở nước ta, vai trò của đầu tư được thể hiện rất rõ. Để thực hiện Công nghiệp hoá - H iện đại hoá đất nước, trong định hướng phát triển ngành và lãnh thổ đã chỉ rõ: Là tập trung phát triển những ngành then chốt, những địa bàn trọng điểm. Tập trung đầu tư những ngành công nghiệp then chốt, hướng mạnh xuất khẩu, thay thế nhập khẩu có hiệu quả. Công nghiệp chế biến và chế tạo, nhất là chế tạo máy và công nghiệp điện tử có vị trí cơ bản ngày càng cao. Công nghiệp năng lượng nhiên liệu được ưu tiên đầu tư, đồng thời coi trọng ngành công nghiệp tạo nhiên liệu cơ bản cho quá trình Công nghiệp hoá - H iện đại hoá đất nước như xi măng, sắt thép, hoá chất... Các công trình kết cấu hạ tầng, đặc biệt là giao thông vận tải và thông tin liên lạc là nền tảng cho sự phát triển kinh tế, mở rộng giao lưu trong nước và quốc tế được ưu tiên đầu tư. Luôn coi trọng sự phát triển của nông nghiệp và kinh tế nông thôn trong suốt quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá. Phát huy tối đa lợi thế so sánh trong việc lựa chọn các địa bàn trọng điểm đầu tư, nhằm tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của các vùng khác nhau trong cả nước. Đồng thời hỗ trợ phát triển các vùng xa xôi hẻo lánh, điều kiện sống trong vùng cực kỳ khó khăn. Ba vùng trọng điểm: Bắc Bộ, Nam Bộ, Trung Bộ và năm tuyến hành lang gắn với nó tốc độ tăng trưởng vượt trước gấp 1,5  1,7 lần tốc độ bình quân cả nước, thu hút thêm một nửa số vốn đầu tư cả thời kỳ, đóng góp khoảng 70% mức gia tăng tổng sản phẩm quốc nội. Điểm tựa của bộ khung cơ cấu kinh tế lãnh thổ lại là hệ thống đô thị các cấp theo từng cấp bậc trung tâm của các lãnh thổ có quy mô khác nhau. Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 8
  10. Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp H ệ thống đô thị các cấp theo từng cấp bậc trung tâm của các lãnh thổ có quy mô khác nhau. Hệ thống đô thị vừa mang chức năng trung tâm tạo vùng vừa là các hạt nhân ''ngòi nổ” có sức đột phá lớn. 2.3.5. Đầu tư với việc tăng cường khả năng công nghệ và khoa học kỹ thuật của đất nước. Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu tư là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cường công nghệ. Bởi vì để tiến hành công nghiệp hoá đất nước thì không thể thiếu công nghệ đó là các máy móc thiết bị, các bí quyết công nghệ nhằm nâng cao năng suất- năng lực sản xuất kinh doanh của mọi ngành. Muốn có đ ược công nghệ thì phải tiến hành nghiên cứu hoặc ứng dụng các thành tựu khoa học trên thế giới qua con đường chuyển giao công nghệ (mua công nghệ). Dù tự nghiên cứu hay nhận chuyển giao thì đ ều cần phải có tiền, đồng thời với việc “bỏ ra” tiền, của, trí tuệ - đó là phải đầu tư. Như vậy đầu tư sẽ góp phần tăng cường khả năng khoa học và công nghệ cho quốc gia. 2.3.6. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ thì đầu tư quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở. Đ ể tạo dựng được cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu cho sự ra đ ời của b ất kỳ cơ sở n ào đ ều cần phải xây dựng nhà c ửa, cấu trúc hạ tầng, mua sắm máy móc thiết bị, lắp đặt nó trên nền bệ và th ực hiện các chi phí khác gắn với sự hoạt động trong một chu kỳ sản xuất của các c ơ sở vật chất kỹ thuật vừa tạo ra. Để duy trì ho ạt động bình thường cần phải định kỳ sửa chữa hoặc sửa chữa lớn, thay đổi máy móc thiết bị. Tất cả các hoạt động đó đều phải có tiền đề để thực hiện. Do vậy, nói rằng đầu tư quyết định sự ra đời và phát triển của mỗi cơ sở sản xuất kinh doanh. Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 9
  11. Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 3. Vốn và nguồn vốn đầu tư. Từ khái niệm đầu tư tới vai trò của đầu tư phát triển ta biết rằng muốn tiến hành hoạt động đầu tư đ ều phải có vốn. Vậy vốn đầu tư là gì? Theo nguồn hình thành và mục tiêu sử dụng vốn đầu tư được hiểu như sau: - Vốn đầu tư là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh là tiền tiết kiệm của dân và được huy động từ các nguồn khác được đưa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất x ã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo ra tiềm lực mới lớn hơn cho nền sản xuất xã hội. Vốn đầu tư được huy động từ hai nguồn: Nguồn trong nước và nguồn nước ngoài. 3.1. Nguồn vốn trong nước bao gồm: * Vốn tích luỹ từ Ngân sách Nhà nước. Đó là tiền cấp phát từ tiền tiết kiệm của Ngân sách Nhà nước. Tuỳ thuộc vào từng quốc gia có trình độ phát triển kinh tế khác nhau mà có tỷ lệ tích luỹ Ngân sách Nhà nước cao hay thấp. Đối với một quốc gia nguồn vốn có vai trò rất quan trọng bởi nó quyết định sự ra đời, tồn tại của các công trình phúc lợi xã hội, tăng trình đ ộ văn hoá, trình độ quản lý... N guồn vốn n ày còn tạo điều kiện hình thành và phát triển của các doanh nghiệp quốc doanh. Với vai trò quan trọng của vốn Ngân sách Nhà nước như vậy. Nước ta do nhiều năm luôn thâm hụt Ngân sách, vay nợ nước ngo ài cùng với chính sách tự cấp tự túc nhiều năm. Ngân sách Nhà nước gánh chịu tất cả, do vậy việc đầu tư dàn trải cho mọi lĩnh vực đã ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư không cao. Kể từ khi các chính sách mới đ ược áp dụng, nhất là các doanh nghiệp Nhà nước được phép cổ phần hoá. Vốn Ngân sách Nhà nước đ ược tập trung đ ầu tư hơn vào các lĩnh vực m à ngoài Nhà nư ớc ra không ai có thể giám đầu tư như các công trình phúc lợi đ ã nói trên. * N guồn vốn tích luỹ từ các doanh nghiệp trong nước (bao gồm doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp tư nhân). Nguồn gốc của vốn này là từ lợi Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 10
  12. Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp nhuận để lại không chia của mọi cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Nguồn vốn này có vai trò rất lớn đối với hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp, nó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện thêm các ho ạt động đầu tư mới khác tạo cho các doanh nghiệp vị thế vững chắc bằng chính khả năng của mình. Ở các nước phát triển, sự lớn mạnh của nhiều Công ty, Tổng công ty, tập đoàn đã chứng tỏ khả năng tạo chỗ đứng vững chắc trên trường quốc tế chính bằng tiềm lực tích luỹ của họ. Ở Việt Nam ta mới bước sang thời kỳ mở cửa nền kinh tế, số lượng các doanh nghiệp tăng lên đáng kể. Song một thực tế là các doanh nghiệp đều có tiềm lực kém, nhất là các doanh nghiệp Nhà nước. Điều đó được chứng minh là vốn đối ứng của bên Việt Nam khi tham gia liên doanh với nước ngoài đều chiếm tỷ trọng thấp và chủ yếu là tiền sử dụng đất. Khi thực hiện một hoạt động đầu tư mới đều phải vay mượn quá nhiều, dẫn tới khi gặp sự cố bất thường đem tới thiệt hại. Nhận thức rõ được tầm quan trọng của nguồn vốn này, Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước tăng tiềm lực sản xuất, từ đó tăng tích luỹ. * Nguồn vốn huy động trong dân cư: Đó là vốn nhàn rỗi của dân cư dưới dạng tiền tiết kiệm cất giữ cá nhân gia đình không đưa vào lưu thông. Đối với những cá nhân, gia đình có thu nhập cao, thu nhập đột xuất lớn thì lượng tiền vốn có thể là rất lớn nếu huy động được. Nguồn vốn từ dân cư nếu N hà nước huy động được qua hệ thống Ngân hàng thì sẽ tạo ra tiềm lực vốn lớn, tạo điều kiện cho Nhà nước hỗ trợ đầu tư tới các doanh nghiệp thông qua các kênh tín d ụng. Ngoài ra vốn nhàn rỗi của dân cư được đưa vào sản xuất kinh doanh trực tiếp qua tham gia đầu tư cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được phép huy động từ dân cư với hình thức là cổ đông hoặc khách hàng... Việc huy động nguồn vốn này phụ thuộc rất nhiều vào hệ thống chính sách, luật pháp tác động tới tâm lý an toàn của người dân. Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 11
  13. Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Hiện nay, ở nước ta theo dự đoán tiền nhàn rỗi của dân cư còn rất lớn, nên việc huy động vốn từ nguồn này còn là tiềm năng, có thể thu hút đ ược nếu có nhiều biện pháp phù hợp kích thích sự “bỏ tiền ra”của dân cư. 3.2. Vốn huy động từ nước ngoài Bao gồm vốn đầu tư gián tiếp và vốn đầu tư trực tiếp. * Vốn đầu tư gián tiếp: Là vốn của Chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ được thực hiện dưới các hình thức khác nhau là viện trợ hoàn lại và viện trợ không ho àn lại, cho vay ưu đãi với thời hạn d ài với lãi suất thấp kể cả vay theo hình thức thông thường. Một hình thức phổ biến của đầu tư gián tiếp tồn tại dưới hình thức ODA - V iện trợ phát triển chính thức của các nước công nghiệp phát triển. Vốn đầu tư gián tiếp thường lớn, cho nên có tác dụng nhanh và mạnh đối với việc giải quyết dứt điểm các nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của nước nhận đầu tư. Tuy nhiên, tiếp nhận vốn đầu tư gián tiếp thường gắn với sự trả giá về mặt chính trị và tình trạng nợ chồng chất nếu không sử dụng hiệu quả vốn vay và thực hiện nghiêm ngặt chế độ trả nợ vay. * V ốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Là vốn của các doanh nghiệp và các cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam và trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý quá trình sử dụng và thu hồi vốn bỏ ra. Vốn này thường không đủ lớn để giải quyết dứt điểm từng vấn đề kinh tế xã hội của nước nhận đầu tư. Tuy nhiên, với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thì nước nhận đầu tư không phải lo trả nợ, lại có thể dễ dàng có được công nghệ (do người đầu tư mang đến góp vốn và sử dụng), trong đó có cả công nghệ bị cấm xuất khẩu theo con đường ngoại thương vì lý do cạnh tranh hay cấm vận nước nhận đầu tư, học tập đ ược kinh nghiệm quản lý, tác phong làm việc theo lối công nghiệp nước ngoài, gián tiếp có chỗ đứng trên thị trường quốc tế. Nước nhận đầu tư trực tiếp phải chia sẻ lợi ích kinh tế do đầu tư đem lại với người đầu tư theo mức độ góp vốn của họ. V ì vậy, có quan điểm cho rằng đầu tư nước ngoài sẽ làm cạn kiệt tài nguyên của nước nhận đầu tư. Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 12
  14. Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Tuỳ theo từng điều kiện cụ thể của mình, các nước ASEAN và NICS Đông Á, có nước dựa chủ yếu vào v ốn đầu tư gián tiếp (Hàn Quốc, Philippine, Thái Lan, Indonesia, Malaysia), có nhiều nước lại chú trọng vốn đầu tư trực tiếp (Singapore, Hồng Kông). Để thu hút nhanh các nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài, các nước ASEAN và NICS Đông Á đ ã tạo môi trường thuận lợi cho các nhà đ ầu tư như cung cấp cơ sở hạ tầng, dịch vụ, có luật đầu tư ưu đãi, lập các khu chế xuất theo hướng thu hút vốn đầu tư là kỹ thuật cao và phục vụ xuất khẩu. II. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ. 1. Khái niệm và bản chất kết quả và hiệu quả đầu tư. 1.1. Khái niệm và ý nghĩa của việc phân tích đánh giá kết quả đầu tư. Kết quả của hoạt động đầu tư là những biểu hiện của mục tiêu đầu tư dưới dạng lợi ích cụ thể, có định lượng đạt được từ các hoạt động khác nhau của dự án. Đó là những gì có thể cân, đo, đong, đếm được như số sản phẩm tiêu thụ, số tài sản cố định huy động được... Đó cũng có thể là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng có tính chất định tính như chất lượng sản phẩm, uy tín của doanh nghiệp... Kết quả cần đạt được bao giờ cũng là mục tiêu của việc thực hiện dự án. Việc phân tích đánh giá kết quả của hoạt động đầu tư là việc định lượng, tính toán, đo đạc những gì đạt được khi thực hiện công việc đầu tư. Có thể được biểu hiện bằng chỉ tiêu hiện vật hoặc giá trị. Trong quá trình đánh giá này không hề có sự so sánh, có thể một công cuộc đầu tư đạt được kết quả rất lớn nhưng không có nghĩa nó đạt được hiệu quả cao, nếu kết quả lớn đó cũng không đủ để bù đắp lại khoản chi phí đã bỏ ra để đạt được nó. Nghĩa là việc đánh giá kết quả đầu tư chỉ đơn thuần cho biết dự án đạt được những gì mà không có ý nghĩa trong việc đánh giá lựa chọn dự án. 1.2. Bản chất và ý nghĩa của việc phân tích đánh giá hiệu quả đầu tư 1.2.1. Bản chất Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 13
  15. Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Bản chất hiệu quả kinh tế của một hoạt động đầu tư phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đã định. Khi phân tích hiệu quả người ta sử dụng kết quả đạt được và chi phí b ỏ ra để đánh giá. Thực chất là sự so sánh giữa những gì đ ạt được và những gì đ ã bỏ ra. Đây chính là điểm khác nhau cơ bản nhất giữa kết quả và hiệu qủa đầu tư. Việc phân tích hiệu quả tài chính của dự án đầu tư là việc nghiên cứu, đánh giá khả năng sinh lời của dự án trên quan điểm lợi ích của chủ đầu tư. Đó là việc tổng hợp, phân tích các thông tin về thị trường, đối thủ cạnh tranh, nguồn vốn bỏ ra và đ ặc biệt là lợi nhuận thu được . 1.2.2. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả tài chính hoạt động đầu tư - Việc phân tích tài chính được thực hiện trước khi tiến hành hoạt động đầu tư nhằm xác định khả năng tạo ra lợi nhuận tài chính trên khoản đầu tư từ quan điểm của chủ đầu tư hoặc những người hưởng lợi nhuận từ dự án. Từ đó đưa ra quyết định đầu tư và là cơ sở để các cơ quan có thẩm quyền, các tổ chức cho vay vốn ra quyết định cho phép đầu tư, tài trợ hay cho vay vốn. - Trợ giúp việc lập kế hoạch hoạt động và khảo sát dự án bằng việc cung cấp các thông tin quản lý cho những người sử dụng - cả b ên trong lẫn bên ngoài dự án. - Làm cơ sở để tiến hành phân tích kinh tế - xã hội. - Đánh giá khả năng phát triển, tối đa hoá lợi nhuận, đánh giá khả năng thanh toán, khả năng trả nợ hiện tại và tương lai cho doanh nghiệp. 1.3. Bản chất và ý nghĩa của việc đánh giá mặt kinh tế xã hội dự án đầu tư. 1.3.1. Bản chất Lợi ích kinh tế-xã hội là sự chênh lệch giữa các lợi ích mà nền kinh tế- xã hội nhận được với những đóng góp mà nền kinh tế và xã hội phải bỏ ra khi tiến hành công cuộc đầu tư. Đó chính là kết quả so sánh có mục đích giữa cái mà xã hội phải trả cho việc sử dụng các nguồn lực sẵn có của mình một cách tốt nhất và lợi ích do đầu tư mang lại cho toàn bộ nền kinh tế. Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 14
  16. Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Lợi ích mà xã hội thu được là sự đáp ứng của đầu tư đối với việc thực hiện các mục tiêu chung của xã hội, của nền kinh tế. Những sự đáp ứng này có thể được xem xét mang tính chất định tính hay định lượng. Chi phí mà xã hội phải gánh chịu bao gồm toàn bộ các tài nguyên thiên nhiên, của cải vật chất, sức lao động mà xã hội dành cho đ ầu tư thay vì sử dụng vào mục đích khác trong tương lai không xa. Khác với phân tích tài chính, phân tích hiệu quả kinh tế - x ã hội đ ược xem xét trên tầm vĩ mô và xuất phát từ quyền lợi của toàn bộ x ã hội nhằm tối đa hoá phúc lợi xã hội. Mục tiêu của việc đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội ho ạt động đầu tư, đối với Nhà nước là xác đ ịnh vị trí của đầu tư trong kế ho ạch phát triển kinh tế xã hội, tức là xem xét việc thực hiện đ ầu tư đóng góp gì cho việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân. Tuy nhiên khi đứng trên góc độ nhà đầu tư thì việc phân tích kinh tế - xã hội của đầu tư chỉ đ ơn thuần nhằm mục đích làm cho dự án đ ược chấp nhận và được thực hiện thuận lợi. 1.3.2. Ý n ghĩa của việc phân tích hiệu quả mặt kinh tế-xã hội dự án đầu tư Mục đích chủ yếu của nhà đ ầu tư chính là lợi nhuận. Lợi nhuận càng cao càng hấp dẫn các nhà đầu tư. Tuy nhiên khi xem xét trên góc độ toàn xã hội thì không phải hoạt động đầu tư nào đem lại lợi nhuận cao cho nhà đầu tư đều mang lại lợi ích về mặt kinh tế - xã hội. Do đó phải xem xét tới lợi ích kinh tế - xã hội của dự án đầu tư. Đối với nhà đầu tư, phân tích kinh tế-xã hội là căn cứ chủ yếu để thuyết phục các cơ quan có thẩm quyền chấp thuận dự án, thuyết phục các ngân hàng, các tổ chức quốc tế cho vay vốn hoặc tài trợ vốn để thực hiện dự án. Đối với Nhà nước, đây là căn cứ chủ yếu để ra quyết định cấp giấy phép đầu tư. Đối với các ngân hàng hay các cơ quan viện trợ đây cũng là căn cứ để quyết định có cho vay, có tài trợ cho dự án hay không, nếu không chứng minh được hiệu quả xã hội thì họ sẽ không tài trợ. Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 15
  17. Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 2. Phân tích và đánh giá kết quả của hoạt động đầu tư Kết quả của hoạt động đầu tư được thể hiện ở khối lượng vốn đầu tư đã được thực hiện, ở các tài sản cố định (TSCĐ) được huy động hay năng lực sản xuất kinh doanh phục vụ tăng thêm. 2.1. Khối lượng vốn đầu tư thực hiện * X ét về mặt giá trị Khối lượng vốn đầu tư thực hiện bao gồm tổng số tiền đã chi để tiến hành các hoạt động của các công cuộc đầu tư, bao gồm các chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng nhà cửa và cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt máy móc thiết bị để tiến hành các công tác xây dựng cơ b ản và chi phí khác theo quy định của thiết kế dự toán và được ghi trong dự án đầu tư được duyệt. - Đối với các dự án đầu tư xây d ựng hoặc lắp đặt do Ngân sách Nhà nước tài trợ, để số vốn đã chi được tính vào khối lượng vốn đầu tư thực hiện thì các kết quả của quá trình đầu tư được tách theo phương pháp đơn giá với công thức sau: n ồ Q xP Iv = + Cin + W i i i =1 Trong đó: Iv : Mức vốn đầu tư thực hiện Qi: Khối lượng công việc hoàn thành theo đúng tiêu chuẩn. Pi: Đơn giá d ự toán tính cho một đ ơn vị khối lượng công việc Cin: Phụ phí bao gồm những chi phí chưa được tính trong đơn giá dự toán. Cin được quy định theo tỷ lệ % so với một loại chi phí nào đó và được phân biệt theo từng công trình và từng khu vực lãnh thổ đất nước Việt Nam. Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 16
  18. Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp W: Lãi định mức, được Nhà nước quy định theo tỷ lêh % so với giá thành dự toán hoặc giá trị dự toán của khối lượng công việc ho àn thành. - Đối với công tác mua sắm trang thiết bị máy móc. + Đối với những trang thiết bị cần lắp: Iv = Giá mua + CP vận chuyển + CP bảo quản cho đến khi giao lắp + Đối với những trang thiết bị không cần lắp: Iv = Giá mua + Chi phí vận chuyển đến kho và nhập kho. * X ét về mặt hiện vật: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thông qua hoạt động xây lắp được chuyển hoá thành các công trình và hạng mục công trình đã hoàn thành hoặc số tấn máy đ ã lắp xong, các linh kiện cấu kiện được tạo ra ngay tại công trình. 2.2. Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm. Tài sản cố định huy động là công trình hay hạng mục công trình đối tượng xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập đã kết thúc quá trình xây dựng, mua sắm, đã làm xong thủ tục nghiệm thu sử dụng, có thể đưa vào ho ạt động đ ược ngay. Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm là khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất, phục vụ của các TSCĐ đã được huy động vào sử dụng chúng để sản xuất ra sản phẩm hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ theo quy định đ ược ghi trong dự án đầu tư. Các TSCĐ được huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm là các sản phẩm cuối cùng của các công cuộc đầu tư, chúng có thể được biểu hiện bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật. Các chỉ tiêu biểu hiện bằng hiện vật như số lượng các TSCĐ được huy động, công suất hoặc năng lực phát huy tác dụng của các TSCĐ được huy động, mức tiêu dùng nguyên vật liệu trong một đ ơn vị thời gian... Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 17
  19. Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Công thức tính giá trị TSCĐ huy động được của một dự án đầu tư: F = Iv0 - C Trong đó: F: Giá trị TSCĐ được huy động. Iv0: V ốn đầu tư đã được thực hiện của các đối tượng, hạng mục công trình đã được huy động. C: Các chi phí không làm tăng giá trị TSCĐ bao gồm: - Chi phí đào tạo cán bộ quản lý hoặc nhân viên kỹ thuật có thể đ ưa vào ho ạt động ngay khi công trình được xây xong. - Chi phí quản lý công trình xây dựng, chi phí cho chuẩn bị sản xuất, chuẩn bị xây dựng. - Chi phí di chuyển máy thi công, chi phí mua sắm công cụ, dụng cụ không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ. 2.3. Chỉ tiêu phản ánh mức độ đạt được kết quả cuối cùng trong số vốn đầu tư đã được thực hiện. Hệ số này càng lớn thì chứng tỏ dự án mang lại kết quả về giá trị TSCĐ huy động được lớn. Cũng đồng nghĩa với dự án là một dự án mang tính vững chắc cao. Giá trị TSCĐ đã được huy động của dự án H ệ số huy động TSCĐ của dự án = Tổng vốn đầu tư đã được thực hiện của dự án 2.4. Chỉ tiêu phản ánh cường độ thực hiện đầu tư và kết quả cuối cùng của đầu tư. iv = Iv0 Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 18
  20. Bé m«n Kinh tÕ §Çu t­ Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp F Trong đó: iv: Vốn đầu tư thực hiện của một đ ơn vị TSCĐ huy động. Iv0: Vốn đầu tư đã thực hiện F: G iá trị TSCĐ huy động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt nhưng phải luôn > 1 thì mới đảm bảo cho hoạt động đầu tư ngày càng mở rộng và việc triển khai các kết quả của đầu tư thuận lợi. 3. Phân tích, đánh giá hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư. Việc phân tích đánh giá hiệu qủa tài chính của dự án đầu tư dựa trên các báo cáo tài chính của Công ty về tình hình hoạt động tài chính tại Công ty. Trong quá trình phân tích bằng các chỉ tiêu giá trị cần phải tính tới giá trị thời gian của tiền. Bởi vì, các kết quả do hoạt động đầu tư đem lại rất đa dạng và trong một thời gian dài, trong khi đó giá trị của tiền lại thay đổi theo thời gian. 3.1. Các chỉ tiêu lợi nhuận thuần, thu nhập thuần. Các chỉ tiêu này cho biết quy mô lợi ích của dự án. Đây là lợi nhuận để ăn chia, để thiết lập các loại quỹ của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Chỉ tiêu lợi nhuận thuần đ ược tính cho từng năm hoặc từng giai đoạn ho ạt động của đời dự án. Chỉ tiêu này có tác dụng so sánh giữa các năm hoạt động của dự án và đ ể tính chỉ tiêu tổng lợi nhuận thuần, lợi nhuận thuần bình quân năm của cả đời dự án. Lợi nhuận thuần hàng năm (ký hiệu là Wi) được tính như sau: Wi = Oi - Ci Trong đó: - Oi: Doanh thu thuần Doanh thu thuần = Doanh thu - Thuế. Sinh viªn: Vi V¨n H­ng Líp: Kinh tÕ §Çu t­ 39A 19
nguon tai.lieu . vn