Xem mẫu

  1. Chương 1. GIỚI THIỆU 1.1 Cơ sở hình thành đề tài Thị trường điện thoại di động (ĐTDĐ) Việt Nam ngày càng đa dạng với sự góp mặt của nhiều nhãn hiệu như: Nokia, Samsung, Motorola, Sony Ericssion, …. Trong đó thị phần của Samsung và Nokia đang đứng đầu thị trường việt nam hiện nay( Nokia là 48%, Sam Sung là 25%). Quá trình cạnh tranh giữa các hãng điện thoại lớn như Nokia, Samsung, Motorola diễn ra rất quyết liệt. Cụ thể, Samsung đang đàu tư xây d ựng nhà máy ở tỉnh Bắc Ninh với công su ất khoảng 30 triệu máy đ iện thoại một năm với đầu tư ban đ ầu khoảng 50 triệu USD. Việc Sam Sung đầu tư vào nhà máy Bắc Ninh chứng tỏ rằng thị trường điện thoại di động ở Châu Á nói chung và thị trường Việt Nam nói riêng đang có nhu cầu sử dụng điện thoại tăng. Mỗi người đều có nhu cầu sử dụng điện thoại và xem điện thoại như là một nhu cầu thiết yếu để phục vụ cho cuộc sống. Bên cạnh đó, khách hàng không chỉ xem điện thoại như một phương tiện liên lạc mà còn là sản phẩm thời trang. Nhìn chung người dân có đ ược cuộc sống tốt như ngày nay (thu nhập bình quân > 900 usd/ năm là do nhà nước đã có nhiều chính sách cải cách trong nền kinh tế. Điển hình nhà nước Việt Nam chính thức khởi xướng công cuộc đổi mới nền kinh tế từ năm 1986. Kể từ đó, Việt Nam đã có nhiều thay đổi to lớn, trước hết là sự đổi mới về tư duy kinh tế, chuyển đổi từ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp, sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đa dạng hóa và đa phương hóa các quan hệ kinh tế đối ngoại, thực hiện mở cửa, hội nhập quốc tế. Con đ ường đổi mới đó đã giúp Việt Nam giảm nhanh được tình trạng nghèo đói, bước đầu xây dựng nền kinh tế công nghiệp hóa, đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao đi đôi với sự công bằng tương đối trong xã hội. Hiện nay với tốc độ tăng trưởng Việt Nam sẽ đạt tốc độ tăng trưởng 8,3% - b ằng tốc độ tăng trưởng của toàn khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Từ khi gia nhập vào WTO (tổ chức thương mại thế giới), mức sống của người dân ngày càng được cải thiện, là do nhà nước ta đ ã có nhiều chính sách ưu đ ãi khuyến khích các nhà đ ầu tư trong nước cũng như nước ngo ài về các vùng đ ịa phương đầu tư kinh doanh. Hiện nay công ty Sao Mai đang xây d ựng khu công nghiệp tại Vàm Cống (Huyện Lấp Vò, Tỉnh Đồng Tháp) với tổng diện tích lớn nhất đồng bằng sông Cửu Long (tổng diện tích khoảng 6 ha) nên thu hút rất nhiều đối tượng lao động ở địa phương nói riêng và ở các địa phương khác. Đây là một trong những thị trường tiềm năng để phát triển kinh doanh điện thoại di động. Để kinh doanh đ iện thoại di động đạt đ ược hiệu quả thì cửa hàng cần phải am nhiều lĩnh vực như: thị trường, khách hàng, …. Thực tế để thực hiện dự án kinh doanh về lĩnh vực điện thoại di động sẽ có rất nhiều khó khăn. Đây là một trong những mặt hàng rất nhạy cảm nên việc nghiên cứu hành vi sử dụng điện thoại của khách hàng là điều rất cần thiết. Kinh doanh cần tiếp cận với khách hàng để nắm chắc nguyện vọng và tâm lý của họ để đáp ứng nhu cầu cho khách hàng một cách tốt nhất do hành vi của người mua không đơn giản. Hành vi của người mua bị sự chi phối của rất nhiều yếu tố. Và sự tham gia của những yếu tố làm chi phối hành vi của người mua lại ngày càng trở nên nhiều hơn, phức tạp hơn. -1-
  2. Do vậy hiểu biết cặn kẽ hành vi tiêu dùng không chỉ đem lại lợi ích cho các nhà kinh doanh, mà còn đ em lại lợi ích cho khách hàng một cách tốt nhất , đây là một trong những điều kiện cần, nhưng chưa đủ để tạo nên bí quyết thành công trong kinh doanh. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu - Biết được hành vi sử dụng điện thoại di động của khách hàng -Đánh giá nhận biết về thương hiệu điện thoại và các cửa hàng điện thoại của khách hàng trong huyện lấp vò - Đưa ra sự khác biệt về nhận thức cũng như cách sử dụng điện thoại giữa thành thị và nông thôn, người giàu, người nghèo, giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn… - Nắm bắt được xu thế thị trường của người tiêu dùng trong tương lai, bao gồm tất cả các cá nhân, các hộ tiêu dùng và các nhóm tập thể mua sắm điện thoại để sử dụng cho cá nhân 1.3 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu: tại thị trấn Lấp Vò (Huyện Lấp Vò, Tỉnh Đồng Tháp) - Đối tượng nghiên cứu: khách hàng đ ến cửa hàng điện thoại di động. - Nghiên cứu cơ cấu tổ chức tại các cửa hàng ĐTDĐ tại thị trấn lấp vò và một số cửa hàng trực thuộc tỉnh khác. 1.4 Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu Thu thập tài liệu sơ cấp và thứ cấp phục vụ cho quá trình nghiên cứu - Phương pháp quan sát Sử dụng phương pháp này sẽ giúp cho việc nghiên cứu thực tế hơn, như dùng để thiết kế bảng câu hỏi, xác định cở mẫu cần nghiên cứu, xem xét cách thức ho ạt - Phương pháp lập bảng câu hỏi ứng dụng các phương pháp trên dùng đ ể thiết kế bảng câu hỏi sát với thực tế, nhưng ngắn gọn, từ ngữ đơn giản…để có thể khai thác các câu trả lời một cách chính sát nhất, bao gồm xung quanh các vấn đề sau. Nhận định của khách hàng về cửa hàng ĐTDĐ của cửa hàng mình nói riêng và cửa hàng điện thoại di động khác nói riêng. Hành vi sử dụng điện thoại của khách hàng Cách nhận biết thương hiệu của khách hàng về các thương hiệu di động đang có trên thị trường. Xu hướng sử dụng điện thoại của khách hàng trong tương lai … - Phương pháp thống kê toán học Sử dụng các phần mềm vi tính để hỗ trở cho quá trình nghiên cứu như: phầm mềm exel, spss 13.0… -2-
  3. Đưa số liệu vào các phần mềm xử lý, phân tích và đánh giá kết quả của quá trình nghiên cứu. 1.5 Ý nghĩa nghiên cứu Một dự án kinh doanh thành công hay thất bại đều phụ thuộc vào việc nghiên cứu tốt hay không tốt, vì việc nghiên cứu có thể dự báo được mức độ rủi ro trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và từ đó sẽ có những biện p háp khắc phục những rủi ro. Ngoài ra kết quả đề tài nghiên cứu hành vi sử dụng điện thoại của khách hàng có thể đo lường được mức độ nhận biết thương hiệu điện thoại ở người sử dụng điện thoại, thông tin trên sẽ giúp cho các cửa hàng xây dựng được các kế hoạch marketing cụ thể cũng như thiết lập đ ược các chiến lược kinh doanh cho dự án. -3-
  4. Chương 2 . CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1 Giới thiệu Chương 2 sẽ đưa ra các cơ sở lý thuyết được học và tham khảo ở một số đề tài đ ược đ ưa vào sử dụng làm cơ sở khoa học cho việc phân tích và xây dựng mô hình nghiên cứu. ở chương này bao gồ m các nội dung sau: 1. Nghiên cứu marketing: phát hiện vấn đề và mục tiêu nghiên cứu, lựa chọn nguồn thông tin ( thu thập tài liệu thứ cấp và sơ cấp) 2. Mô hình hành vi tiêu dùng: khái niệm hành vi mua của người tiêu dùng, mô hình hành vi mua của người tiêu dung, quy trình ra quyết định mua của người tiêu dùng, những ảnh hưởng tâm lý lên hành vi tiêu dùng; 3. Thương hiệu: khái niệm thương hiệu, các thành phần của thương hiệu, giá trị thương hiệu. 2.2 Nghiên cứu marketing Để tìm hiểu đựơc khách hàng của công ty, các đối thủ cạnh tranh…nhằm thu đ ược những thông tin hữu ích với chi phí phải chăng, ngo ài ra người quản lý cần phải biết tường tận công nghệ tiến hành nghiên cứu marketing, đ ể có thể kế hoạch hoá nó và giải thích hợp lý thông tin nhận đ ược. Quá trình nghiên cứu marketing có thể khái quát làm năm giai đo ạn Phát hiện lựa Thu Phân Trình vấn đ ề và chọn thập bày kết tích nguồn qu ả hình thô ng thông tin đã nhận thành thông tin mục tiêu được tin thu thập dữ nghiên cứu liệu Sơ đồ 2.1 quá trình nghiên cứu marketing 2.2.1 Phát hiện vấn đề và hình thành mục tiêu nghiên cứu Do thị trường có thể được nghiên cứu theo hàng trăm tham số khác nhau nên cần phải tiếp cận trực tiếp đến vấn đề đứng trước công ty và đòi hỏi phải đ ược giải quyết, nếu vấn đề không rõ ràng tốn kém kết quả không đ ược “ vấn đề được xác định tốt – coi như nó giải quyết được một nữa . -4-
  5. 2.2.2 Lựa chọn nguồn thông tin a. Các tài liệu thứ cấp các tài liệu thứ cấp là những thông tin mà đ ã có ở đâu đó, tức là thông tin được thu thập trước đây vì mục thiêu khác. ngu ồn thu thập tài liệu thứ cấp thường bắt đầu từ việcthu thập thông tin thứ cấp, nguồn tài liệu này bao gồm: - ngu ồn tài liệu bên trong: báo cáo về lỗ, lãi, báo cáoa của những người chào hàng, báo cáo của các cuộc nghiên cứu trước. - ngu ồn tài liệu bên ngoài: sách báo thường kỳ, sách chuyên ngành… b. Các tài liệu sơ cấp các tài liệu sơ cấp là những thông tin được thu thập lần đầu tiên vì mục đích nghiên cứu. 2.3 Hành vi tiêu dùng 2.3.1 Khá i niệm hành vi của người tiêu dùng Nghiên cứu hành vi người tiêu dùng cũng chính là việc nghiên cứu các cách thức mà mỗi người tiêu dùng và sẽ thực hiện trong việc đ ưa ra các quyết định sử dụng tài sản của họ ( như tiền bạc, thời gian…) liên quan đến việc mua sắm và sử dụng hàng hoá. những hiểu biết về hành vi người tiêu dung thực sự là những giải đáp về các vấn đề nền tảng cho các giải pháp marketing như: ai sẽ là người mua ? người tiêu dùng sẽ mua những hàng hoá dịch vụ nào? tại sao họ lại mua những hàng và dịch vụ đó ? họ sẽ mua như thế nào ? mua khi nào và mua ở đâu? 2.3.2 Mô hình hành vi mua của người tiêu dùng Mô hình hành vi người tiêu dung là kết quả cụ thể của những nghiên cứu và tìm tòi nó Những yếu tố “Hộp đ en” ý Những p hản ứng thức của người đ áp lại của người kích thích mua mua (Ngu ồn: PGS, PTS Trần Minh Đạo. 2003. Marketing. Hà Nội: NXB Thống kê) Sơ đồ 2.2 mô hình đơn giản về hành vi mua của người tiêu dùng Được sử dụng để mô tả một cách đ ơn giản mối quan hệ giữa các tác nhân kích thích và phản ứng của người mua. -5-
  6. 2.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua của người tiêu dùng Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hành vi của người mua đ ược phân chia thành 4 nhóm chính : những yếu tố văn hoá, những yếu tố mang tính chất xã hội: những yếu tố mang tính chất cá nhân và những yếu tố tâm lý . Văn ho á Xã hội - Văn hoá Cá nhân - Tiểu văn ho á - Tuổi đời - Nhóm - Giai tầng xã -Nghề nghiệp - Gia đình Tâm lý hội Người mua -hoàn cảnh - Vai trò và đ ịa kinh tế Vị xã hội - cá tính và tự nhân thức Sơ đồ 2.3 các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua của ng ười tiêu dùng (Ngu ồn: PGS, PTS Trần Minh Đạo. 2003. Marketing. Hà Nội: NXB Thống kê) 2.4.1 Các yếu tố văn hoá Văn hoá là nguyên nhân đ ầu tiên, cơ b ản về giá trị, sự cảm thụ, sự ưa thích, tác phong thói quen, hành vi ứng xử mà chúng ta quan sát được qua việc mua sắm hàng hoá đều chứa đựng bản sắc văn hoá. Các yếu tố văn hoá có ảnh hưởng sâu rộng nhất đối với hành vi của người tiêu dùng. Vai trò của nền văn hoá, nhánh văn hoá và giai tầng xã hội nơi người tiêu dùng cần được nghiên cứu vì các yếu tố này là một bộ phận không tách rời của môi trường văn hoá. Văn hoá là nguyên nhân căn bản dẫn đến nhu cầu và hành vi của một người. Mỗi nền văn hoá bao gồm các nhóm nhỏ hơn, hay các nhánh văn hoá. Có bốn loại nhánh văn hoá lớn nhất là: dân tộc, tôn giáo, chủng tộc và các nhóm có xuất xứ từ các vùng đ ịa lý nhất định. Tầng lớp xã hội: bao gồm những thành viên có chung những giá trị, mối quan tâm và hành vi. 2.4.2 Những yếu tố xã hội Hành vi của người tiêu dùng còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố xã hội như các nhóm liên quan, gia đình, vai trò và địa vị xã hội. Những nhóm có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến thái độ và hành vi của một người nào đó được gọi là nhóm liên quan (nhóm tham khảo). Các thành viên trong gia đ ình người mua có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hành vi mua sắm của người đó. 2.4.3 Quyết định của ng ười mua còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố đặc điểm cá nhân bao gồm tuổi tác và giai đo ạn của chu trình đ ời sống, nghề nghiệp, ho àn cảnh kinh tế, phong cách sống, nhân cách và lẽ sống của con người 2.4.4 Những yếu tố tâm lý Tâm lí người tiêu dùng bao gồm: động cơ, cá tính, nhận thức có chọn lọc, tính nhất quán học hỏi, giá trị niềm tin và thái độ, và phong cách sống. -6-
  7.  Động cơ: Động cơ là sức mạnh gây ra hành vi làm thỏa mãn nhu cầu là có phân cấp, một khi nhu cầu sinh lí cơ b ản được thỏa mãn thì người ta tìm kiếm để thỏa mãn nhu cầu cao hơn: - Nhu cầu sinh lí. - Nhu cầu an to àn - Nhu cầu xã hội. - Nhu cầu cá nhân/đ ược quý trọng. - Nhu cầu tự khẳng định.  Cá tính nhận thức: Cá tính là nói lên hành động kiên định của một người hoặc những sự phản đối với những hành động xảy ra có tính lặp lại, các nhà nghiên cứu cho rằng đây là những nét chính ảnh hưởng đến ưa thích nhãn hiệu và lo ại sản phẩm.  Nhận thức: Là quá trình một cá nhân lựa chọn, tổ chức và diễn giải thông tin nhận được để tạo ra một bức tranh có ý nghĩa về thế giới. Nhận thức có chọn lọc là quan trọng bởi vì con người nhận thức có chọn lọc điều họ muốn và ảnh hưởng theo cách mà người xem xét trong việc rủi ro trong việc mua như thế nào. Nhận thức có chọn lọc là kết qu ả của nhiều quá trình nhận thức, đ ã đ ược mô tả nhiều lí thuyết khác nhau. Cơ b ản là, con người muốn duy trì tính thống nhất giữa niềm tin và thực tế, thậm chí đôi khi nó sung đột với thực tế. Sự chọn lọc này có tính cá nhân và có những mức độ khác nhau tùy vào con người cần bao nhiêu niềm tin và/hoặc cần phải làm điều gì khi không chắc chắn về nó. (1) Khuynh hướng có chọn lọc là quá trình chú trọng tới những thông điệp phù hợp với thái độ và niềm tin của một người và bỏ qua những thông điệp không phù hợp (2) Nhận thức có chọn lọc bao gồm việc diễn giải thông tin để phù hợp với thái độ và niềm tin của người đó. (3) Ghi nhớ có chọn lọc nghĩa là người tiêu dùng không hoàn toàn nhớ tất cả thông tin mà họ thấy, đọc, nghe. (4) Nhận thức có tính tiềm thức nghĩa là người ta thấy hoặc nghe những thông điệp mà không có ý thức về nó, đó là vấn đề còn gây tranh cãi với nhiều ý kiến chống đối hơn ủng hộ. Các luận chứng, nghiên cứu cho rằng, những thông điệp như vậy chỉ có mức ảnh hưởng hạn chế lên hành vi. (5) Rủi ro có nhận thức thể hiện ở sự cảm thấy lo lắng của người tiêu dùng khi mua sản phẩm có thể dẫn đến hậu quả tiêu cực và có mức độ không chắc chắn trong quyết định mua. Các nhà tiếp thị cố gắng làm giảm rủi ro có nhận thức của người tiêu dùng bằng cách cung cấp những sản phẩm têu dùng miễn phí, tìm đ ược sự ảnh hưởng của những người có ảnh hưởng, và cung cấp sự đảm bảo và sản phẩm đợc bảo hành.  Học hỏi là nói đến những kinh nghiệm và tư duy có tính lặp. - Học hỏi thái độ/hành vi là quá trình phát triển các phản ứng (có điều kiện) một cách tự động với những tình hu ống đ ược hình thành qua quá trình lặp lại. 4 yếu tố quan trọng của quá trình học hỏi là: + Xu thế (hoặc khuyến khích) + Những tín hiệu/ám hiệu(kí hiệu). + Sự hưởng ứng (hành đ ộng thỏa mãn xu thế đó). -7-
  8. + Sự củng cố (phần thưởng). - Có hai khái niệm quan trọng từ thuyết học hỏi thái độ là: Sự kích thích nói chung xảy ra khi sự hưởng ứng đ ược khơi d ậy từ một kích thích này o đến một kích thích khác. Dùng cùng một nhãn hiệu cho cùng lo ại sản phẩm khác nhau là ứng dụng của khái niệm này. Kích thích sự khác biệt là nói đến khả năng một người nhận biết sự khác biệt trong o kích thích. - Học hỏi có nhận thức là cách tạo ra những mối quan hệ giữa hai hoặc nhiều ý tưởng hoặc chỉ đơn giản quan sát kết quả những hành vi của người khác và điều chỉnh hành vi của một người sao cho phù hợp - Lòng trung thành đối với nhãn hiệu là là sự hành thành có liên quan mật thiết với thái độ ưa thích và mua nhãn hiệu thích hợp đã tồn tại và phát triển qua thời gian.  Giá trị, niềm tin, và thái độ - Thái đ ộ là những khuynh hướng học hỏi để phản ứng một đối tượng hoặc một loại đối tượng theo cách ưa thích. Sự hình thành thái độ là kết hợp niềm tin và giá trị. - Giá trị: là các kiểu đạo đức ưa thích ho ặc trạng thái tồn tại lâu dài có tính xã hội hoặc cá nhân. - Niềm tin: là nhận thức chủ quan của người tiêu dùng về một sản phẩm hoặc nhãn hiệu thực hiện những chức năng khác nhau tốt như thế nào.  Sự thay đổi thái độ: có 3 phương án mà người tiếp thị thường dùng nhất để cố gắng thay đ ổi thái độ người tiêu dùng là: + Thay đổi niềm tin về sự đánh giá đối với những nhãn hiệu có những thuộc tính nào đó. + Thay đổi nhận thức về tầm quan trọng của các thuộc tính. + Thêm những thuộc tính mới. - Phong cách sống: nói qua phong cách sống đ ược nhận biết qua cách người ta sử dụng thời gian và tài nguyên như thế nào(các hoạt động); họ nghĩ về tầm quan trọng của họ trong môi trường ở mức độ nào(mối quan tâm); họ nghĩ về chính mình và thế giới xung quanh họ (ý kiến); và họ thấy chính mình như thế nào và cách họ tin vào người khác cũng nhìn vào họ như thế nào. Phong cách sống kết hợp với các khái niệm tâm lí bao gồm: động cơ, thái độ, và những ràng buộc cá nhân, với mọi khía cạnh mỗi ngày của cuộc sống. Tóm lại: Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng của khách hàng, và ngay từ thành lập, cửa hàng đ ã xác định chiến lược kinh doanh là d ựa vào yếu tố văn hóa để xác định khách hàng mục tiêu nên phần này ít được đề cập trong phần nghiên cứu. Yếu tố mà đ ề tài quan tâm là yếu tố cá nhân, xã hội(chủ yếu là gia đình) là yếu tố quan trọng trong phần nghiên cứu. 2.5 Quá trình ra quyết định mua của người tiêu dùng Quá trình ra quyết định mua là một chuỗi các giai đoạn mà người tiêu dùng trải qua trong việc ra quyết định mua sản phẩm hoặc dịch vụ. Quá trình đó gồm 5 giai đoạn: Ý thức nhu cầu, tìm kiếm thông tin, đánh giá các chọn lựa, quyết định mua, mua và hành vi sau mua. -8-
  9. Ý thức Tìm kiếm Đánh giá các Quyết Mua và hành nhu cầu chọn lựa định mua thông tin vi sau mua Hình 2 .4.: Quy trình ra quyết định mua của người tiêu dùng (Ngu ồn: PGS, PTS Trần Minh Đạo. 2003. Marketing. Hà Nội: NXB Thống kê) Ý thức nhu cầu Là sự khác nhau về nhận thức giữa tình hu ống lý tưởng và thực tế của một người nhằm thúc đẩy việc ra quyết định. Nhận thức vấn đề xảy ra khi con người trải qua sự mất cân đối giữa nhu cầu và cơ hội. Nhu cầu: là sự mất cân đối trong trạng thái thực tế. Cơ hội: là những khả năng để đạt được trạng thái lý tưởng. Tìm kiếm thông tin Tìm kiếm thông tin b ao gồm 2 bước: - Tìm kiếm b ên trong: Tìm kiếm bên trong thường phục vụ cho những sản phẩm mua thường xuyên. - Tìm kiếm bên ngoài: Các nguồn thông tin b ên ngoài bao gồm : 1. Ngu ồn thông tin cá nhân (bạn b è và gia đình). 2. Ngu ồn thông tin công cộng (như các báo cáo ngư ời tiêu dùng) 3. Những nguồn thông tin có ảnh hưởng của người tiếp thị (quảng cáo hoặc bán hàng). Những nguồn thông tin trên rất cần thiết cho việc ra quyết định mua sản phẩm khi mà kinh nghiệm của người tiêu dùng trong quá khứ không đủ, hay những thông tin về sản phẩm cung cấp cho người tiêu dùng còn nhiều hạn chế. Đánh giá các chọn lựa Khi người tiêu dùng quyết định họ có thích phương án đã chọn hay không. Giai đoạn đánh giá các chọn lựa bắt đầu bằng việc khảo sát tiêu chu ẩn đánh giá của người tiêu dùng - cả đặc tính “khách quan” của một nhãn hiệu và những yếu tố “chủ quan” mà người tiêu dùng cho là quan trọng. Những tiêu chuẩn này hình thành từ những hồi ức đ ược gợi lên trong người tiêu dùng – nhóm các nhãn hiệu người tiêu dùng xem xét khi mua trong số những nhãn hiệu cùng loại mà họ đ ã từng biết đến. -9-
  10. Quyết định mua Quyết định mua là quyết định cư xử có ý thức theo một cách nào đó (mua bây giờ hoặc tương lai). Quyết định mua liên quan đ ến việc đánh giá các chọn lựa và thường bị ảnh hưởng bởi đặc điểm và những khích lệ của người bán tại điểm mua. Hành vi sau mua Hành vi sau mua là sự tiếp nối của quá trình ra quyết định mua của người tiêu dùng sau khi đ ã thực hiện chọn mua sản phẩm. Một kết quả quan trọng của giai đoạn này là sự lo lắng. Sự lo lắng sau mua, gọi là sự không hòa hợp của nhận thức, thường xảy ra khi có hai hoặc nhiều chọn lựa hấp dẫn hơn tồn tại trong quyết định mua. Có hai kết quả cơ bản sau mua: Thỏa mãn - đ ặc tính sản phẩm làm thỏa mãn ho ặc vượt quá mong đợi. - Bất mãn - sản phẩm không làm thỏa mãn những mong đợi. - Kết quả học được - Nhớ và sử dụng trong quá trình quyết định kế tiếp. Các giai đo ạn của quá trình ra quyết định mua bị ảnh hưởng bởi đặc điểm người tiêu dùng – cá tính, ý nghĩa kinh tế, xã hội trong việc mua đối với người tiêu dùng. Các sản phẩm có liên quan nhiều đến đặc điểm người tiêu dùng có ít nhất 1 trong 3 đặc điểm sau: Chi phí liên quan đ ến thu nhập có thể sử dụng 1. Có thể có những hậu quả về kinh tế/ xã hội nghiêm trọng. 2. Có thể đ ược xem như là sự phản ánh hình ảnh xã hội của một cá nhân. 3. Có 3 d ạng giải quyết vấn đề trong quá trình ra quyết định mua của người tiêu dùng: Quy trình giải q uyết vấn đề ít liên quan ho ặc không đ òi hỏi phải tìm kiếm thông tin bên - ngoài hoặc đánh giá các chọn lựa; đặc biệt những sản phẩm được mua thường xuyên hoặc có giá trị đơn vị thấp. Giải quyết vấn đề thuộc phạm vi hẹp: chỉ cần nổ lực tìm kiếm thông tin ở mức độ vừa - phải, thường sử dụng khi người mua có ít thời gian. Giải quyết vấn đề thuộc phạm vi rộng: phải mất nhiều thời gian cho mỗi giai đoạn ra - quyết định mua của người tiêu dùng. 2.5 Giá trị thương hiệu Eaker Keller Thọ, Trang & Barret Nhận biết Nhận biết Nhận biết Chất lượng cảm nhận Ấn tượng Chất lượng cảm nhận Đam mê Trung thành Đồng hành Hình 2.5: Các mô hình về giá trị thương hiệu (Nguồn: Aaker. 1991; Keller. 1993; Thọ, Trang & Barret. 2003) - 10 -
  11. Nhận biết thương hiệu Mức độ nhận biết về thương hiệu nói lên khả năng một khách hàng có thể nhận dạng và phân biệt những đặc điểm của một thương hiệu trong một tập các thương hiệu có mặt trên thị trường. Khi một khách hàng quyết định tiêu dùng một thương hiệu nào đó, thứ nhất, họ phải nhận biết thương hiệu đó. Như vậy, nhận biết thương hiệu là yếu tố đầu tiên để khách hàng phân lo ại một thương hiệu trong một tập các thương hiệu cạnh tranh. Cho nên, nhận biết thương hiệu là một thành phần của giá trị thương hiệu (Aaker 1991; Keller 1998). Chất lượng cảm nhận Một thương hiệu được người tiêu dùng cảm nhận chất lượng cao thì họ sẽ biểu hiện cảm xúc của mình đối với nó, vì họ thấy rằng, thương hiệu đó có những đặc tính làm cho họ thích thú nó và mu ốn sở hữu nó hơn thương hiệu khác, khi một người tiêu dùng có cảm nhận tích cực về chất lượng của một thương hiệu thì họ sẽ có khuynh hướng thể hiện một lòng ham muốn về thương hiệu đó. Tuy nhiên, để cảm nhận chất lượng của một thương hiệu, người tiêu dùng phải nhận biết nó. 2.7 Mô hình nghiên cứu Quá trình ra quyết định mua Tìm kiếm Nhận thức Đánh giá Ra quyết định Mua và thông tin nhu cầu hành vi sau mua Đặc điểm người Giá trị Nhận biết thương hiệu mua thương hiệu Chất lượng cảm nhận - 11 -
  12. Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Thiết kế nghiên cứu Tiến độ các bước nghiên cứu Thực hiện nghiên cứu bao gồm 3 bước chính: Bảng 3.1: Tiến độ các bước nghiên cứu Bước Dạng Kỹ thuật Thời gian Phương pháp Sơ bộ 1 Định tính Thảo lu ận tay đôi 1 04-03-2008 n = 20 Chính thức Định lượng Phỏng vấn trực tiếp 2 16-04-2008 n = 50 mẫu Bước 1 Để việc nghiên cứu thuận lợi trước tiên sẽ thực hiện nghiên cứu sơ bộ lần 1 theo phương pháp định tính với cỡ mẫu khoảng 20 khách hàng đến với cửa hàng sẽ là một b ảng câu hỏi về hành vi sử dụng điện thoại di động và mức độ nhận biết của họ đối với các thương hiệu điện thoại di dộng đang có mặt trên thị trường. Bước 2 . Đây là bước nghiên cứu chính thức sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, d o vậy sẽ soạn thảo bảng câu hỏi liên quan đ ến quá trình nghiên cứu, sau đó tiến hành p hỏng vấn trực tiếp khách hàng. Các dữ liệu thu thập sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 11.0. Dữ liệu sẽ được đ ưa vào xử lý và phân tích thái độ và hành vi tiêu dù ng của người đi xe gắn máy và mức độ nhận biết thương hiệu đ iện thoại di động của khách hàng . Quy trình nghiên cứu Thị Trường và cửa hàng đ iện tho ại Quốc Bảo Cơ sở lý thuyết Lập bảng câu hỏi Hiệu Bảng câu hỏi phỏng vấn (b ảng câu hỏi trực tiếp chỉnh trực tiếp đ ịnh lượng đ ịnh tính ( n = 20 mẫu) (n =50 mẫu) Thu thập dữ liệu Kết qu ả nghiên Xử lý dữ liệu cứu Phân tích dữ liệu - 12 -
  13. Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu 3.2 Nghiên cứu sơ bộ Nghiên cứu sơ bộ lần 1 Nghiên cứu sơ bộ lần 1 tiến hành bằng phương pháp phỏng vấn định tính, nhằm thẩm định lại ngôn ngữ, cấu trúc thông tin và lo ại thải bớt những biến không cần thiết trong bảng câu hỏi, trước khi đ ưa vào sử dụng cho nghiên cứu chính thức. Kết quả thẩm định sẽ tạo thuận lợi trong quá trình“tìm kiếm thô ng tin” trong phần nghiên cứu hành vi tiêu dùng, khi tiến hành phỏng vấn thử thì hầu hết tất cả mọi người đều cho ra những nhận định giống nhau về những thương hiệu sản phẩm điện thoại di động, từ đó có thể nhận định được nhu cầu hiện nay thương hiệu nào mà khách hàng tin cậy nhất, ngo ài ra qua phỏng vấn sơ bộ lần một sẽ giúp cho quá trình nghiên cứu chính thức xem xét mức độ hài lòng của khách hàng khi mua hàng ở những siêu thị, cửa hàng…điện thoại di động 3.3 Nghiên cứu chính thức 3.3.1 Mẫu Thị trường nghiên cứu là những khách hàng đ ến các cửa hàng điện thoại di động tại thị trấn Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp Cách thức lấy mẫu đ ược thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp người tiêu dùng. Trong quá trình lấy mẫu, sẽ cố gắng đạt được sự cân bằng trong từng nhân tố đánh giá mức độ ảnh hưởng như: tỷ lệ nam – nữ, trình độ học vấn, thu nhập, độ tuổi. 3.3.2 Thông tin mẫu Tổng số mẫu nhận về sau quá trình phỏng vấn là 60mẫu sau khi mã hóa và làm sạch, tổng số mẫu hồi đáp hợp lệ có được là n = 50 (mẫu). Trong quá trình phỏng vấn hầu như khách hàng thường là nam giới chiếm khoảng 80%, Vì theo họ, ở nam thì kiến thức về điện thoại di động bao giò cũng tốt hơn nữ, do vậy khi phỏng vấn hầu như người nam đi mua giúp người phụ nữ. - 13 -
  14. Chương 4. GIỚI THIỆU KHÁT QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG ĐTDĐ TẠI THỊ TRẤN LẤP VÒ 4.1 SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Hiện nay với sự phát triển càng nhanh của các mạng điện thoại di động ( Viettel, Vinaphone, Mobifone, Sfone, HT Mobile… đã giúp cho người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn về d ịch vụ, đồng thời giúp cho thị trường di động phát triển ngày càng mạnh mẽ, với các chương trình khuyến mãi cho các thuê bao mới với cách thức hoà mạng dễ dàng, nhanh chóng, được tặng tài kho ảng nhiều, nên hầu như hiện nay người tiêu dùng sử dụng hai máy ( một máy để nghe và một cái để gọi ) là khá phổ biến trên thị trường, vì sử dụng điện thoại theo cách này sẽ giúp cho người tiêu dùng tiết kiệm được rất nhiều chi phí (thay vì nạp card 50.000 thì với mức tiền tương đương nhưng sở hữu đ ược một sim mới với tài kho ản hiện nay là 185.000 (đ)). điều này cho ta thấy rằng nhu cầu về điện thoại di động là rất lớn, là rất phổ biến. Và để đáp ứng được nhu cầu thi trường hiện nay nên các siêu thị, cửa hàng điện thoại di động mọc lên rất nhanh không chỉ riêng ở thị trấn Lấp Vò, mà ở các tỉnh, huyện khác hầu như cứ nửa tháng trung bình lại 2 tiệm điện thoại di động, điều này chứng tỏ rằng thị trường điện thoại di động rất sôi động, việc các salon mộc lên như nấm hiện nay sẽ giúp cho người tiêu dùng rất nhiều, do cạnh tranh là đ ể phát triển nên sự phát triển một cách nhanh chóng thì mức giá sẽ càng ngày càng hạ để thu hút khách hàng, và việc thu hút khách hàng mà các salon điện thoại di động hiện nay là cạnh tranh về giá, và việc cạnh tranh này thường là cạnh tranh không lành mạnh, do các salon không có sự thống nhất về giá với nhau, nên các salon nhỏ bao giờ cũng thiệt hơn so với các salon lớn khác, bởi vì họ có nguồn tài chính mạnh sẽ gây khó khăn, sức ép cho các salon nhỏ ví mức giá họ đề suất gần bằng so với giá sỉ. Để bắt nhịp với thi trường di đ ộng thì các siêu thị điện máy cũng kinh doanh thêm mặt hàng điện thoại di động, các siêu thị b ày bán nhiều sản phẩm đ áp ứng nhu cầu tiêu dùng, vì các siêu thị thường có nguông tài chính mạnh, nên trưng bày rất nhiều mẫu đang có trên thị trường nên khách có rất nhiều sự chọn về sản phẩm, và mua ở các nơi này khách hàng cảm thấy yên tâm hơn do chế độ bảo hàmh tốt cũng như ngu ồn gốc máy chất lượng. Nên những khách hàng khi mua điện thoại di động mới thường chọn những cửa hàng điện thoại di động lớn để mua mặc dù mức giá ở đó bao giờ cũng bằng hay cao hơn thị trường. Hiện nay các siêu thị này còn có điểm đặc biệt của siêu thị này là khách hàng có thể sử dụng thử các mẫu điện thoại mới nhất của siêu thị để thực hiện các cuộc gọi đến các máy di động hoặc máy b àn khác hoàn toàn miễn phí. Ngoài ra còn có Mobile Café - là khu vực phục vụ đồ uống (miễn phí) cho khách hàng khi đ ến mua sắm. Ngoài ra, khách hàng còn được cung cấp miễn phí các dịch vụ như: tải hình nền, nhạc chuông, cài đ ặt mobile game... 4.2 Một số đánh giá rút ra nghiên cứu thực trạng tổ chức và vận hành kinh doanh các dịch vụ mạng điện thọai di động, siêu thị, cửa hàngđiện thoại di động ở nước ta. 4 .2.1 Các dịch vụ mạng điện thoại di động Sáu mạng di động VinaPhone, Mob iPhone, Viettel, S-Fone, E-Mobile và HT Mobile đang đua nhau tăng tốc, Chạy đua công nghệ trước khi chính thức cung cấp dịch vụ, phù hợp với các sản phẩm đầu cuối, máy điện thoại CDMA 1x EVDO chất lượng cao, với chủng loại điện thoại 2 SIM CDMA/GSM cũng như thẻ kết nối Internet không dây EVDO lần đầu tiên xuất hiện trên - 14 -
  15. thị trường VN và modem 1x USB. Mạng 092 còn cho phép kết nối Internet không dây tốc độ cao lên tới 2,4 Mbps tương đương với tốc độ băng thông rộng hiện nay tại VN. Khi sử dụng thẻ kết nối Internet không dây EVDO với máy tính xách tay, khách hàng có thể gửi/nhận thư điện tử có tập tin đính kèm dung lượng lớn, chơi trò chơi điện tử tương tác thời gian thực, tải các hình ảnh và đo ạn phim có độ nét/ độ phân giải cao, tải các bộ phim và bài hát... ngay cả khi đang di chuyển đi lại trên đường (kể cả trên ô tô)... Ngoài việc chạy đua công nghệ các dịch vụ điện thoại hiện nay đưa ra rất nhiều ch ương trình khuyến m ãi chiêu dụ khách hàng, Theo đánh giá của các chuyên gia về viễn thông, chính nhờ những nỗ lực đổi mới liên tục trong cách thức cung cấp dịch vụ, với những ý tưởng sáng tạo không ngừng, đặt lợi ích của khách hàng lên trước lợi ích, nên các mạng di động đã chiếm được niềm tin của khách hàng. Cu ối tháng 7.2007, những con số thống kê chính thức về số thuê bao thực được các mạng di động báo cáo lên Bộ Bưu chính Viễn thông được công bố với vị trí số 1 thuộc về Viettel Mobile (6,9 triệu thuê bao), MobiFone đứng thứ hai với 6,2 triệu và VinaPhone với 5,9 triệu. trong đó Viettel Mobile cũng tiếp tục khẳng định vị trí số một về vùng phủ sóng tính đến cuối tháng 7.2007 với 5000 trạm thu phát sóng trên toàn quốc, một con số mà chưa một mạng di động nào khác đ ạt được dù p hát triển đã lâu. Và hơn hết, với triết lý kinh doanh “phục vụ đi trước, doanh thu và lợi nhuận đến sau”, Viettel Mobile đ ã thực sự là mạng di động số một trong suy nghĩ và sự lựa chọn của người tiêu dùng. Nhìn chung với nổ lực phát triển không ngừng của các mạng điện thoại di động đ ã kích thích cho thị trường di động việt ngày càng phát triển, với dân số hiện nay hơn 80 triệu người, là thị trường rất thụân lợi cho các dịch vụ mạng, cũng như các nhà phân phối, bán lẻ các loại điện thoại di động trong cả nước. 4.2.2 Siêu thị, cửa hàng điện thoại di động ở nước ta Ở Việt Nam, di động sẽ phát triển nhanh nhu cầu sử dụng tăng. Tuy nhiên, thị trường này thời gian tới sẽ chưa thực sự bùng nổ . Bởi vì, so với dân số hơn 80 triệu dân, lượng thu ê bao di động hiện nay mới vào kho ảng 4,2 triệu, chiếm tỷ lệ chưa đến 5% trên tổng dân số. Như vậy, tiềm năng thị trường này đang còn rất lớn. Trong khi đó, ở các nước láng giềng của Việt Nam như Thái Lan, Indonesia, Malaysia, t ỷ lệ này đã là trên 20% (như Thái Lan với 66 triệu dân, đã có 22 triệu thuê bao di động; tại Philippines, con số này là 20 triệu thuê b ao/hơn 80 triệu dân). Ngay cả tại Campuchia, tỷ lệ sử dụng dịch vụ di động đã đ ạt 8%. Người tiêu dùng có thể mua ĐTDĐ từ nhiều nguồn: nơi các cửa hàng nhỏ lẻ kinh doanh theo dạng hộ kinh doanh, những siêu thị quy mô lớn; từ chuỗi cửa hàng kinh doanh mặt hàng này đ ến các trung tâm mua sắm điện máy. Tuy đa dạng như thế, nhưng số lượng các cửa hàng nhỏ lẻ vẫn lớn hơn các siêu thị, trung tâm lớn dù sau nhiều năm phát triển. Điển hình như tại thành phố Hồ Chí Minh, số lượng cửa hàng ĐTDĐ nhỏ lẻ lên đ ến trên 2.000 cửa hàng trong khi số lượng siêu thị ĐTDĐ, chuỗi cửa hàng, trung tâm mua sắm điện máy chưa đ ến 60 điểm. Tại thành phố lớn nhất nước này, đi đâu người ta cũng có thể bắt gặp những cửa hàng ĐTDĐ. Đó là những cửa hàng xét về quy mô không thua gì siêu thị nhưng cũng có thể đó là lại những cửa hàng mở ra chỉ để bán… thẻ cào là chính ! Trong khi đó, mặc dù nói là nhiều nhưng những siêu thị như thegioididong.com, Viễn Thông A hay hệ thống của Viettel Telecom cũng chỉ là quá ít tại thành phố một khi họ vẫn còn tập trung quá nhiều vào những vị trí các quận trung tâm. Ở đây, chúng ta có thể tạm gọi kênh bán lẻ ĐTDĐ thông qua hệ thống siêu thị, chuỗi cửa hàng, trung tâm mua sắm điện máy là - 15 -
  16. kênh bán hàng chuyên nghiệp. Nếu kể thêm các tỉnh nhỏ, nơi các siêu thị ĐTDĐ còn rất ít thì tỷ lệ của các cửa hàng nhỏ càng thêm phần lấn lướt. Tại Hà Nội, điểm mặt thì đ ược 3 -4 hệ thống đủ tiêu chuẩn của một siêu thị điện thoại, còn lại chủ yếu vẫn là các cửa hàng nhỏ lẻ, mọc ra khắp nơi. Trong 2 năm gần đây khi Hà Nội Mobile Plaza liên tục phát triển, mở rộng quy mô kinh doanh, các cửa hàng và chu ỗi siêu thị khác cũng đ ã bắt đầu chú trọng hơn tới việc chuyên nghiệp hóa trong bán lẻ. Tuy đang trên đà phát triển và còn nhiều bất cập nhưng đó cũng là tín hiệu đáng mừng cho thị truờng bán lẻ tại Việt Nam. Ngoài ra các mạng điện thoại lớn hiện nay cũng đang trở thành nhà phân phối bán lẻ các điện thoại di động, kèm theo khuyến mãi sim, nhằm kích thích nhu cầu sử dụng điện thoại của khách hàng, trong đó điển hình như Viettel, Sfone…các đ ại lý trực thuộc này ngoài d ịch vụ cung ứ ng thu ê bao, đăng ký thuê bao, thẻ cào…thì mạng này kèm theo bán máy tặng sim, vô tình cũng trở thành nhà bán lẽ điện thoại di động. Để đáp ứng nhu cầu sử dụng điện thoại của khách hàng, các hãng điện thoại di độ ng lớn đ ã tung ra các sản phẩm giá rẻ (thấp hơn 1 triệu ), các loại điện thoại rất phù hợp với thị trường hiện nay, qua quá trình nghiên cứu, nhận thấy rằng khách hàng lựa chọn các loại điện thoại này là công nhân, viên chức, có thu nhập trung bình (2 triệu), ngoài ra khách hàng khác thường chọn các loại máy này để sử dụng một mình hai máy, đ ể tiết kiệm chi phí sử dụng điện thoại Đa số hiện nay các điện thoai di động tích hợp nhiều chức năng (chụp hình, quay phim, thẻ nhớ, màu sắc nhiều (256 ngàn màu)…thị trường hiện nay hầu như không dưới 2 triệu, do vậy để sở hữu một máy điện thoại chính hãng (nokia, sam sung, lg, sony, moto…) thường là khách tìm máy củ (xài rồi) do giá rẻ hơn giá mới rất nhiều, ngo ài ra khách hàng vẫn có thể sở hữu 1 điện thoại tích hợp nhiều tính năng như vậy với mức giá rất rẻ, khoảng trên dưới một triệu, như những thương hiệu đang có trên thị trường : Malata, wellcom, Mobell…và thấp hơn nửa là các điện thoại xuất xứ từ Trung Quốc, chỉ bỏ ra khoảng 700 ngàn là có thể sở hữu mộy điện thoại mới tích hợp nhiều chức năng như trên, chất lượng cũng tương đối tốt, và bảo hành khỏi chê ( còn trong thời gian bảo hành, nếu trục trặc đổi máy mới). Nên khách hàng hiện nay chọn sản phẩm Trung Quốc là rất lớn . Hiện nay với nền kinh tế ngày càng phát triển và ổn định, người dân đều có cơ sở, công ty làm việc nên nhu cầu sử dụng điện thoại là rất lớn rất, và cũng dựa vào yếu tố đó mà hầu như mặt hàng điện thoại trên thị trường đa dạng phong phú, nhiều chủng loại, nhiều thương hiệu, nên khách hàng được tự do chọn lựa những sản phẩm phù hợp với mình. - 16 -
  17. Chương 5 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CỬA HÀNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG QUỐC BẢO 5.1. Quá trình hình thành Cửa hàng điện thoại di động là một cửa hàng tư nhân, được thành lập vào ngày 06/10/2006. Cho đến nay đã hoạt động đ ược hơn 1 năm. Chuyên doanh, sửa chữa, bảo truỳ… các loaị điện thoại di động . Với vốn đầu tư ban đ ầu 200 triệu. Tên: cửa hàng điện thoại quốc bảo số nhà 121 quốc lộ 80 ấp b ình lợi, xã bình thành, huyện lấp vò, tỉnh đồng tháp Điện thoại: (067 845595) 5.2. Kết quả hoạt động thời gian qua Nhìn chung từ ngày thành lập cửa hang điện tho ại cho đến ngày nay cửa hang kinh doanh rất hiệu quả và ngày càng p hát triển khá tốt trong thời gian qua. Doanh thu và lợi nhuận đều tăng, chủ yếu số lượt khách đến cửa hang ngày một tăng. Do của hang ĐTDĐ đã làm tốt trong việc quản lý b án hang một cách chặt chẽ, bằng cách đưa ra nhiều chiến lược cũng như một số dịch vụ, chế độ bảo hành…khá tốt đ ã tạo đ ược nhiều niềm tin cho khách hang. Ngoài ra do đã có nhiều kế hoạch đã hoạch định trước nên hạn chế đ ược rất nhiều các chi phí đầu vào, nên rất thuận lợi trong quá trình cạnh tranh về giá mà không ảnh hưởng đến lợi nhuận (từ năm 2006 đến 2008 tăng 30%). 2006 2007 2008 Năm Lợi Nhuận 60 (triệu) 78 (triệu) 100 (triệu) Bảng 5.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của giai đoạn 2006-2008 5.3. Phân tích các hoạt động 5.3.1. Quản trị 5.3.1.1. Hoạch định Trong thời gian q ua CHĐTDĐ chưa làm tốt lắm công tác dự báo tình hình ho ạt động, cụ thể đặt ra các chỉ tiêu cần đạt đ ược nhưng không thông qua một văn bản nào cả. Việc đặt ra các chỉ tiêu đó chủ yếu dựa vào tình hình chung của ngành như trong năm dự báo được khách hang sử dụng điện thoại ngày cành tăng do tại huyện có nhiều dự án công nghiệp thu hút rất nhiều lực lượng lao động. như khu công nghiệp cụm Phà Vàm Cống, là một trong những khu công nghiệp lớn nhất Đồng Bằng Sông Cửu Long, đời sống kinh tế xã hội ngày càng ổn định (nhiều hộ gia đình được bồi thường từ việc xây dựng nhiều d ự án khu công nghiệp)…. Qua đó dự báo lượt khách đến cửa hàng. 5.3.1.2. Tổ chứcThiết kế tổ chức: Từ khi thành lập cho đến nay, cơ cấu tổ chức chưa có thay đổi nhiều. Vì ngay từ đầu đ ề ra mục tiêu là cơ cấu tổ chức của của hang phải đơn giản ( do vị trí mặt bằng không rộng kinh nhiều lĩnh vực (dịch vụ cầm đồ, đại lý thu mua phế liệu) , tiện lợi nhưng phải đảm bảo điều hành được công việc, đồng thời giảm chi phí, tăng lợi nhuận. - 17 -
  18. 5.3.2. Nhân sự Với cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, đơn giản kinh doanh theo kiểu hộ gia đình nên nhân sự là 3 ngu ời, nhưng bù lại trình độ chuyên nghiệp về nghiệp vụ rất cao, các hoạt động kinh doanh điều diễn ra rất tốt. 5.3.3. Marketing Hiện nay do quy mô còn nhỏ nên chưa có bộ phận nghiên cứu Marketing, do đó các công tác marketing đều do các thành viên trong gia đình phu trách, thường thực hiện theo phương pháp truyền miệng nên khách hàng thường là do những khách hàng quen giới thiệu. 5.3.4. Sản phẩm Từ khi thành lập cho đến nay, cửa hang vẫn chưa phát triển thêm d ịch vụ nào khác. Nhưng do ngay từ đầu chủ đầu tư đã có ý thức đầu tư vào cơ sở vật chất, các thiết bị, vật liệu sử dụng trang trí p hù hợp với các cửa hang, như thiết kế bảng hiệu logo bảng hiệu đặt trưng, tủ trưng bày, máy móc trang thiết bị, phòng kĩ thuật…Các dịch vụ kinh doanh chủ yếu gồm: hoạt động kinh doanh các loại đ iện thoại, cung cấp thẻ cào, sim, cài đặt sửa chữa, bảo tru ỳ,bảo hành, cài đặt nhạc…Vì vậy CHĐTDĐ chưa tạo được sự khác biệt hóa dịch vụ so với các CHĐTDĐ khác .do đó hầu như ở thị trấn lấp vò không đáp ứng được nhu cầu và thỏa mãn hết các nhu cầu khác (trưng bày không đ ủ các hiệu máy đang có trên thị trường). Nên khách hàng gặp khó khăn trong quá trình chọn lựa sản phẩm. Hiện tại cửa hàng chỉ trưng bày những sản phẩm thông dụng đang bán chạy trên thị trường, và sử dụng nhiều hình ảnh, mô hình, giới thiệu cho khách hàng, kèm theo bảng báo giá để khách hàng d ễ so sánh mức giá đề suất trên thị trường, khi khách hàng chấp nhận mua thì thường trong thời gian ngắn (20 phút) sẽ có sản phẩm đúng như khách hàng mong muốn. 5.3.4.1 Bảng báo điện thoại di động tại cửa hàng điện thoại di động Quốc Bảo. ĐVT:1000 (đồng) NOKIA GIÁ MALATA GIÁ SAMSUNG GIÁ N 1200 560 MT 118 1.310 B 100 New + sim 820 N 1208 670 MT 160 1.550 B 500 New 1.295 N 1650 910 MT 168 1.500 C170 1.020 N 2626 1.480 MT 166 1.610 C250 1.035 N 2630 1.560 MT 199 1.720 C260 860 N 2760 1.505 MT 199 C300 1.140 N 3110 C 2.340 MG 609 1.880 C450 1.250 N 5300 2.630 X510 1.580 N 5310 3.680 X520 1.735 - 18 -
  19. SONY X660 1.780 N 6070 1.500 J 100i 600 X680 1.800 N 6085 2.150 T 250i 1.430 N 6120 3.940 K 550i 3.700 M610 2.330 N 6233 3.240 S500i 4.100 E210 2.630 N 6267 3.700 W 580i 4.830 2.710 E250 Đem N 6300 3.400 W 660i 4.650 2.170 E250 Đỏ N 6500 C 5.270 P1 i 1G 8.330 U600 4.790 N 6500 S 5.700 P 990i 6.250 4.878 U600 Đen 4.878 U600 Đỏ N 7500 3.380 MOTOROLA U700 5.350 E 65 5.400 W 208 980 G600 6.220 N 70 4.090 W 230 1.210 J600 2.430 N 72 3.390 W 360 1.670 J610 3.470 W 375 1.340 J700 2.700 N 81 (2G) 6.850 W 510 3.250 L600 3.480 N 81 (8G) 7.550 L7 T512 2.190 F210 4.620 N 82 (2G) 8.510 V3i 1G 2.800 F250 3.050 N 8600 D 11.520 V8 2G 5.400 F330 4.950 N 8800E 17.100 V8 Gold 13.450 F500 9.150 N 8800S 23.300 V9 7.220 I450 7.300 N 95 i 8.650 N 95 (8G) 11.150 Bảng 5.2 bảng báo giá bán của điện thoại di động - 19 -
  20. Bảng 5.3.4.2 Bảng báo giá điện thoại trung quốc Đvt: 1000 (đồng) STT máy th ẻ g iá máy th ẻ g iá 1 Pli 2 sim 2 sóng 512 1580 S100 512 1050 2 6022 2 sim 2 sóng 512 1500 S188 512 1200 3 901 tivi 2 song bluetooth 512 1500 G888 512 1350 4 F69 TIVI 2 sóng 512 1750 5500I 512 1100 5 V 66 Tivi 2 sóng 512 1800 Q888 512 1080 6 606 tivi new 512 1600 S500 I 512 1050 7 K808 tivi 512 1500 5700 nho 512 950 8 K915 512 1600 5700 512 1050 9 K915 TIVI 512 1600 5310 512 1400 10 N500 512 1050 788 512 1350 11 N72 512 1150 I520 512 1200 12 N19 512 1090 5200 trắng 512 1200 13 N82 512 950 8900 bluetooth 512 1300 14 N900 512 1200 C898 512 1450 15 K360 512 750 Y1000 512 1500 16 N636I 512 1050 M610 512 1600 17 812 Bật nấp 512 950 E95 512 1400 18 A118 512 870 E820 512 1200 19 A606 512 960 D308 512 1350 20 ZT888 512 1000 199 NEW 512 1630 21 T559 512 1050 K770 512 1300 22 T33 512 800 S700 512 1250 Bảng 5.3 bảng báo điện thoại di động trung quốc (ngu ồn: giá điện thoại đ ược thu thập từ khách hàng đ ã qua sử dụng ) - 20 -
nguon tai.lieu . vn