- Trang Chủ
- Quản trị kinh doanh
- Luận văn: Sự hình thành và phát triển cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động kinh doanh Công ty TNHH MTV Lữ Hành Vitours
Xem mẫu
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Quý
Luận văn
Sự hình thành và phát triển cơ cấu tổ
chức, bộ máy hoạt động kinh doanh
Công ty TNHH MTV Lữ Hành Vitours
SVTH: Dương Thị Hồng Loan – Lớp B13QTH Trang 1
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Quý
LỜI MỞ ĐẦU
Du lịch là một ngành công nghiệp không khói, có doanh thu rất cao. Hiện nay trên
thế giới có hàng trăm tỷ người đi du lịch và số lượng người đi du lịch có xu hướng
ngày càng tăng.
Việt Nam ngày càng phát triển, tình hình kinh tế - xã hội luôn được ổn định, là một
đất nước ở miền nhiệt đới, Việt Nam có đ ược những thế mạnh về thiên nhiên phong
phú và đa dạng. Là một đất n ước có lịch sử lâu đời, có nhiều địa danh, địa điểm du
lịch nổi tiếng. Nhờ đó các công ty du lịch trong nước có sự đảm bảo trong hoạt động
kinh doanh của mình. Nhưng đ ể tạo đ ược hiệu quả trong nền kinh tế cạnh tranh khốc
liệt như hiện nay thì không phải là điều dễ dàng.
Công ty TNHH MTV Lữ Hành Vitours là công ty có quá trình hình thành và phát
triển lâu dài, có được uy tín cao trên thị trường, bộ máy quản lý hoạt động hiệu quả.
Trong những năm vừa qua công ty đã đạt được những thành công trong hoạt động
kinh doanh của mình.
Trong quá trình thực tập tại công ty, em đã đ ược những nhận xét bước đầu tổng
quát về sự hình thành và phát triển cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động kinh doanh, đã
thấy được các thế mạnh cũng như điểm yếu của công ty.
Vì thời gian có hạn, kinh nghiệm còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những
thiều xót, vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu từ các thầy,
cô để em có được những kiến thức vững mạnh hơn.
Sinh viên thực hiện
Dương Thị Hồng Loan
SVTH: Dương Thị Hồng Loan – Lớp B13QTH Trang 2
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Quý
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THƯƠNG HIỆU
1. Giới thiệu về thương hiệu
1.1. Khái niệm thương hiệu
Quan điểm cũ:
Thương hiệu :’’là một tên gọi, thuật ngữ, kí hiệu, biểu tượng, hay thiết kế, hay sự
kết hợp giữa chúng, nhằm định dạng hàng hóa, d ịch vụ của người bán h ay một nhóm
người bán để phân biệt chúng với đối thủ cạnh tranh’’ (Hiệp hội marketing Hoa Kì)
Thương hiệu mang tính vật chất, hữu hình
Quan điểm mới:
Thương hiệu là:’’một tập hợp những liên tưởng (associations) trong tâm trí người
tiêu dùng, làm tăng giá trị nhận thức của một sản phẩm hoặc dịch vụ’’. Những liên kết
này phải độc đáo (sự khác biệt), mạnh (nổi bật) và tích cực (đáng mong muốn)
(Keller).
Nh ấn mạnh đến đặc tính vô h ình của thương hiệu, yếu tố quan trọng đem lại giá trị
cho tổ chức
1.2. Phân biệt thương hiệu và nhãn hiệu
Ngày nay, các cụm từ “thương hiệu” hoặc “nh ãn hiệu hàng hóa” quá quen thuộc
với chúng ta thông qua việc xuất hiện thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại
chúng và các kênh qu ảng cáo.
Các nhà sản xuất đua nhau đăng ký nhãn hiệu và xây dựng thương hiệu h àng hóa,
thậm chí các n ơi trong nước cũng xác định hàng hóa chủ lực của các địa phương mình
để xây dựng thương hiệu.
Như vậy, nhãn hiệu và thương hiệu có điểm n ào giống và khác nhau? Tổng hợp sau
đây sẽ cho chúng ta một cái nhìn tương đối tổng quát về “nhãn hiệu” và “thương
hiệu”.
Nhãn hiệu Thương hiệu
- Nhìn nhận dưới góc độ quản trị tiếp
- Nhìn nh ận dưới góc độ pháp lý
thị của doanh nghiệp
SVTH: Dương Thị Hồng Loan – Lớp B13QTH Trang 3
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Quý
- Do doanh nghiệp xây dựng và được
- Được bảo hộ bởi pháp luật
công nhận bởi khách hàng
- Do lu ật sư, bộ phận pháp chế của công - Chức năng của phòng tiếp thị, kinh
ty phụ trách doanh trong công ty.
- Có tính hữu h ình: giấy chứng nhận, - Có tính vô hình: tình cảm, lòng trung
đăng ký thành của khách hàng.
- Nhãn hiệu là những dấu hiệu dùng để - Thương hiệu là sự kỳ vọng của khách
phân biệt h àng hóa, dịch vụ cùng loại hàng về sản phẩm, dịch vụ ấy.
của các cơ sở sản xuất kinh doanh khác
nhau.
- Nhãn hiệu hàng hóa có thể là từ ngữ, - Thương hiệu là nhãn hiệu được bảo
hình ảnh hoặc kết hợp các yếu tố đó và đảm bằng uy tín, chất lượng sản phẩm
được thể hiện bằng một hay nhiều màu và được khách hàng tín nhiệm.
sắc.
Trư ớc hết thương hiệu là có giá trị và có thể định lượng được bằng tiền. Mỗi năm,
tổ chức Interbrand đều tiến hành định giá thương hiệu và công bố 100 thương hiệu có
giá trị cao nhất trên thế giới. Các thương hiệu có giá trị nhất thế giới đến từ nhiều quốc
gia khác nhau và từ nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau, từ hàng tiêu dùng cho đến
thời trang, điện toán, ngân hàng... Điểm quan trọng cần nhấn mạnh là tổng giá trị của
100 thương hiệu đứng đầu này có giá trị gần 1.000 tỷ đô-la, xấp xỉ tổng thu nhập của
63 quốc gia ngh èo nhất trên th ế giới (nơi có gần một nửa dân số trên th ế giới sinh
sống).
Một thương hiệu mạnh sẽ mang lại cho chủ nhân cơ hội thu được một mức giá cao
hơn từ khách hàng so với sản phẩm cùng loại. Bởi vì ngoài chất lượng sản phẩm hàng
hóa luôn được duy trì ở m ức ổn định, thương hiệu mạnh còn mang đ ến cho người sử
dụng nó các lợi ích vô hình. Đơn giản như việc một doanh nhân sử dụng các h àng hiệu
đắt tiền nhằm khẳng định với mọi người rằng anh ta giàu có và thành đạt.
Thương hiệu mạnh giúp cắt giảm chi phí. Một thương hiệu mạnh tất nhiên phải là
một thương hiệu đã nổi tiếng và được mọi người biết đến, hơn n ữa, nó lại có hẳn một
SVTH: Dương Thị Hồng Loan – Lớp B13QTH Trang 4
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Quý
thị trư ờng nhất định, do đó, sẽ không phải tốn nhiều thời gian và tiền bạc để quảng bá
thương hiệu hoặc xây dựng thị trường cho sản phẩm.
Thương hiệu mạnh củng cố tính bền vững cho doanh nghiệp. Thế giới luôn thay
đổi, bất cứ thương hiệu nào cũng phải đối đầu thách thức từ sự thay đổi này. Nhu cầu
của người tiêu dùng có thể thay đổi, khoa học công nghệ tiến bộ không ngừng, đối thủ
cạnh tranh gia nhập thị trường ngày càng nhiều, những sự cố luôn rình rập doanh
nghiệp,... Đối đầu với sự đổi thay này, các lợi thế so sánh hữu h ình dạng giá thành h ạ,
công ngh ệ cao, vốn lớn, sản phẩm chất lượng... sẽ rất quan trọng nhưng khó có th ể duy
trì lợi thế của doanh nghiệp. Một th ương hiệu mạnh sẽ giúp tạo ra khách hàng trung
thành. Mà khách hàng trung thành thì không bao giờ từ bỏ thương hiệu mạnh chỉ vì
những thay đổi nhỏ và càng không dễ dàng rời bỏ ngay mà luôn bao dung, rộng lòng
ch ờ đợi sự thay đổi của thương hiệu mà mình trung thành.
Như vậy, nhãn hiệu là bước đầu tiên và quan trọng để tiến h ành xây d ựng thương
hiệu, đó là những thủ tục để được pháp luật công nhận. Còn việc xây dựng thương
hiệu là một việc làm lâu dài và có thể phải đ ược duy trì trong suốt quá trình tồn tại của
sản phẩm đó. Do đó, xây dựng thương hiệu có thể nói là ch ỉ có điểm bắt đầu mà không
có điểm kết thúc.
1.3. Giá trị thương hiệu (Brand value)
Giá trị thương hiệu là những lợi ích mà công ty có được khi sở hữu thương hiệu
này. Có 6 lợi ích chính là: có thêm khách hàng mới, gia duy trì khách hàng trung
thành, đưa chính sách giá cao, mở rộng thương hiệu, mở rộng kênh phân phối, tạo rào
cản với đối thủ cạnh tranh.
Thứ nhất, công ty có thể thu hút thêm được những khách h àng mới thông qua các
chương trình tiếp thị.
Một ví dụ là khi có một chương trình khuyến mại nhằm khuyến khích mọi người sử
dụng thử hương vị mới hoặc công dụng mới của sản phẩm thì số người tiêu dùng
hưởng ứng sẽ đông hơn khi họ thấy đây là một thương hiệu quen thuộc. Lý do chính là
người tiêu dùng đ ã tin tư ởng vào chất lượng và uy tín của sản phẩm.
Thứ hai, sự trung thành thương hiệu sẽ giúp công ty duy trì được những khách hàng
cũ trong một thời gian dài. Sự trung thành sẽ được tạo ra bởi 4 thành tố trong tài sản
thương hiệu là: sự nhận biết th ương hiệu, chất lượng cảm nhận, thuộc tính thương hiệu
và các yếu tố sở hữu khác. Chất lượng cảm nhận và thu ộc tính thương hiệu cộng thêm
SVTH: Dương Thị Hồng Loan – Lớp B13QTH Trang 5
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Quý
sự nổi tiếng của thương hiệu sẽ tạo thêm niềm tin và lý do đ ể khách hàng mua sản
phẩm, cũng như những thành tố này sẽ ảnh hưởng đến sự h ài lòng của khách hàng. Gia
tăng sự trung th ành về thương hiệu đóng vai trò rất quan trọng ở thời điểm mua hàng
khi mà các đối thủ cạnh tranh luôn sang tạo và có những sản phẩm vượt trội. Sự trung
thành thương hiệu là một thành tố trong tài sản th ương hiệu nh ưng cũng bị tác động
bởi tài sản thương hiệu. Sự trung thành thương hiệu là một trong những giá trị mà tài
sản thương hiệu mang lại cho công ty.
Thứ ba, tài sản th ương hiệu sẽ giúp cho công ty thiết lập một chính sách giá cao và
ít lệ thuộc h ơn đến các chương trình khuyến m ãi. Trong những trường hợp khác nhau
thì các thành tố của tài sản thương hiệu sẽ hỗ trợ công ty trong việc thiết lập chính
sách giá cao. Trong khi với những thương hiệu có vị thế không tốt thì th ường phải sử
dụng chính sách khuyến mãi nhiều để hổ trợ bán hàng. Nh ờ chính sách giá cao m à
công ty càng có thêm được lợi nhuận.
Thứ tư, tài sản thương hiệu sẽ tạo một nền tảng cho sự phát triển thông qua việc mở
rộng thương hiệu.
Ví d ụ: Sony là một trường hợp điển hình, công ty đ ã d ựa trên thương hiệu Sony để
mở rộng sang lĩnh vực máy tính xách tay với thương hiêu Sony Vaio, hay sang lĩnh
vực game như Sony Play Station… Một thương hiệu mạnh sẽ làm giảm chi phí truyền
thông rất nhiều khi mở rộng thương hiệu.
Thứ năm, tài sản thương hiệu còn giúp cho việc mở rộng và tận dụng tối đa kênh
phân phối. Cũng tương tự như khách hàng, các điểm bán hàng sẽ e ngại hơn khi phân
phối những sản phẩm không nổi tiếng. Một thương hiệu mạnh sẽ hỗ trợ trong việc có
được một diện tích trưng bày lớn trên kệ. Bên cạnh đó thương hiệu lớn sẽ dễ dàng
nhận được hợp tác của nhà phân phối trong các chương trình tiếp thị.
Cuối cùng, tài sản th ương hiệu còn mang lại lợi thế cạnh tranh và cụ thể là sẽ tạo ra
rào cản để hạn chế sự thâm nhập thị trường của các đối thủ cạnh tranh mới.
Ví d ụ: Khi nhìn về khía cạnh thuộc tính thương hiệu thì Tide là loại bột giặt dành
cho các gia đ ình phải giặt giũ nhiều và đây chính là một thuộc tính ngầm định rất quan
trọng cho phân khúc thị trường này. Chính vì vậy m à một th ương hiệu khác sẽ khó có
thể cạnh tranh được với Tide ở phân khúc “giặt giũ nhiều”.
SVTH: Dương Thị Hồng Loan – Lớp B13QTH Trang 6
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Quý
1.4. Các phương pháp định vị thương hiệu
a. Mục đích của việc định giá thương hiệu
Ngày nay, khi mà khoảng cách giữa giá trị thị trường và giá trị số sách của doanh
nghiệp ngày càng lớn thì sự quan tâm đến giá trị của tài sản vô hình là thương hiệu
ngày càng gia tăng. Việc định giá thương hiệu không chỉ nhằm phục vụ cho các mục
đích như bán, mua, sáp nhập hoặc hợp tác chiến lược, mà còn phục vụ cho các mục
đích trong nội bộ doanh nghiệp.
b. Các phương pháp định giá thương hiệu
Ngày nay, có thể nói rằng phần lớn giá trị doanh nghiệp là nằm ở tài sản vô hình
hay còn gọi là tài sản thương hiệu. Mối quan tâm của các cấp quản lý đối với loại tài
sản n ày đ ã gia tăng m ột cách đáng kể. Do đó, trong lịch sử đã có nhiều công trình
nghiên cứu ước lượng mức độ đóng góp của thương hiệu vào giá trị doanh nghiệp.
Một nghiên cứu của Interbrand ( Công ty tư vấn thương hiệu nổi tiếng của Mỹ) kết
hợp với J.P Morgan ( John Pierpont Morgan) đ ã kết luận rằng thương hiệu đóng góp
vào khoảng 1/3 giá trị cho cổ đông. Công trình nghiên cứu cũng tiết lộ rằng thương
hiệu tạo ra một giá trị đáng kể cho người tiêu dùng, doanh nghiệp hoặc cả hai.
Định giá thương hiệu là một nghệ thuật, chứ không phải là một khoa học chính xác.
Có rất nhiều ph ương pháp được sử dụng để đánh giá giá trị của thương hiệu và mỗi
phương pháp cho một đáp số khác nhau nhưng phổ biến vẫn là phương pháp ước
lượng tài sản thương hiệu thông qua nghiên cứu hành vi tiêu dùng hoặc sử dụng các
ch ỉ số tài chính. Tuy nhiên, nếu chỉ sử dụng một trong hai cách trên, việc đánh giá giá
trị của thương hiệu không thể trọn vẹn và chính xác vì thiếu một trong hai yếu tố hoặc
là của tài chính, hoặc là của marketing. Điều đó buộc người ta phải nghĩ ra một cách
có thể kết hợp cả hai ưu điểm trên, gọi là phương pháp kinh tế. Vì vậy, ta có thể nói
hiện nay có 3 nhóm phương pháp đ ịnh giá thương hiệu chính như sau :
Những phương pháp dựa vào nghiên cứu tiêu dùng
Hiện nay có nhiều mô hình dùng nghiên cứu tiêu dùng đ ể định giá tài sản thương
hiệu. Những mô h ình này không áp giá trị tài chính lên thương hiệu, mà đo lường
những h ành vi và thái độ của người tiêu dùng có tác động đến hiệu quả kinh tế của
thương hiệu. Những mô hình này sử dụng nhiều số đo khác nhau về cảm nhận của
người tiêu dùng như m ức độ nhận biết, hiểu rõ, quen thuộc về sản phẩm, những đặc
SVTH: Dương Thị Hồng Loan – Lớp B13QTH Trang 7
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Quý
điểm h ình ảnh cụ thể, những yếu tố cân nhắc khi mua sắm, sở thích, mức độ thỏa mãn
và giới thiệu với người khác.
Bằng phân tích thống kê, các mô hình này đ ánh giá tác động tổng hợp đối với hành
vi mua sắm của người tiêu dùng, từ đó ước tính giá trị tài chính của thương hiệu. Tuy
nhiên, những phương pháp này không phân biệt tác động của những yếu tố quan trọng
như nghiên cứu và phát triển, và thiết kế đối với thương hiệu. Do đó, chúng không thể
hiện được mối liên hệ giữa những chỉ số marketing cụ thể với hiệu quả tài chính của
thương hiệu.
Một th ương hiệu có thể đạt kết quả rất cao với những chỉ số này nhưng vẫn không
tạo được giá trị tài chính. Hiểu được những yếu tố đó sẽ rất có ích cho việc đánh giá
những hành vi mua sắm qu yết định th ành bại của một thương hiệu. Nhưng n ếu không
được tích hợp vào một mô hình kinh tế, chúng sẽ ch ưa đủ để đánh giá giá trị kinh tế
của thương hiệu.
Phương pháp thuần túy tài chính
- Phương pháp dựa vào chi phí : Phương pháp này đ ịnh nghĩa giá trị thương hiệu là
tổng hợp của tất cả những chi phí đã gánh chịu trong quá khứ, hay chi phí thay thế cần
có để đưa thương hiệu đến trạng thái hiện tại; tức là tổng của những chi phí phát triển,
tiếp thị, quảng cáo, truyền thông...
Nhưng phương pháp này thất bại vì tiền của đổ ra đầu tư cho thương hiệu chưa
ch ắc tạo ra giá trị gia tăng từ thương hiệu.
- Phương pháp so sánh : Một phương pháp khác để định giá thương hiệu là dựa vào
những yếu tố có thể so sánh được. Nhưng phương pháp này không
thực tế lắm vì theo đ ịnh nghĩa, mỗi th ương hiệu phải có sự khác biệt với các thương
hiệu khác, nên khó mà so sánh được.
- Phương pháp dùng giá chênh lệch : Theo phương pháp này, giá trị thương hiệu đư ợc
tính là giá trị ròng hiện tại của các mức chênh lệch giá trong tương lai giữa một sản
phẩm có thương hiệu và một sản phẩm chung chung hoặc không có thương hiệu. Tuy
nhiên, mục đích chính của nhiều thu hút được mức cầu cao nhất trong tương lai.
Phương pháp đ ịnh giá kinh tế
Hầu hết những phương pháp nêu trên thiếu thành tố tài chính ho ặc tiếp thị để có thể
đánh giá trọn vẹn và xác đáng giá trị kinh tế của thương hiệu.
SVTH: Dương Thị Hồng Loan – Lớp B13QTH Trang 8
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Quý
Phương pháp dựa vào lợi ích kinh tế ( được đ ưa ra vào năm 1988) kết hợp các số đo tài
sản thương hiệu hoặc những chỉ số tài chính, và đ ã trở th ành phương pháp đ ịnh giá
thương hiệu được công nhận rộng rãi nhất; nó đã được dùng trong hơn 3.500 trường
hợp định giá thương hiệu trên th ế giới.
Phương pháp này d ựa vào nh ững nguyên tắc căn bản của marketing (hiệu quả của
thương hiệu và hiệu quả của doanh nghiệp có tương quan với nhau) và tài chính ( tính
giá trị ròng hiện tại của những lợi ích tương lai của thương hiệu) :
- Ở khía cạnh marketing, thương hiệu giúp khơi d ậy nhu cầu cần mua ở người tiêu
dùng và thu hút được lòng trung thành của người tiêu dùng trong dài hạn. Đồng thời,
nhu cầu của người tiêu dùng thể hiện qua doanh thu dựa trên số lượng mua, giá cả và
mức độ thường xuyên. Do đó, người ta có thể ư ớc tính được lợi nhuận ròng mà thương
hiệu đó tạo ra trong hoạt động kinh doanh, rồi trừ đi chi phí sở hữu những tài sản hữu
hình, đ ể tính giá trị kinh tế gia tăng nhờ những yếu tố vô h ình.
- Ở khía cạnh tài chính, giá trị thương hiệu chính là giá trị qui về hiện tại của thu
nhập mong đợi trong tương lai có được nhờ thương hiệu. Vì vậy, bư ớc tiếp theo là lo ại
bỏ những khoản lợi nhuận m à thương hiệu đạt đ ược nhờ những yếu tố vô h ình khác
như vị trí địa lý, giao thông thuận tiện, các ưu đ ãi thuộc về chính sách chính trị...Sau
khi sàng lọc những biến số đó, cuối cùng là chúng ta phân tích sức mạnh của thương
hiệu đó để ước tính m ức độ rủi ro của những lợi nhuận tương lai của thương hiệu. Để
tính sức mạnh của thương hiệu, Interbrand xem xét bảy yếu tố, trong đó có khả năng
dẫn đầu thị trường, tính ổn định và kh ả năng vượt qua các biên giới địa lý và văn hóa.
Phần phân tích rủi ro n ày sẽ cho ra tỷ lệ chiết khấu thích hợp để tính giá trị hiện tại
ròng của các lợi nhuận tương lai của thương hiệu.
Phương pháp này giúp tính ra giá trị của thương hiệu không chỉ phù hợp với các
nguyên lí tài chính hiện nay mà còn có thể dùng nó đ ể so sánh với tất cả tài sản khác
của doanh nghiệp. Vì vậy giờ đây nó được đề cập và chấp nhận rộng rãi nh ất. Thương
hiệu được định giá bằng cách xác định thu nhập trong tương lai có th ể kiếm được nhờ
thương hiệu, sau đó qui số tiền này về giá trị hiện tại bằng cách sử dụng lãi suất chiết
khấu ( lãi su ất chiết khấu phản ánh mức độ rủi ro của số tiền lãi trong tương lai).
SVTH: Dương Thị Hồng Loan – Lớp B13QTH Trang 9
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Quý
2. Thương hiệu và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
2.1. Đặc điểm của thương hiệu mạnh
- Một ý tưởng độc đáo: Đằng sau mỗi thương hiệu là một ý tưởng độc đáo và
thuyết phục có thể gây sự chú ý và tạo được sự trung thành của người tiêu dùng thông
qua việc đáp ứng nhu cầu chưa được thỏa mãn của họ.
- Sự nhất quán về giá trị: Cho dù môi trường kinh doanh có liên tục thay đổi và
chiến lược của doanh nghiệp phải điều chỉnh để thích ứng th ì những giá trị của thương
hiệu vẫn phải được giữ gìn một cách nhất quán. Ví dụ, dù có nhiều dòng xe khác nhau
từ 7 Series cho đến Mini và đối tượng khách hàng khác nhau, thương hiệu BMW vẫn
luôn tượng trưng cho " cỗ máy chất lượng hàng đầu". BMW vẫn thực hiện lời hứa
thương hiệu của mình là đem đến một trải nghiệm tuyệt vời cho khách hàng với những
sản phẩm có chất lượng ưu việt.
- Thương hiệu trở thành tâm điểm: Định vị, mục tiêu và giá trị của thương hiệu trở
thành kim ch ỉ nam cho các quyết định quản lí. Các nh à quản trị sẽ luôn tự hỏi: "Quyết
định này ảnh h ưởng thế nào đ ến thương hiệu?" hay " Hoạt động này có phù hợp với
hình ảnh thương hiệu không?".
2.2. Các tiêu chí để đánh giá thương hiệu mạnh
Theo Interbrand model - phương pháp đ ịnh giá thương hiệu của Công ty tư vấn
thương hiệu Interbrand thì th ế mạnh của thương hiệu đư ợc đo lư ờng tổng thể dựa trên
7 yếu tố sau :
- Leadership: khả năng thương hiệu chi phối thị trường.
- Stability: tính ổn định của thương hiệu
- Market: sự hấp dẫn và khả năng mở rộng của thị trường.
- Geographic: tính h ấp dẫn và sự duy trì thương hiệu khi tập trung vào các qui mô
thị trường khác nhau nh ư địa phương, cả nư ớc, quốc tế.
- Trend: kh ả năng th ương hiệu duy trì tính cập nhật, tính tương thích đối với khách
hàng.
- Support: các nỗ lực ( lượng, chất) để củng cố thương hiệu.
- Protection: sự bảo vệ có được do luật pháp, bằng sáng chế, nhãn hiệu thưong mại,
luật bản quyền....
SVTH: Dương Thị Hồng Loan – Lớp B13QTH Trang 10
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Quý
Theo Thương hiệu mạnh Việt Nam ( giải thưởng thường niên do Thời báo Kinh tế
Việt Nam phối hợp cùng Cục Xúc tiến thương m ại thuộc Bộ Thương m ại tổ chức) thì
7 tiêu chí đánh giá thương hiệu mạnh gồm có :
- Bảo vệ thương hiệu
- Ch ất lượng sản phẩm - d ịch vụ
- Kết quả hoạt động kinh doanh
- Năng lực lãnh đ ạo của Ban điều h ành
- Nguồn nhân lực
- Năng lực đổi mới
- Tính bền vững, ổn định của doanh nghiệp
2.3. Lợi ích của một thương hiệu mạnh
Một thương hiệu mạnh có thể làm tăng dòng tiền : Khách hàng biết giá trị của
thương hiệu và sẵn sàng trả tiền cho nó. Một thương hiệu mạnh có thể làm tăng dòng
tiền của doanh nghiệp bằng cách chiếm lĩnh thị phần.
Đồng thời, nó cũng làm cho sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp được bán với giá cao
hơn mức giá thông thường m à khách hàng sẵn sàng chấp nhận.
Một th ương hiệu mạnh có thể đẩy nhanh tốc độ quay vòng của dòng tiền : Những
doanh nghiệp có thương hiệu mạnh có thể tung ra những sản phẩm, dịch vụ mới nhanh
hơn nh ững doanh nghiệp có thương hiệu yếu, do mức độ tín nhiệm hiện có của thương
hiệu khiến cho khách hàng dễ ch ấp nhận. Thậm chí có bằng chứng cho thấy một
thương hiệu mạnh có thể kích thích sự đổi mới, đóng vai trò như một “ đầu tàu” hướng
dẫn hoạt động nghiên cứu và triển khai của ngành, lĩnh vực đó, điều n ày đã góp phần
đẩy nhanh tốc độ thu hồi vốn đầu tư vào việc phát triển sản phẩm.
Một thương hiệu mạnh có thể kéo dài vòng đời sản phẩm : Nhiều thương hiệu có
sức sống thật sự, chúng nổi tiếng trong một thời gian dài và thậm chí vẫn theo kịp thời
đại. Ví dụ như bia Heineken đư ợc chào đời từ năm 1873 hay Cocaco la cũng đã nổi
tiếng từ năm 1887. Những th ươnghiệu lớn và nổi tiếng cho người ta sự đảm bảo: họ
cảm thấy yên tâm với những thương hiệu này. Đây cũng là lý do phần nào lý giải tại
sao những thương hiệu mạnh có chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Và việc duy trì
được một thương hiệu không phải chuyện dễ dàng, doanh nghiệp cần phải có chiến
lược đầu tư phát triển thương hiệu tốt để nó trở thành “ con gà đẻ
trứng vàng”.
SVTH: Dương Thị Hồng Loan – Lớp B13QTH Trang 11
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Quý
Một th ương hiệu mạnh có thể giảm bớt rủi ro đối với dòng tiền : Bảo vệ dòng tiền
của một doanh nghiệp tránh khỏi những rủi ro thư ờng có trong kinh doanh là một vấn
đề khiến cho giám đốc tài chính của các doanh nghiệp phải đau đầu. Những thương
hiệu mạnh đã chứng tỏ khả năng giảm bớt rủi ro đối với doanh nghiệp. Trong những
thời kỳ thương trường hỗn loạn, thương hiệu mạnh có thể là nguồn gốc của sự ổn định.
Một thương hiệu mạnh có thể tạo ra rào chắn ngăn chặn sự thâm nhập của đối thủ cạnh
tranh, nhờ đó giảm bớt nguy cơ cạnh tranh đối với dòng tiền.
3. Thương hiệu Việt Nam trong giai đoạn hội nhập
3.1. Các thương hiệu hàng đầu thế giới
ILS3 and Discover.Travel Group - Vote đạt giải Oscar về "du lịch" tại World
Travel Awards
American Express Travel Related Services được trao tặng danh hiệu là "World's
Leading Travel Company" chuyên về kinh doanh và lữ hành do World Travel Awards
bình chọn
STA Travel được bình chọn là công ty du Lịch h àng đầu tại Australasia, và đ ạt
được giải thưởng du lịch tại World Travel Awards về mọi mặt của các dịch vụ du lịch
bao gồm nhiều sản phẩm, dịch vụ khách hàng, văn hóa công ty và công nghệ.
TrekAmerica Travel Limited, Bắc Mỹ - chuyên gia tổ chức các tour du lịch phiêu
lưu mạo hiểm; các tour này không đi theo các đường m à ngư ời khác thường đi.
3.2. Một số kinh nghiệm về xây dựng và phát triển thương hiệu tại VN
Các công ty lữ hành chuyên nghiệp nhiều năm đạt danh hiệu “Top ten lữ hành quốc
tế” do Tổng cục du lịch và hiệp hội du lịch Việt Nam trao tặng.
Công ty lữ hành Hanoitourist (www.hanoitourist.vn, www.hanoitourist-
travel.com, www.hanoitourist-travel.com.vn)
Năm thành lập: 1998
Công ty lữ h ành Hanoitourist chuyên kinh doanh lữ h ành quốc tế và nội địa, đại lý
vé máy bay, vận chuyển du lịch… Hanoitourist cung cấp tour chọn gói cho các tập thể,
các cá nhân bao gồm cả tour công tác, hay dịch vụ MICE...Cung cấp cho khách hàng
dịch vụ tốt nhất với giá cả cạnh tranh nhất. Với đội ngũ nhân viên thông th ạo các ngoại
ngữ Anh, Pháp, Trung, Nga...và với thái độ nhiệt tình chu đáo sẽ giúp quý khách có
được những thông tin cần thiết.
Thành tích đạt đ ược:
SVTH: Dương Thị Hồng Loan – Lớp B13QTH Trang 12
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Quý
* “Top ten lữ hành quốc tế” các năm 2000, 2001, 2003, 2004 do Tổng cục Du lịch
tặng.
* Từ năm 1998- 2005: là đơn vị du lịch có tổng doanh thu đứng thứ nhất của Hàng
không Việt Nam tại khu vực miền Bắc.
Công ty du lịch Vietravel (www.vietravel.com)
Năm thành lập: 1995
Vietravel chuyên cung cấp dịch vụ lữ hành trong và ngoài nước. Công ty du lịch
Vietravel trực thuộc Bộ Giao thông vận tải được thành lập trên cơ sở của Trung tâm
Tiếp thị và Du lịch (Tracodi Tours). Vietravel thu hút các quý khách bởi giá cả hợp lý,
lịch trình tham quan định kỳ, thư ờng xuyên, đảm bảo lợi ích tối đa, hạn chế tối thiểu
rủi ro và bất lợi cho du khách...Vietravel luôn không ngừng lớn mạnh và khẳng định vị
trí của một Nhà tổ chức du lịch chuyên nghiệp, là nơi du khách trong và ngoài nư ớc
gửi trọn niềm tin bởi tinh thần làm việc, phong cách phục vụ tận tâm, chuyên nghiệp
của đội ngũ cán bộ, nhân viên. Vietravel đảm bảo chữ Tín đối với khách h àng (đúng
ngày giờ đã cam kết).
Thành tích đạt đ ược:
o Huân Chương lao động hạng 3 (2001)
o Huân Chương Lao động hạng nhì (2005) do Chủ tịch nước tặng
o Danh hiệu “Một trong 10 công ty du lịch h àng đầu của Việt Nam” do Tổng
cục du lịch Việt Nam trao tặng (2001, 2002)
o “Nhà điều hành tour có d ịch vụ tốt nhất” do độc giả Báo Vietnam Economics
Times (The Guide) bình chọn (2002, 2003, 2004, 2006)
o Doanh nghiệp du lịch xuất sắc nhất năm 2007 của báo The Guide, Top ten Lữ
hành quốc tế năm 2006 do Tổng cục du lịch và Hiệp hội du lịch Việt Nam trao tặng...
Công ty dịch vụ lữ hành Saigontourist (www.saigon-tourist.com)
Năm thành lập: 1999
Công ty d ịch vụ lữ hành Saigontourist( thuộc Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn).
Chuyên kinh doanh các dịch vụ như: Khách sạn, nhà hàng, dịch vụ lữ hành, vận
chuyển xuất nhập khẩu, xây dựng...Tổng công ty du lịch Sài Gòn ngày càng đa dạng
hóa dịch vụ, hiện quản lý 08 công ty dịch vụ lữ h ành, 54 khách sạn, 13 khu du lịch và
28 nhà hàng với đầy đủ tiện nghi...Ngoài ra còn có 50 công ty liên doanh trong nước,
công ty h ợp doanh và công ty cổ phần và 9 công ty liên doanh với nước ngo ài.
SVTH: Dương Thị Hồng Loan – Lớp B13QTH Trang 13
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Quý
Tổng Công ty Du lịch Sài gòn là thành viên chính thức của các tổ chức du lịch thế
giới như PATA, ASTA, JATA và USTOA. Công ty đáp ứng mong muốn của các du
khách trong nước cũng như quốc tế với chương trình tour đa d ạng, với đội ngũ nhân
viên làm việc chuyên nghiệp sẽ mang lại cho quý khách thông tin cần thiết nhất.
Thành tích đạt đ ược:
o “Đứng đầu Topten Lữ hành quốc tế năm 2006.
Công ty du lịch Fiditour (www.fiditour.com)
Năm thành lập: 1989: Công ty du lịch Fiditour chuyên kinh doanh lữ hành nội địa
và quốc tế, khách sạn, nhà hàng, d ịch vụ vé máy bay, dịch vụ du học, trung tâm tổ
chức sự kiện MICE...Fiditour luôn chủ động trong việc khai phá, sáng tạo n ên những
sản phẩm độc đáo và chất lượng nhất để phục vụ khách hàng. Fiditour cũng là thành
viên chính thức của các Hiệp hội Du lịch uy tín thế giới nh ư: PATA, ASTA, JATA,
Hiệp hội Du lịch Việt Nam (VTA), Hiệp hội Du lịch thành phố Hồ Chí Minh (HTA)…
Thành tích đạt đ ược:
* Danh hiệu “ Một trong mười hãng lữ hành hàng đầu Việt Nam” liên tiếp 07 năm
liền ( 2000 đến 2006) do Tổng cục Du lịch Việt Nam bình chọn
* Danh hiệu “Dịch vụ lữ hành được hài long nh ất” năm 2003, 2004, 2005 và 2007
do báo Sài Gòn Tiếp Thị tổ
* Danh hiệu “Th ương hiệu Việt yêu thích nhất” năm 2004, 2005, 2006, 2007 do báo
SGGP tổ chức
* Danh hiệu “Nhà điều hành có dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt nhất” năm 2007 do
báo SGGP tổ chức.
Công ty du lịch Bến Th ành (www.benthanhtourist.com)
Năm thành lập: 1989
Bến Thành Tourist ho ạt động trong các lĩnh vực như dịch vụ lữ hành, nhà hàng
khách sạn dịch vụ th ương m ại – XNK và dịch vụ đầu tư phát triển... Bến Thành
Tourist h ợp tác với h ơn 40 hãng lữ hành quốc tế của 25 quốc gia vùng lãnh thổ và là
thành viên chính thức của các hiệp hội ASTA, PATA, JATA.
Với phương châm “Tinh tế trong phong cách phục vụ” công ty luôn hướng tới
nhằm khẳng định sự chuyên nghiệp, uy tín thương hiệu, tạo lòng tin với du khách
trong và ngoài nước.
Thành tích đạt đ ược:
SVTH: Dương Thị Hồng Loan – Lớp B13QTH Trang 14
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Quý
* Độc giả báo Sài Gòn Tiếp Thị bình chọn “dịch vụ lữ hành được hài lòng” trong
hai năm liền 2003 - 2004.
* Tổng cục du lịch trao tặng cúp Top ten lữ hành quốc tế h àng đ ầu Việt nam trong 8
năm liên tiếp (1999 – 2006).
* Độc giả báo Sài Gòn giải phóng b ình chọn danh hiệu du lịch Việt được yêu thích
năm 2005 - 2006.
* Độc giả thời báo kinh tế Việt Nam bình chọn “nhà điều h ành xuất sắc” tại Việt
Nam (2004 và 2006)...
Công ty du lịch dịch vụ Hà Nội(Hanoi Toserco) (www.tosercohanoi.com)
Năm thành lập: 1988
Toserco là một trong những công ty lữ hành hàng đ ầu ở Hà nội và Việt nam chuyên
kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế và trong nước, dịch vụ cho thu ê xe, đ ặt vé máy
bay...
Tên chính thức: Công ty THHH Nhà nư ớc một thành viên du lịch dịch vụ Hà nội.
Tên quốc tế: Hanoi Tourist Service Company
Tên giao d ịch: Hanoi Toserco
Với nhiều năm kinh nghiệm, Toserco có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp nhiệt
tình năng động có trách nhiệm sẽ giúp quý khách có những thông tin tốt nhất và mang
lại cho quý khách dịch vụ tốt nhất, giá cả ưu đãi nhất.
Công ty du lịch Trans Viet (www.transviet.com.vn)
Năm thành lập: 1998: Trans Viet Travel là m ột trong những công ty hàng đầu trong
lịnh vực du lịch lữ h ành và là công ty tiên phong trong việc tìm kiếm các tuyến, điểm
sản phẩm mới cho khách du lịch Việt Nam. Trans Viet luôn quan tâm chú trọng đến
ch ất lượng sản phẩm, tính chuyên nghiệp cao, hướng tới những nhu cầu của từng loại
khách hàng, đ ảm bảo khách hàng được cung cấp dịch vụ hoàn h ảo nhất.
TransViet Travel h ợp tác với trên 100 đối tác ở hơn 20 quốc gia trên th ế giới. Công
ty có các phòng đ iều hành chuyên biệt hóa cho từng thị trường khách riêng biệt như thị
trường nói Tiếng Anh, Nhật Bản, Hàn Quốc... Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp giàu
kinh nghiệm và thành thạo các ngoại ngữ sẽ tư vấn và trả lời những thắc mắc của
khách hàng trong vòng 24 giờ.
SVTH: Dương Thị Hồng Loan – Lớp B13QTH Trang 15
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Quý
Công ty du lịch Á Châu (www.dulichachau.com)
Công ty du lịch Á Châu chuyên kinh doanh lữ h ành quốc tế trong và ngoài nước.
Du Lịch Á Châu cam kết chất lượng dịch vụ đúng như những gì khách lựa chọn. Tiêu
chí hàng đầu mà Du Lịch Á Châu muốn gửi đến du khách đó là nhanh chóng, tiện lợi
và ch ất lượng dịch vụ…
Thương hiệu Du Lịch Á Châu là một th ành viên của Công ty Du lịch & Phát triển
Công nghệ Á Châu ( A Chau TTD) đ ã từng nổi tiếng trong và ngoài nước. Công ty du
lịch Á Châu có có một mạng lư ới các đại lý trong và ngoài nước, cùng với đội ngũ
nhân viên năng động nhiệt tình thành thạo các ngoại ngữ Anh, Trung, Pháp, Thái
Lan...sẵn sàng phục vụ quý khách trong mọi trư ờng hợp.
Công ty Cổ phần Đầu tư Mở - Du lịch Việt Nam (OPENTOUR JSC)
(www.dulichvietnam.com.vn)
Trung tâm du lịch OPENTOUR là một trong những doanh nghiệp lữ h ành hàng đầu
tại Hà nội. Kết hợp cùng công ty Toserco và SINHCAFE SÀIGÒN, trung tâm ho ạt
động d ưới thương hiệu OPENTOUR – SINHCAFE phía Bắc. OPENTOUR JSC cam
kết luôn nổ lực mang lại những giá trị tốt nhất từ các dịch vụ lữ hành của mình cho
khách hàng, đối tác…Với đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt tình, giàu kinh nghiệm,
với phong cách phục vụ chuyên nghiệp sẽ gửi đến Quý khách những chương trình du
lịch đặc sắc nhất…
Cung cấp đầy đủ các thông tin du lịch như: Thông tin tour trong nước và qu ốc tế,
tour hàng ngày, các thủ tục giấy tờ, cẩm nang du lịch… Luôn đặt chữ tín lên hàng đầu,
làm hài lòng mọi khách hàng đến với OPENTOUR bằng việc thấu hiểu và thực hiện
theo quan điểm: "Khách hàng luôn luôn đúng". Một th ương hiệu Việt – Phong cách
chuyên nghiệp là phương châm và mục tiêu kinh doanh của công ty.
II. XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU(BRANDING)
1. Khái quát về xây dựng thương hiệu
1.1. Tại sao doanh nghiệp phải xây dựng thương hiệu?
Trư ớc hết, xây dựng thương hiệu là nói đến việc tạo dựng một biểu tượng, một hình
tượng về doanh nghiệp, về sản phẩm của doanh nghiệp trong tâm trí người tiêu dùng
qua sự nhận biết về nhãn hiệu hàng hoá, tên gọi của doanh nghiệp, tên xu ất xứ của sản
phẩm và ch ỉ dẫn địa lý cũng như bao bì hàng hoá. .
SVTH: Dương Thị Hồng Loan – Lớp B13QTH Trang 16
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Quý
Xây d ựng thương hiệu chính là tạo dựng uy tín của doanh nghiệp đối với người tiêu
dùng; tạo ra một sự tin tưởng của người tiêu dùng đối với hàng hoá của doanh nghiệp
và ngay cả bản thân doanh n ghiệp. Điều đó giúp cho doanh nghiệp rất nhiều trong việc
mở rộng thị trường cho hàng hoá của mình.
Một th ương hiệu thành công, được người tiêu dùng biết đến và mến mộ sẽ mang lại
những lợi ích to lớn cho doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, khi đã có đ ược thương hiệu nổi tiếng, các nhà đầu tư cũng không e
ngại khi đầu tư vào doanh nghiệp; bạn hàng của doanh nghiệp cũng sẽ sẵn sàng h ợp
tác kinh doanh, cung cấp nguyên liệu và hàng hoá cho doanh nghiệp.
Thương hiệu luôn là tài sản vô hình và có giá của doanh nghiệp
Như vậy sẽ tạo ra một môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp trong kinh doanh, góp
phần giảm giá thành sản phẩm và nâng cao sức canh tranh của hàng hoá.
1.2. Các bước xây dựng thương hiệu
Để có thể xây dựng thương hiệu phát triển bền vững trong d ài hạn, các doanh
nghiệp có thể tham khảo năm bước sau:
(1) Xác định cấu trúc nền móng th ương hiệu;
(2) Định vị th ương hiệu;
(3) Xây dựng chiến lược thương hiệu;
(4) Xây dựng chiến lược truyền thông;
(5) Đo lường và hiệu chỉnh.
2. Xác định cấu trúc nền móng thương hiệu
2.1. Các nhận biết cơ bản của thương hiệu (Brand Attributes)
2 .1.1 Thiết kế nhãn hàng
* Tên thương hiệu( Naming): Đặt tên thương hiệu là một trong những quyết định quan
trọng nhất trong đảm bảo sự tồn tại và phát triển thương hiệu.
Yếu tố quan trọng nắm bắt chủ đề trung tâm hay những liên tưởng then chốt của
một sản phẩm
6 tiêu chuẩn chọn tên thương hiệu:
+ Dễ ghi nhớ
+ Có ý ngh ĩa (liên tưởng mạnh đến loại sản phẩm hay lợi ích sản phẩm)
+ Được ưa thích (Hài hước hay hấp dẫn)
SVTH: Dương Thị Hồng Loan – Lớp B13QTH Trang 17
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Quý
+ Có thể chuyển đổi (Có tiềm năng sáng tạo, có thể chuyến đổi sang chủng loại
sản phẩm hoặc địa lý khác)
+ Có tính thích ứng (Ý nghĩa bền vững và thích ứng với thời gian)
+ Có thể được bảo vệ (Chống lại cạnh tranh và vi phạm bản quyền)
Tên thương hiệu phải bảo đảm sự nhận th ức thương hiệu:
+ Đơn giản, dễ phát âm (Coca-cola, Honda)
+ Quen thuộc và có ý ngh ĩa (Neon, Ocean)
+Độc đáo (Apple Computers, Toys ‘’R’’ Us)
Tên thương hiệu phải củng cố những liên tưởng lợi ích hay thuộc tính quan
trọng tạo n ên định vị cho sản phẩm:
+Tạo ra liên tưởng hiệu năng (máy tính xách tay Powerbook của Apple)
+Tạo ra liên tưởng cảm xúc (Caress Soap, Obsession Perfumes)
* Ý nghĩa: Tên gọi không bao h àm ngh ĩa xấu khi ở trong nước và ra nước ngoài. Ph ải
tránh không b ị “chơi chữ” thành một nghĩa xấu, không bị gây khó chịu ở n ước ngoài.
* Tiến trình đặt tên thương hiệu(Interbrand)
Báo cáo chiến lược đặt
tên
Đầu vào khách hàng: phê chuẩn
Tổ chức nhóm làm
chi ến l ược
việc
Phát triển định hướng t ừ
khóa
Phát triển khái
niệm/tên
Nhóm thị trường mục Chuyên gia kĩ Phát triển tên Ngân hàng tên
tiêu thuật bằng máy tính trên máy tính
Tiêu chuẩn: Chiến
lược/hợp pháp/ngôn ngữ
Lựa chọn tên đầu tiên
Danh sách ngắn các t ên thương hi ệu Đầu vào khách hang: l ựa
chọn danh sách ngắn
Nghiên cứu hợp pháp
Kiểm định ngư ời ti êu dùng
Lựa chọn tên cuối cùng
SVTH: Dương Thị Hồng Loan – Lớp B13QTH Trang 18
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Quý
2 .1.2. Logo
Là m ột thiết kế đặc biệt của đồ họa, được cách điệu từ chữ viết hoặc h ình vẽ mang
tính đặc trưng của chủ thể và nhằm n êu rõ mục đích sử dụng của chủ thể.
Logo đuợc thể hiện qua hình vẽ, hoa văn, kiểu chữ hoặc một dấu hiệu đặc biệt để
tạo sự nhận biết qua mắt nh ìn của khách h àng. Logo cần phải tạo đuợc sự khác biệt, dễ
nhận biết và phân biệt với các logo khác, có khả năng làm cho nguời xem nhớ đến nó
và liên tuởng đến sản phẩm của công ty. Logo cần đuợc thiết kế đơn giản để dễ tái tạo
chính xác trên các hình thức in ấn, bảng hiệu, băng rôn, biểu tuợng khác nhau. Khác
với tên gọi của nhãn hiệu, logo có thể đuợc thay đổi theo thời gian để phù h ợp hơn với
thời đại.
* Một số xu hướng thiết kế logo thương hiệu
Các giọt màu (Droplets): sự hội tụ và liên kết,
hòa hợp(1)
Khả năng chắt lọc (Refinement): Mộc mạc, giản
d ị, cảm nhận thị giác(2)
Phong cách bình dân (Pop): Trẻ, khỏe và dữ dội
Những vòn g xo ắn tự nhiên (Natural spirals): cảm
nhận về sự cùng tồn tại và hòa hợp giữa trật tự và
tự do (4)
Hình ảnh động vật (Animorphic)(5)
Xu hướng xô nghiêng (Canted): đ ã làm cho các
logo không có chiều sâu trở n ên sống động hơn
Gương m ặt của những chữ cái (Alpha-face): thân
thiện và gần gũi hơn (7)
SVTH: Dương Thị Hồng Loan – Lớp B13QTH Trang 19
- Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Ngọc Quý
Tạo bóng (Shadows): cảm nhận rõ rệt về vị trí.
Vững chắc(8)
Hiệu ứng đổi m àu trong suốt (Transperancy) Tạo
ra hiệu ứng màu sắc, hấp dẫn(9)
Xu hướng “Xanh” (Green) Không độc hại, thân
thiện với môi trường(10)
2 .1.3. Khẩu hiệu
- Ph ải ngắn để truyền đạt những thông tin thuyết phục và mô tả về th ương hiệu
- Giúp người tiêu dùng hiểu được th ương hiệu và lợi ích nó đem lại
- Thiết kế khẩu hiệu: tăng cường nhận thức và hình ảnh thương hiệu
- Cập nhật khẩu hiệu: thay đổi để phù h ợp với công chúng
2 .1.4. Bao bì
- Bao gồm những hoạt động thiết kế và sản xuất bao gói cho sản phẩm
- Yêu cầu đối với bao gói:
+ Định dạng sản phẩm
+ Chuyển tải những thông tin thuyết phục và mô tả
+ Làm dễ d àng cho bảo quản và vận chuyển
+ Có th ể lưu kho ở nhà
+ Hỗ trợ cho tiêu dùng sản phẩm
- Nhân tố quan trọng cho nhận biết thương hiệu
- Cung cấp thuộc tính sản phẩm
- Tác động mạnh đến doanh số
2 .1.5 Thông điệp âm nhạc
- Nhạc nền của thương hiệu
- Khẩu hiệu âm nhạc mở rộng, đóng vai trò quan trọng trong gắn thương hiệu
- Dễ nhớ, tốt cho nhận thức
- Khó chuyển đổi
SVTH: Dương Thị Hồng Loan – Lớp B13QTH Trang 20
nguon tai.lieu . vn