Xem mẫu

  1. Luận văn Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần 504
  2. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 2 LỜI MỞ ĐẦU  Trong cơ chế thị trường hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào tiến hành sản xuất kinh doanh, trao đổi hàng hoá dịch vụ cũng đều nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá hoạt động hữu ích của các nhà lãnh đạo… Vì vậy trong điều kiện cạnh tranh gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp phải phát huy tinh thần sáng tạo, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận cao nhất. Khi đi vào hoạt động, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải có một lượng vốn nhất định để sản xuất kinh doanh. Do đó làm sao quản lý và sử dụng tốt, có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh đang được xem là vấn đề cấp bách được các nhà quản lý quan tâm hàng đầu. Trên thực tế đã không ít doanh nghiệp khi đi vào hoạt động với số vốn thấp nhưng nhờ có biện pháp quản lý và sử dụng vốn tốt đã không ngừng phát triển, mở rộng quy mô sản xuất. Bên cạnh đó cũng không ít doanh nghiệp khi đi vào hoạt động với số vốn lớn nhưng do sản xuất kinh doanh không hiệu quả dẫn đến lỗ, vốn ngày càng bị thu hẹp, thậm chí còn dẫn đến phá sản. Qua đây ta thấy việc quản lý và sử dụng vốn có vai trò hết sức quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp, mà thể hiện rõ nhất đó là việc quản lý và sử dụng vốn lưu động. Vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu chủ yếu được sử dụng để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp. Xác định nguồn vốn hợp lý sẽ phát huy hết năng lực của doanh nghiệp, mang lại hiệu quả cao nhất nhưng chi phí lại thấp nhất. Việc nghiên cứu quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa lớn đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Tính đúng, tính đủ vốn lưu động là một yêu cầu rất quan trọng, là cơ sở để kiểm tra SVTH: Cao Thị Thu Lành GVHD: ThS.Nguyễn Thị Mai Hương
  3. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 3 quá trình thực hiện như thế nào, từ đó đề ra biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn với mục đích tăng lợi nhuận, đem lại nguồn lợi cho doanh nghiệp. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên nên em chọn đề tài “Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần 504” làm chuyên đề tốt nghiệp. Chuyên đề gồm có 3 phần: Phần 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Phần 2: Phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần 504 Phần 3: Phương hướng và một số giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần 504. Qua thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Quy Nhơn, dưới sự tận tình chỉ bảo của các thầy cô giáo cùng với sự nổ lực của bản thân, em đã tích luỹ được một lượng kiến thức cần thiết và những kiến thức này đã giúp đỡ em rất nhiều trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp và là cơ sở để em bước vào nghề sau này. Em xin chân thành cảm ơn sừ tận tình dìu dắt, dạy bảo của các thầy cô giáo trong suốt quá trình học tập, đặc biệt là cô giáo ThS. Nguyễn Thị Mai Hương đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong phòng tài chính kế toán cũng như các anh chị trong Công ty Cổ phần 504 đã tạo điều kiện cho em đi sâu nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Do thời gian và kiến thức có hạn nên chuyên đề tốt nghiệp chắc chắn sẽ có nhiều sai sót, vì vậy rất mong nhận được những nhận xét, đóng góp ý kiến cũng như sự chỉ bảo của các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn. Sinh viên thực hiện Cao Thị Thu Lành SVTH: Cao Thị Thu Lành GVHD: ThS.Nguyễn Thị Mai Hương
  4. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 4 PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP: 1.1.Khái niệm, vai trò của vốn lưu động: 1.1.1.Khái niệm: Tài sản là toàn bộ tiềm lực kinh tế của đơn vị, biểu thị cho những lợi ích mà đơn vị thu được trong tương lai hoặc những tìm năng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của đơn vị. Nói cách khác tài sản là tất cả những thứ hữu hình hoặc vô hình gắn với lợi ích trong tương lai của đơn vị. Tài sản được chia thành hai loại: tài sản ngắn hạn (Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn) và tài sản dài hạn. Một doanh nghiệp không thể hoạt động nếu không có tài sản lưu động. Tài sản lưu động của doanh nghiệp bao gồm 2 bộ phận: Tài sản lưu động dùng trong hoạt động sản xuất và tài sản lưu động dùng trong lưu thông. TSLĐ dùng trong quá trình sản xuất là những tài sản nằm trong quá trình dự trữ và quá trình sản xuất như: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng sửa chữa và thay thế, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và các chi phí chờ kết chuyển. TSLĐ trong quá trình lưu thông là những tài sản dùng để lưu thông và tiêu thụ sản phẩm như: Thành phẩm và hàng hóa mua ngoài, vốn bằng tiền và các khoản vốn đầu tư ngắn hạn bằng chứng khoán, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản tạm ứng trong doanh nghiệp. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Do vậy, để hình thành nên TSLĐ doanh nghiệp phải ứng ra một lượng vốn đầu tư vào loại tài sản này, số vốn đó gọi là vốn lưu động. SVTH: Cao Thị Thu Lành GVHD: ThS.Nguyễn Thị Mai Hương
  5. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 5 Như vậy vốn lưu động của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư của doanh nghiệp dùng để đầu tư, mua sắm TSLĐ dùng cho sản xuất và lưu thông để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên và liên tục. Vốn lưu động của Doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá tr ình kinh doanh của Doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên và liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lưu thông và từ trong lưu thông toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại một lần sau một chu kỳ kinh doanh. 1.1.2.Vai trò của vốn lưu động: Trước hết VLĐ là hình thái vật chất không thể thiếu được trong quá trình tái sản xuất. VLĐ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên và liên tục; nó là một phần trọng yếu trực tiếp hay gián tiếp để tạo nên thực thể của sản phẩm. VLĐ có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh, trong cùng một lúc VLĐ được phân bổ trên các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Muốn cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có đủ vốn đầu tư vào các hình thức khác nhau đó. Bởi vì nếu lượng vốn lưu động không đủ đáp ứng thì việc tổ chức sử dụng vốn sẽ gặp khó khăn, cản trở, gây gián đoạn quá tr ình sản xuất và kinh doanh không đạt hiệu quả cao. Vì vậy đáp ứng nhu cầu VLĐ thông qua việc đầu tư đúng mức sẽ là một việc làm hết sức quan trọng, nhằm hướng tới mục tiêu chung là tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa giá trị của đơn vị. Vốn lưu động còn là công cụ phán ánh và đánh giá quá trình vận động của vật tư, hàng hóa nằm trên các khâu sản xuất nhiều hay ít. Thật vậy, VLĐ nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa được sử dụng tiết kiệm hay lãng phí, thời gian tiêu tốn cho dự trữ vật tư, hàng hóa tiêu thụ có hợp lý hay chưa? Cần SVTH: Cao Thị Thu Lành GVHD: ThS.Nguyễn Thị Mai Hương
  6. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 6 điều chỉnh lại như thế nào?...Hay nói cách khác, VLĐ phản ánh toàn diện quá trình mua sắm, dự trữ và tiêu thụ của doanh nghiệp. Ngoài ra VLĐ còn ảnh hưởng tới trạng thái sinh lời, rủi ro của doanh nghiệp một cách trực tiếp. 1.2.Phân loại vốn lưu động: Trong doanh nghiệp VLĐ được phân bổ ở nhiều khâu và nhiều lĩnh vực đồng thời chúng lại chu chuyển nhanh nên việc phân bổ và sử dụng hợp lý loại tài sản này có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì vậy việc phân loại VLĐ là nhằm để dễ dàng trong việc quản lý VLĐ từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. 1.2.1.Phân loại dựa vào hình thái biểu hiện: 1.2.1.1.Tiền: Tiền là tài sản của đơn vị tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị. Thuộc về tiền của đơn vị bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển kể cả tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý, ngân phiếu thanh toán… Tiền có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nó có tính thanh khoản rất cao đáp ứng nhu cầu chi tiêu hàng ngày của doanh nghiệp. Bỡi vậy doanh nghiệp cần phải tiến hành dự trữ lượng tiền thích hợp nhằm đáp ứng kịp thời các nhu cầu cần thiết của doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu lượng tiền dự trữ quá nhiều tuy đáp ứng ngay nhu cầu thanh toán nhưng cũng thể hiện vốn chưa đưa vào sản xuất kinh doanh để sinh lời. Ngược lại, vốn bằng tiền dự trữ quá ít thì cũng ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp, mất cơ hội đầu tư. Do vậy nhà quản lý tài chính cần phải cân nhắc tính sinh lời cũng như rủi ro trong việc dự trữ tiền để đảm bảo hợp lý. 1.2.1.2.Các khoản phải thu: Các khoản phải thu là khoản tiền doanh nghiệp phải thu từ các tổ chức, cá nhân, đây là số tài sản doanh nghiệp bị các tổ chức cá nhân khác tạm thời sử SVTH: Cao Thị Thu Lành GVHD: ThS.Nguyễn Thị Mai Hương
  7. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 7 dụng do chính sách tín dụng bán hàng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Xét theo khía cạnh tài chính, nếu doanh nghiệp thu hồi các khoản phải thu sẽ bổ sung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh. Về mặt pháp lý, các khoản phải thu sẽ được coi là khoản sử dụng hợp pháp của khách nợ nếu giá trị các khoản nợ này còn nằm trong thời hạn thanh toán. Ngược lại các khoản này được coi là không hợp pháp khi quá hạn thanh toán. 1.2.1.3.Hàng tồn kho: Hàng tồn kho bao gồm: Hàng mua đang đi đường, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, giá trị sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hóa và hàng gửi bán. Giá trị của hàng tồn kho tùy thuộc vào đặc điểm của hoạt động cung ứng, sản xuất và tiêu thụ, chính sách dự trữ của doanh nghiệp và đặc điểm của hàng tồn kho. Hàng tồn kho như một lớp đệm để điều hòa các biến động của doanh nghiệp, nó luân chuyển theo một quy luật tương đối ổn định nên doanh nghiệp dựa trên những điều kiện cung ứng và tiêu thụ hàng hóa của các kỳ trước để xác định mức dự trữ hợp lý làm cơ sở xác định nhu cầu VLĐ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.2.Phân loại dựa vào nguồn hình thành: VLĐ được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau tuy nhiên có thể phân ra thành hai nguồn cơ bản: nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay.  Nguồn vốn chủ sở hữu: VLĐ được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm số vốn lưu động được Ngân sách Nhà nước cấp hoặc có vốn từ các cổ đông, xã viên góp; vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra; số vốn lưu động tăng thêm từ lợi nhuận bổ sung; số vốn góp từ liên doanh; số vốn do phát hành cổ phiếu… Nguồn vốn đi vay: Để đáp ứng đầy đủ các giai đoạn tuần hoàn và luân chuyển vốn, doanh nghiệp có thể chọn hình thức đi vay tùy theo điều kiện của SVTH: Cao Thị Thu Lành GVHD: ThS.Nguyễn Thị Mai Hương
  8. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 8 doanh nghiệp mình. Doanh nghiệp có thể đi vay từ ngân hàng, các tổ chức tín dụng hoặc các cá nhân trong và ngoài nước bằng cách phát hành trái phiếu… Việc phân loại theo cách này tạo điều kiện cho doanh nghiệp c họn lựa đối tượng huy động vốn tối ưu để luôn có một số vốn ổn định đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. 1.3. Kết cấu vốn lưu động: 1.3.1.Kết cấu vốn lưu động: Kết cấu của vốn lưu động là quan hệ tỷ lệ giữa các bộ phận hợp thành VLĐ chiếm trong tổng số vốn lưu động. Ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu của vốn lưu động cũng khác nhau. Việc nghiên cứu kết cấu VLĐ giúp cho thấy tình hình phân bổ VLĐ đồng thời tìm mọi biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong từng điều kiện cụ thể. 1.3.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động: - Nhân tố sản xuất: Những doanh nghiệp có quy mô sản xuất, tính chất sản xuất, quy trình công nghệ khác nhau thì tỷ trọng vốn lưu động ở từng khâu dự trữ cũng khác nhau. - Nhân tố cung cấp và tiêu thụ: Nếu doanh nghiệp mua vật tư ở những nơi cung cấp gần thì VLĐ ở khâu dự trữ ít cũng như việc cung ứng kịp thời, chính xác cũng làm cho việc dự trữ vốn lưu động cũng ít đi. Điều kiện tiêu thụ, khoảng cách giữa hai đơn vị mua bán gần hay xa, khối lượng sản phẩm tiêu thụ cũng ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động. - Nhân tố thanh toán: Thể thức thanh toán cũng ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động. Các doanh nghiệp có thể thức thanh toán khác nhau thì vốn lưu động ở khâu thanh toán cũng khác nhau. SVTH: Cao Thị Thu Lành GVHD: ThS.Nguyễn Thị Mai Hương
  9. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 9 1.3.3. Phân tích kết cấu vốn lưu động trong doanh nghiệp: Phân tích cơ cấu TSLĐ là cái nhìn tổng quát về tình hình sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Bước phân tích này chủ yếu là đánh giá tính hợp lý của cơ cấu TSLĐ của kỳ này so với các chỉ tiêu kế hoạch cho VLĐ của doanh nghiệp. Bảng phân tích cơ cấu tài sản lưu động theo mẫu so sánh: Bảng 1.1 Cuối năm Chênh lệch Đầu năm Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Số trọng Số tiền trọng Số tiền % tiền (%) (%) I. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 1. Tiền 2. Đầu tư tài chính ngắn hạn 3. Các khoản phải thu 4. Hàng tồn kho 5. Tài sản lưu động khác Dựa vào các số liệu thông tin của sự biến động tăng hay giảm của mỗi chỉ tiêu ở kỳ này so với kỳ trước để đưa ra nhận xét đánh giá. Căn cứ vào bảng phân tích ta tìm ra sự biến động về lượng làm thay đổi tỷ trọng của mỗi chỉ tiêu trong TSLĐ nhằm mục đích đánh giá được tính hợp lý của sự biến đổi đó. Đánh giá các bước phân tích này cho chúng ta cái nhìn sơ bộ và SVTH: Cao Thị Thu Lành GVHD: ThS.Nguyễn Thị Mai Hương
  10. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 10 tổng quát về tình hình của doanh nghiệp và định hướng cho sự chuyển biến vốn của doanh nghiệp. 1.3.3.1. Phân tích tình hình sử dụng vốn bằng tiền trong doanh nghiệp: Ở một thời điểm nhất định, tiền chỉ phản ánh và nó có ý nghĩa như một hình thái biểu hiện của tài sản lưu động. Nhưng trong quá trình kinh doanh, sự vận động của tiền được xem là hình ảnh trung tâm của hoạt động kinh doanh - phản ánh năng lực tài chính của doanh nghiệp. Giá trị của tài sản mà rộng hơn là giá trị của doanh nghiệp được xác định bởi dòng tiền mà tài sản tạo ra vì dòng tiền cần thiết để đáp ứng nhu cầu thanh toán, mua sắm thiết bị, vật tư kinh doanh…Vì vậy đây là cơ sở để các nhà quản lý phân tích và tìm ra giải pháp tối ưu nhất cho việc dự trữ. Việc dự trữ tền trong doanh nghiệp luôn thể hiện tính hai mặt đó là khả năng sinh lời và rủi ro. Do vậy, việc quản lý tài chính cần phải cân nhắc tính sinh lợi và rủi ro trong việc dự trữ tiền sao cho hiệu quả nhất. Do đó việc phân tích tình hình sử dụng vốn bằng tiền trong doanh nghiệp được coi là yếu tố cần thiết mà doanh nghiệp cần quan tâm. 1.3.3.2. Phân tích tình hình thanh toán và các khoản phải thu: Phân tích tình hình thanh toán và các khoản phải thu là tìm hiểu tình hình thu hồi công nợ của doanh nghiệp trong thời gian qua. Các khoản phải thu là một phần tài sản của doanh nghiệp tạm thời bị chiếm dụng. Điều quan trọng không phải là làm giảm các khoản phải thu mà tìm ra biện pháp thu hồi nợ đúng hạn, đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn. Từ bảng phân tích tình hình phải thu qua các kỳ sẽ cho thấy sự biến động của các khoản phải thu từ đó có thể có thể nhận xét được tình trạng thu hồi nợ hiện tại của doanh nghiệp, đồng thời đó là căn cứ để xác định nguyên nhân và tìm ra giải pháp thích hợp. SVTH: Cao Thị Thu Lành GVHD: ThS.Nguyễn Thị Mai Hương
  11. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 11 1.3.3.3. Phân tích tình hình tồn kho của doanh nghiệp: Phân tích tình hình tồn kho của doanh nghiệp là việc theo dõi tình hình quản lý của doanh nghiệp đối với lượng hàng tồn kho. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tồn kho là hiện tượng tất yếu xảy ra mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải có. Qua bảng phân tích tình hình tồn kho ta có thể đánh giá tình hình biến động dự trữ trong tổng hàng tồn kho. Xác định được nguyên nhân gây nên sự biến động đó, xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến hàng tồn kho từ đó có kế hoạch qiải quyết thích hợp để đảm bảo mức dự trữ cần thiết. Số vòng quay của Giá vốn hàng bán hàng tồn kho Giá trị hàng tồn kho bình quân Chỉ tiêu này đánh giá khả năng luân chuyển hàng tồn kho của doanh nghiệp. Trị giá của chỉ tiêu này càng cao thì công việc kinh doanh được đánh giá là tốt, khả năng hoán chuyển tài sản này thành tiền cao. Khi phân tích chỉ tiêu này cần quan tâm đến đặc điểm mặt hàng kinh doanh và ngành nghề kinh doanh. Nếu doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau và ngành nghề khác biệt thì cần tính toán số vòng quay cho từng nhóm, ngành hàng. Số ngày của một Số ngày trong kỳ Số vòng quay của hàng tồn kho vòng quay kho hàng 1.4.Biện pháp quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp: 1.4.1.Quản lý tiền mặt trong doanh nghiệp: Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển hoá thành các loại tài sản khác. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn có nhu cầu dự trữ tiền mặt hay tiền mặt tương đương (các chứng khoán có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt dễ dàng) ở một quy mô nhất định. SVTH: Cao Thị Thu Lành GVHD: ThS.Nguyễn Thị Mai Hương
  12. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 12 Quản lý tiền mặt trong doanh nghiệp là việc kiểm soát lượng tiền mặt tại doanh nghiệp thông qua việc dự trữ tiền mặt. Bản thân tiền mặt tự nó không sinh ra lợi nhuận, do vậy phải đưa nó tham gia vào quá trình kinh doanh, đẩy mạnh sự luân chuyển của tiền mặt để sinh lãi. Nhu cầu dự trữ tiền mặt trong các doanh nghiệp thông thường là để đáp ứng yêu cầu giao dịch hàng ngày như mua sắm vật tư, hàng hoá, thanh toán các khoản chi phí cần thiết. Ngoài ra còn xuất phát từ nhu cầu dự phòng để ứng phó những nhu cầu vốn bất thường chưa dự tính được. Sở dĩ doanh nghiệp phải dự phòng là do tiền mặt luân chuyển không theo một quy luật nhất định nào vì thế doanh nghiệp phải dự trữ một lượng tiền mặt nhất định để duy trì một vòng đệm an toàn về nhu cầu tiền mặt khi cần thiết. Việc dự trữ tiền mặt còn để nhằm mục đích đầu cơ. Tức là dự trữ tiền mặt để sẵn sàng sử dụng khi xuất hiện cơ hội kinh doanh mới. Việc duy trì một mức dự trữ tiền mặt đủ lớn còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp cơ hội chiết khấu trên hàng mua trả đúng kỳ hạn, làm tăng khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp…Dựa vào tỷ số khả năng thanh toán cao doanh nghiệp có thể mua hàng chịu với thời gian thanh toán dài và cũng có thể vay mượn dể dàng ở ngân hàng, ở các cơ quan tín dụng. Do vậy việc dự trữ tiền mặt hợp lý là vấn đề hết sức quan trọng trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, luồng tiền vào ra liên tục. Luồng tiền vào là thu được từ việc bán hàng hóa hay các khoản thu nhập bất thường. luồng tiền chi ra là những khoản chi trả cho việc mua hàng hóa, vật tư, chi lương…Các khoản thu chi này thường không thống nhất về thời gian và giá trị do đó luôn tạo trạng thái dư thừa hay thiếu hụt tiền mặt tại doanh nghiệp. Vì vậy cần phải xác định xem khi nào tiền mặt dư thừa, lúc nào tiền mặt SVTH: Cao Thị Thu Lành GVHD: ThS.Nguyễn Thị Mai Hương
  13. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 13 thiếu, thiếu bao nhiêu và thiếu trong bao lâu. Để làm được việc này cần phải xác định được nhu cầu vốn tổng quát cần được tài trợ và thời gian cần tài trợ, để đáp ứng được nhu cầu này doanh nghiệp cần phải có một số tiền mặt tối ưu, mức tiền mặt này được xác định thông qua mô hình EOQ. Theo mô hình này thì khi tiền mặt xuống thấp doanh nghiệp sẽ bán chứng khoán hay vay của ngân hàng để thu tiền, doanh nghiệp phải tốn chi phí cố định cho việc giao dịch bán chứng khoán hay chi phí trả lãi cho ngân hàng. Khi dự trữ tiền mặt thì doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội phí tức là mức lãi mà nếu không dự trữ và đem đi đầu tư có thể được tạo ra từ lượng tiền đó. Gọi Q* là lượng dự trữ tối ưu. Ta có: 2 x Tiền mặt trong kỳ x chi phí mỗi lần giao dịch Tiền lãi sẽ có được nếu đem đầu tư Q* = 1.4.2.Quản lý các khoản phải thu: Quản lý các khoản phải thu trong doanh nghiệp là việc kiểm soát, nhận định chính sách tín dụng thương mại, về việc theo dõi các khoản phải thu, về việc đưa ra các quyết định tín dụng mà doanh nghiệp đề ra nhằm để xác định đúng thực trạng các khoản phải thu và đánh giá tính hữu hiệu của các chính sách thu tiền của doanh nghiệp. Chính sách tín dụng hay chính sách bán chịu thể hiện quan điểm của doanh nghiệp về tương quan giữa rủi ro và lợi nhuận mang lại. Một doanh nghiệp khi nới lỏng chính sách tín dụng là nhằm mục đích tăng doanh thu nhưng đ ồng thời cũng gia tăng rủi ro và tăng vốn đầu tư vào các khoản phải thu. Các khoản phải thu thường phụ thuộc vào các yếu tố: doanh thu bán chịu, giới hạn lượng vốn có thể bán chịu, thời hạn bán chịu, chính sách tín dụng và chính sách thu tiền căn bản của chính sách tín dụng là thời hạn bán chịu của SVTH: Cao Thị Thu Lành GVHD: ThS.Nguyễn Thị Mai Hương
  14. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 14 doanh nghiệp trong cùng một ngành, doanh nghiệp phải có thời hạn bán chịu tương đương với các doanh nghiệp khác cùng ngành. Chính sách tín dụng sẽ quyết định mức độ đầu tư vào các khoản phải thu vì các khoản phải thu được xem là một tài sản đầu tư và nó cũng mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi doanh nghiệp tăng các khoản phải thu thì cũng kèm theo là tăng rủi ro. Khi doanh nghiệp thay đổi chính sách tín dụng nhằm mục đích tăng doanh thu thì hàng loạt các chi phí khác cũng tăng theo: - Chi phí quản lý và thu hồi nợ tăng vì khi tăng các khoản phải thu thì cần tăng cường công tác quản lý và thu hồi nợ nhằm hạn chế mất mát và tổn thất trong công tác thu hồi nợ. - Nợ khó đòi tăng. Mặc dù các khoản phải thu là nợ sẽ thu nhưng những khoản nợ này có rủi ro nhất định, tùy thuộc vào quá trình thẩm định người mua khi doanh nghiệp quyết định bán chịu tuy nhiên cần phải xác định một tỷ lệ rủi ro cho các khoản nợ khó đòi. Vì vậy chi phí nợ khó đòi sẽ tăng khi khoản phải thu tăng. - Chi phí tài trợ tăng vì khoản phải thu tăng thì buộc doanh nghiệp phải đầu tư thêm vốn vào các khoản phải thu này và tất nhiên vốn đầu tư này là chi phí và chi phí tài trợ các khoản phải thu này là chi phí sử dụng vốn. Tóm lại, để đánh giá được chính sách tín dụng khác nhau trong một doanh nghiệp cần phải đánh giá tác động của chính sách đó đến doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh doanh nghiệp thường chuộng phương thức bán hàng thu tiền ngay hơn là bán hàng tín dụng nhưng vì yếu tố cạnh tranh nên nhiều doanh nghiệp phải mời chào khách hàng mua bán theo phương thức tín dụng, từ đó làm nảy sinh khoản phải thu rừ khách hàng. Quản lý khoản phải thu khách hàng là một vấn đề rất quan trọng và phức tạp trong công tác quản lý tài SVTH: Cao Thị Thu Lành GVHD: ThS.Nguyễn Thị Mai Hương
  15. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 15 chính, vì vậy các doanh nghiệp khi quản lý cũng phải đảm bảo các điều kiện sau đây: - Thời gian cấp tín dụng: Tùy theo từng ngành kinh doanh và tùy doanh nghiệp mà thời hạn cấp tín dụng các doanh nghiệp đều phải xem xét ba yếu tố sau: + Xác suất về tình trạng khách hàng sẽ không trả tiền trong trường hợp khách hàng là những doanh nghiệp thuộc những ngành rủi ro cao hay là những doanh nghiệp có vị thế tài chính yếu thì cần áp dụng chính sách này một cách hạn chế nhằm giảm bớt rủi ro. + Độ lớn của khoản tín dụng: Đối với những khoản tín dụng có giá trị nhỏ thì thời gian bán chịu ngắn hơn. + Tính chất đặc trưng của hàng hóa: Nếu hàng hóa có giá trị thấp và thuộc loại mau hỏng thì không nên áp dụng chính sách tín dụng thương mại. - Chiết khấu thương mại: Đây là phần chiết khấu đối với những giao dịch mua hàng bằng tiền. Áp dụng chiết khấu bán hàng là nhằm khuyến khích khách hàng thanh toán sớm trước thời hạn đem lại lợi ích cho khách hàng bằng những khoản tiền chiết khấu và đem lại lợi ích cho doanh nghiệp qua việc vốn đầu tư vào các khoản phải thu luân chuyển nhanh và có độ an toàn cao, đồng thời thu hút được khách hàng mới. - Thời hạn thu hồi lại: Là thời hạn tín dụng thương mại sau khi đã thực hiện xong các điều kiện cấp tín dụng, đây là thời gian buộc khách hàng phải thanh toán công nợ kể từ khi khách hàng nhận đủ sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp. - Các công cụ thương mại: Là những ràng buộc pháp lý hay những biện pháp thu hồi nợ của doanh nghiệp đối với khách hàng nhằm hạn chế những rủi ro trong thanh toán của khách hàng đối với doanh nghiệp. SVTH: Cao Thị Thu Lành GVHD: ThS.Nguyễn Thị Mai Hương
  16. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 16 1.4.3.Quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp: Hàng tồn kho là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để sản xuất hoặc để bán. Hầu hết tất cả các doanh nghiệp đề u có hàng tồn kho bởi vì tất cả các công đoạn mua, sản xuất và bán không diễn ra cùng một thời điểm. Do đó phải có một khoản dự trữ căn bản để đáp ứng nhu cầu nhập xuất. Mức độ tồn kho tùy thuộc vào tình hình nhập xuất đồng thời mức dự trữ này phải đảm bảo an toàn phòng các biến cố bất ngờ, tránh tổn thất do sự thiếu hụt nguyên vật liệu cho sản xuât hay sản phẩm khi có nhu cầu tiêu thụ. Đối với doanh nghiệp sản xuất hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm còn đối với doanh nghiệp thương mại hàng tồn kho chủ yếu là hàng hóa. Các nhân tố ảnh hưởng đến hàng tồn kho: loại hình doanh nghiệp, tính chất quá trình sản xuất, các rủi ro trong quan hệ cung cầu, các cơ hội bất thường. Chi phí của hàng tồn kho gồm có 2 loại: - Chi phí đặt hàng: là chi phí cho mỗi lần mua hàng bao gồm chi phí mua hàng, chi phí vần chuyển, chi phí giao dịch… - Chi phí lưu giữ hàng tồn kho: là những chi phí biến đổi tăng hoặc giảm cùng với hàng tồn kho, phụ thuộc vào hàng tồn kho bao gồm chi phí bảo quản, chi phí thuê mướn kho bãi… Quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp là tính lượng hàng tồn kho tối ưu sao cho chi phí tồn kho là thấp nhất. Một trong những vấn đề quan trọng để tăng tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là phải thực hiện quản lý tốt vốn dự trữ, việc quản lý vốn dự trữ nhằm đạt hai mục tiêu sau: - Tổ chức hợp lý việc dự trữ đảm bảo cho quá trình kinh doanh diễn ra liên tục tránh mọi sự gián đoạn do việc dự trữ gây ra. SVTH: Cao Thị Thu Lành GVHD: ThS.Nguyễn Thị Mai Hương
  17. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 17 - Giảm tới mức thấp nhất có thể được số vốn cần thiết cho việc dự trữ. Bản thân vấn đề tồn kho luôn chứa đựng hai mặt trái khác nhau, với quan điểm của người sản xuất luôn tìm cách giảm chi phí bằng cách giảm lượng hàng tồn kho. Song đứng về phía người tiêu dùng thì luôn mong muốn có nhiều hàng dự trữ để tránh thiếu hụt, tránh trong trường hợp cung nhỏ hơn cầu gây biến động về giá cả. Ngay cả quan điểm của nhà kinh doanh cũng nảy sinh hai vấn đề chính là mua khối lượng lớn để được giảm giá nhưng chi phí khác lại tăng lên như chi phí bảo quản, mất mát, hư hỏng…Do đó cần phải cân nhắc giữa chi phí bỏ ra và lợi nhuận mang lại là cân nhắc giữa chiết khấu cho việc tăng tồn kho để xác định lượng tồn kho hợp lý. Quản lý hàng tồn kho theo mô hình EOQ: Đây là mô hình quản lý hàng tồn kho mang tính định lượng được sử dụng dể xác định mức tồn kho tối ưu cho doanh nghiệp dựa trên cơ sở giữa chi phí lưu giữ hàng tồn kho và chi phí đặt hàng có quan hệ tỷ lệ nghịch. Khi số lượng sản phẩm cho mỗi lần đặt hàng tăng số lần đặt hàng giảm vì vậy chi phí đặt hàng giảm trong khi chi phí lưu giữ kho lại tăng lên. Mục đích của mô hình này là cân bằng hai loại chi phí này sao cho tổng chi phí tồn kho là thấp nhất. 2SO Q* = C Trong đó: Q*: là lượng hàng dự trữ tối ưu. Tức là tại Q* chi phí thấp nhất. S : là lượng hàng hóa tiêu thụ trong kì. O : là chi phí cho mỗi lần đặt hàng. C : là chi phí lưu giữ cho mỗi đơn vị hàng tồn kho. SVTH: Cao Thị Thu Lành GVHD: ThS.Nguyễn Thị Mai Hương
  18. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 18 1.5. Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp: 1.5.1. Khái niệm: Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, tính toán và đánh giá việc quản lý và sử dụng vốn lưu động thông qua việc tập hợp các khái niệm, phương pháp tiếp cận nhằm xử lý các thông tin kế toán tài chính và các thông tin khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho việc ra quyết định của Hội đồng quản trị, đánh giá hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai và triển vọng của doanh nghiệp một cách xác thực. 1.5.2. Ý nghĩa: Ngày nay cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, việc phân tích tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều đối tượng khác nhau. Người sử dụng báo cáo tài chính theo đuổi các mục tiêu khác nhau nên việc phân tích tài chính cũng tiến hành theo nhiều cách khác nhau. Điều đó vừa tạo ra lợi ích vừa tạo ra sự phức tạp của việc phân tích tài chính. Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động qua các báo cáo tài chính là một khía cạnh đặc biệt trong vấn đề đó. Các đối tượng quan tâm trong lĩnh vực này đó là Ban giám đốc (Hội đồng quản trị), các cổ đông, các nhà đầu tư, các tổ chức cho vay tín dụng, các chủ nợ, nhà cung cấp, khách hàng…Mỗi đối tượng này có nhu cầu thông tin khác nhau do vậy mỗi nhóm có những xu hướng tập trung vào những khía cạnh riêng trong quá trình phân tích. Tuy nhiên tất cả đều hướng đến một xu hướng quan tâm chung đó là khả năng thanh toán, tình hình công nợ, hiệu quả sử dụng cũng như việc bảo toàn vốn trong doanh nghiệp. Vì vậy việc phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động phải đạt được mục tiêu sau: + Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động phải cung cấp những thông tin hữu ích, đáng tin cậy về khả năng thanh toán, tình hình công nợ cho các nhà SVTH: Cao Thị Thu Lành GVHD: ThS.Nguyễn Thị Mai Hương
  19. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 19 cung cấp, ngân hàng để họ có đủ cơ sở ra quyết định bán chịu hay cho vay với Doanh nghiệp. + Việc phân tích trên phải đảm bảo kết quả đánh giá sự vận động của vốn lưu động để các nhà quản lý làm căn cứ cho việc trả lời các câu hỏi: Doanh nghiệp nên dự trữ hàng hoá ở mức bao nhiêu? Lượng tiền mặt dự trữ ở mức nào là hợp lý? Tiêu chuẩn tín dụng đối với khách hàng cần có thay đổi gì không? Từ đó các nhà quản lý có thể vạch ra kế hoạch, chính sách dự trữ về vốn lưu động cho các kỳ tới có hiệu quả hơn. 1.5.3.Nội dung cơ bản về tình hình sử dụng vốn lưu động: 1.5.3.1. Phân tích vốn lưu động ròng, nhu cầu vốn lưu động ròng trong doanh nghiệp: a) Phân tích vốn lưu động ròng trong doanh nghiệp: Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Vốn lưu động ròng là phần tài sản còn lại sau khi đáp ứng toàn bộ nhu cầu nguồn vốn tạm thời hay nói cách khác vốn lưu động ròng là chênh lệch giữa vốn lưu động và nguồn vốn tạm thời. VLĐR = TSNH - NVTT (1) Ngoài ra vốn lưu động ròng còn là phần chênh lệch giữa nguồn vốn thường xuyên và giá trị tài sản dài hạn. VLĐR = NVTX - TSDH (2) Ở chỉ số cân bằng thứ nhất thể hiện một phần tình hình sử dụng vốn lưu động ròng. VLĐR được phân bổ vào các khoản phải thu, hàng tồn kho hay các khoản có tính thanh khoản cao. Nó nhấn mạnh đến tính linh hoạt trong việc sử dụng vốn lưu động ở doanh nghiệp. Chính vì vậy phân tích cân bằng tài chính hiệu quả chỉ tiêu và cách tính này nhấn mạnh đến phân tích bên trong. Phân tích SVTH: Cao Thị Thu Lành GVHD: ThS.Nguyễn Thị Mai Hương
  20. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 20 mối quan hệ giữa các yếu tố của TSNH với NVTT còn thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Ở chỉ số cân bằng thứ hai thể hiện cân bằng giữa nguồn vốn ổn định với những tài sản có thời gian chu chuyển trên một chu kỳ kinh doanh hoặc trên một năm. Chỉ tiêu này thể hiện nguồn gốc của VLĐ hay còn gọi là phân tích bên ngoài về VLĐ. Ở một khía cạnh khác VLĐR còn thể hiện phương thức tài trợ của TSCĐ. Để đánh giá cân bằng tài chính của doanh nghiệp cần nghiên cứu trong cả chuổi thời gian thì mới dự đoán được những khả năng triển vọng về cân bằng tài chính về tương lai. Nghiên cứu VLĐR ở nhiều thời điểm khác nhau còn có thể loại trừ những sai lệch về số liệu do tính thời vụ hoặc tính chu kỳ trong kinh doanh. Phân tích VLĐR qua nhiều kỳ có những trường hợp sau: - Nếu VLĐR dương và tăng nhanh qua nhiều năm: Đánh giá mức độ an toàn của doanh nghiệp vì nguồn vốn thường xuyên không những đủ để tài trợ cho TSDH mà còn có phần dư để tài trợ cho TSNH. Tuy nhiên để phân tích kỹ cần xem xét các bộ phận của nguồn vốn thường xuyên. Thông thường để đạt được sự an toàn đó thì doanh nghiệp phải tăng vốn chủ sở hữu hay tăng nợ dài hạn. Tăng vốn chủ sở hữu sẽ gia tăng được tính độc lập về tài chính nhưng làm giảm đi hiệu ứng của đòn bẩy tài chính. Ngược lại nếu tăng nợ dài hạn thì hiệu ứng của đòn bẩy tài chính sẽ phát huy tác dụng nhưng luôn gắn với rủi ro do sử dụng nợ. Xét về yếu tố TSCĐ trong cân bằng tài chính này, nếu VLĐR dương và tăng do thanh lý liên tục TSCĐ làm giảm quy mô tài sản cố định thì chưa thể kết luận được tính an toàn về tài chính vì có thể doanh nghiệp đang trong thời kỳ suy thoái, phải thanh lý tài sản nhưng chưa có biện pháp hữu hiệu để đầu tư TSCĐ vào lĩnh vực kinh doanh mới. Phương thức khấu hao TSCĐ cũng là nhân tố ảnh hưởng đến mức độ cân bằng tài chính trong dài hạn. SVTH: Cao Thị Thu Lành GVHD: ThS.Nguyễn Thị Mai Hương
nguon tai.lieu . vn