Xem mẫu
- Khoá luận tốt nghiệp
Luận văn
Đề tài: “ Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty
TNHH sản xuất và dịch vụ Mai Lâm ”
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ QUỲNH LÊ
- 2
Khoá luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT V À DỊCH VỤ MAI
LÂM. .................................................................................................................. 5
1.1. Quá trình hình thành và phát triển: ............................................................ 5
1.2. Các đặc điểm cơ bản của công ty. ............................................................. 7
1.2.1. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường: ........................................................7
1.2.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty. ...........................10
1.2.3. Đặc điểm về máy móc, thiết bị của công ty. ............................................15
1.2.4. Đặc điểm về lao động. .............................................................................17
1.2.5. Đặc điểm về nguyên vật liệu. ...................................................................18
1.2.6. Đặc điểm về tài chính...............................................................................20
PHẦN 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG CỦA CÔNG
TY TNHH SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ MAI LÂM ........................................ 22
2.1. Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động của công ty TNHH sản xuất
và dịch vụ Mai Lâm trong thời gian qua......................................................... 23
2.1.1. Tình hình biến động về số lượng lao động trong những năm qua. ..........23
2.1.2.Phân tích cơ cấu lao động của công ty TNHH sản xuất và dịch vụ Mai
Lâm. ...................................................................................................................25
2.1.3. Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động của công ty trong thời gian
qua. .....................................................................................................................29
2.2. Phân tích tình hình sử dụng chất lượng lao động của công ty TNHH sản
xuất và dịch vụ Mai Lâm trong thời gian qua. ................................................ 31
2.2.1. Trình độ học vấn và sự bố trí sử dụng lao động trong công ty. ...............31
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ QUỲNH LÊ
- 3
Khoá luận tốt nghiệp
2.2.2. Phân tích tình hình kỷ luật lao động của công ty trong thời gian qua. ....34
2.3. Phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động của công ty TNHH sản
xuất và dịch vụ Mai Lâm. .............................................................................. 37
2.3.1. Thời gian làm việc, nghỉ ngơi của lao động trong công ty. .....................37
2.3.2. Phân tích tình hình sử dụng lao động về thời gian của công ty TNHH sản
xuất và dịch vụ Mai Lâm trong thời gian qua....................................................39
2.4. Tình hình sử dụng cường độ lao động của công ty TNHH sản xuất và dịch
vụ Mai Lâm. .................................................................................................. 42
2.5. Những kết quả đạt được trong việc sử dụng lao động của công ty TNHH
sản xuất và dịch vụ Mai Lâm thời gian qua. ................................................... 43
2.6. Những hạn chế công ty gặp phải trong thời gian qua trong việc sử dụng
lao động. ........................................................................................................ 47
2.7. Những nguyên nhân chủ yếu gây ra những hạn chế trong việc sử dụng lao
động của công ty TNHH sản xuất và dịch vụ Mai Lâm. ................................. 48
2.7.1. Do tiền lương, thưởng của công ty chưa khuyến khích được người lao
động làm việc trong thời gian qua. ....................................................................48
2.7.1.1: Do tiền lương trả cho người lao động còn hạn chế. ..................... 48
2.7.1.2. Do tiền thưởng chưa tạo ra động lực cho người lao động của công
ty. ............................................................................................................ 53
2.7.2. Do ban lãnh đạo trong công ty hoạt động chưa có hiệu quả....................55
PHẦN 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ MAI LÂM. ................. 57
3.1. Hướng phát triển công ty từ 2009 – 2013. ............................................... 57
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của công ty TNHH sản
xuất và dịch vụ Mai Lâm. .............................................................................. 59
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ QUỲNH LÊ
- 4
Khoá luận tốt nghiệp
3.2.1. Tăng cường khuyến khích vật chất, tạo động lực cho người lao động làm
việc. ....................................................................................................................59
3.2.1.1. Hoàn thiện chế độ tiền lương. ..................................................... 59
3.2.1.2. Hoàn thiện chế độ tiền thưởng. ................................................... 64
3.2.2. Xây dựng định mức lao động cho các tổ sản xuất trong công ty.............66
3.2.3. Phân công, bố trí, sắp xếp lao động từ các phòng đến tổ sản xuất ..........67
3.2.4. Tiếp tục đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ lãnh đạo trong công ty. .69
3.2.5. Xây dựng kế hoạch dài hạn về lao động trong công ty............................73
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 80
MỞ ĐẦU
Lao động là một trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và có ý
nghĩa quyết định trong mọi hoạt động của doanh nghiệp với việc sáng tạo và sử
dụng các yếu tố khác của quá trình sản xuất. Lao động có vai trò quyết định đối
với việc nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh và
thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Sử dụng có hiệu quả lực lượng lao
động, khai thác tối đa tiềm năng lao động của mỗi người là một yêu cầu đối với
công tác quản trị lao động. Theo đó, các nhà quản trị lao động có thể khai thác
tối đa tiềm năng lao động của mỗi người để phục vụ lợi ích của bản thân họ cũng
như cho doanh nghiệp và xã hội. Vì vậy, em chọn vấn đề: “ Nâng cao hiệu quả
sử dụng lao động ở công ty TNHH sản xuất và dịch vụ Mai Lâm ” làm đề tài
khoá luận tốt nghiệp của mình.
Khoá luận gồm 3 phần:
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ QUỲNH LÊ
- 5
Khoá luận tốt nghiệp
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ
MAI LÂM.
PHẦN 2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG CỦA CÔNG
TY TNHH SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ MAI LÂM.
PHẦN 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ MAI LÂM.
PHẦN 1
GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ MAI LÂM.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ Mai Lâm
Tên công ty
Trụ sở chính Số nhà 9, tổ 66, Phường Hoàng Văn Thụ,Quận
Hoàng Mai,Thành phố Hà Nội.
Xưởng sản xuất Thôn 2, Xã Đông Mỹ, Huyện Thanh Trì
Thành phố Hà Nội.
Điện thoại (04)2180859
Fax (04)6823417
Email Mailam9@vnn.vn
Loại hình doanh nghiệp Công ty TNHH
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ QUỲNH LÊ
- 6
Khoá luận tốt nghiệp
Lĩnh vực kinh doanh chính Sản xuất sản phẩm nhựa cao su, nhựa PVC
Bảng 1.1: Giới thiệu chung về công ty TNHH sản xuất và dịch vụ Mai Lâm
Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ Mai Lâm được thành lập theo luật doanh
nghiệp số 13/1999/QH 10 thông qua ngày 12/6/1999. Điều lệ soạn thảo và thông
qua bởi các thành viên sáng lập ngày 13/3/2006. Số giấy phép kinh doanh
0102025499 do sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp ngày 17/4/2006. Mã số thuế:
0101918903 do cục thuế thành phố Hà Nội cấp ngày 21/4/2006.
Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ Mai Lâm là công ty TNHH hai thành
viên của một gia đình sáng lập. Đó là:
- Ông Nguyễn Ngọc Quy sinh ngày13/2/1959
- Ông Nguyễn Ngọc Quế sinh ngày 17/7/1962
Công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp và các quy định hiện hành khác
của nước CHXHCN Việt Nam. Thời hạn hoạt động của công ty là 99 năm. Vốn
điều lệ là 1 tỷ đồng, trong đó:
- Ông Quy : 70% vốn điều lệ.
- Ông Quế : 30% vốn điều lệ.
Lĩnh vực kinh doanh của công ty là:
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, công
trình điện và trạm điện đến 35 KV.
- Sản xuất, buôn bán máy móc, thiết bị, vật tư, vật liệu ngành xây dựng, đồ
trang trí nội thất, ngoại thất.
- Sản xuất, buôn bán, sửa chữa, bảo hành ắc quy, đồ điện, điện tử, điện lạnh,
phụ tùng, linh kiện xe máy, ô tô.
- Nuôi trồng, chế biến và buôn bán nông, lâm, thuỷ sản, hải sản.
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ QUỲNH LÊ
- 7
Khoá luận tốt nghiệp
- Vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách, cho thuê xe.
- Lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch.
- Kinh doanh nhà nghỉ, nhà hàng ăn uống.
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
Sản phẩm chính của công ty: Là các loại Gioăng nẹp cửa kính, khung nhôm
và đệm nắp chai nước ngọt, nước mắm… Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ
Mai Lâm tuy thành lập chưa được bao lâu nhưng đã nhanh chóng tìm được chỗ
đứng của mình trên thị trường sản xuất nhựa PVC, nhựa cao su qua các mặt hàng
chất lượng cao của mình. Để tiện cho khách hàng biết đến công ty một cách
chính xác thì công ty đã đăng ký sản phẩm sản xuất của mình trên trang web:
quangcaosanpham.com.
Qua trang này khách hàng có thể biết được công ty có thể đáp ứng được
yêu cầu của mình không và cũng từ đây tiếng tăm về công ty bay xa hơn.
1.2. Các đặc điểm cơ bản của công ty.
1.2.1. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường:
Là công ty TNHH hai thành viên nhưng thực chất công ty TNHH sản xuất
và dịch vụ Mai Lâm thuộc hình thức công ty tư nhân. Là doanh nghiệp có quy
mô vừa và nhỏ đang hoạt động trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt. Các
sản phẩm của công ty chủ yếu là sản xuất theo đơn đặt hàng. Vì vậy khối lượng
sản phẩm sản xuất nhiều khi rất nhỏ và máy móc phải thực hiện đa năng. Với
tính chất sản phẩm thay đổi theo đơn hàng và với việc sử dụng máy móc hợp lý
đòi hỏi công ty phải có phương pháp tổ chức và điều hành thích hợp.
Hệ thống sản xuất của công ty khá linh hoạt, có khả năng thích ứng cao,
đáp ứng kịp thời những đơn đặt hàng đa dạng của khách hàng. Tuy nhiên công ty
cũng gặp khó khăn trong việc điều hành quá trình sản xuất khá phức tạp và gặp
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ QUỲNH LÊ
- 8
Khoá luận tốt nghiệp
nhiều khó khăn trong việc kiểm soát chất lượng sản phẩm. Sản phẩm chính của
công ty là các loại đệm nắp chai nước và Gioăng nẹp cửa kính , khung nhôm với
đầy đủ các kích cỡ như: Gioăng 3, Gioăng4, 5…Gioăng9, với mỗi loại kích cỡ
thì có hai màu là đen và trắng. Tuy vậy, công ty thường nhận nhiều đơn đặt hàng
là các sản phẩm Gioăng vì các loại đệm nắp chai có thời gian thu hồi vốn lâu còn
với sản phẩm Gioăng thì thường là thu được tiền ngay từ phía khách hàng.
Với các sản phẩm tưởng như đơn giản này nhưng lại yêu cầu trình độ kỹ
thuật rất cao. Mỗi sản phẩm gia công qua nhiều công đoạn khác nhau đòi hỏi sự
phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận. Nếu có sai sót nhỏ trong bất cứ một bộ phận
nào đó thì sẽ ảnh hưởng tới chất lượng của sản phẩm và làm cho sản phẩm
không đạt yêu cầu.
Vì sản phẩm chính của công ty là các loại Gioăng nẹp cửa kính, khung
nhôm nên đòi hỏi độ chính xác phải rất cao. Bởi vì sản phẩm của công ty là bộ
phận trung gian để hoàn thành sản phẩm của khách hàng. Một khi sản phẩm của
công ty không đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng thì sản phẩm của khách hàng cũng
sẽ không thể hoàn thành và như vậy sẽ không kịp tiến độ của đơn hàng. Và theo
dây chuyền này thì đến lượt công ty mình cũng sẽ bị khách hàng không hài lòng
và sẽ không có đơn hàng tiếp theo. Vì lý do đó nên công ty rất chú trọng tới khâu
kiểm soát chất lượng sản phẩm và luôn đặt chất lượng lên hàng đầu.
Thị trường kinh doanh tất cả các loại hàng hoá đang bước vào giai đoạn tự
do mở cửa, hàng ngoại lẫn hàng nội đều có thể đáp ứng c ùng loại nhu cầu của
khách hàng. Vì vậy, nếu hàng hóa trong nước không đủ sức cạnh tranh thì sự
chiếm lĩnh thị trường của hàng ngoại là không thể tránh khỏi. Ra đời trong giai
đoạn này, công ty TNHH sản xuất và dịch vụ Mai Lâm phải đối mặt với hai loại
thử thách: một với các doanh nghiệp trong ngành và một với hàng ngoại nhập.
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ QUỲNH LÊ
- 9
Khoá luận tốt nghiệp
Tuy nhiên từ khi thành lập đến nay công ty luôn luôn nhận được rất nhiều đơn
đặt hàng. Đây là bằng chứng chứng tỏ rằng công ty đã vượt qua được các rào cản
đó. Vì sao? Ta biết rằng hàng ngoại nhập tuy có nhiều ưu thế hơn hàng nội
nhưng nó lại có một nhược điểm lớn về giá cả. Người dân nước ta tuy có tâm lý
thích dùng hàng ngoại nhưng đứng trước sự so sánh giá cả thì họ sẽ chọn hàng
nội rẻ hơn với chất lượng chấp nhận được. Mặt khác, công ty có ưu thế về
nguyên vật liệu và máy móc thiết bị đã làm cho hàng của công ty có thể cạnh
tranh được với hàng ngoài. Công ty sử dụng nguyên liệu là các loại nhựa phế
liệu, ống cao su… những nguyên liệu này tương đối dễ tìm và rất rẻ. Máy móc
thiết bị của công ty cũng tương đối hiện đại.Cùng với đội ngũ lao động lành nghề
đã biến những đồ phế thải thành những sản phẩm hoàn chỉnh về chất lượng có
thể đáp ứng được yêu cầu của khách hàng và đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
Do đó, với ưu thế giá cả sản phẩm của công ty đã cạnh tranh được với hàng
ngoại và với chất lượng cao hàng của công ty cũng không thua kém gì của đối
thủ cạnh tranh trong nước.
Như vậy, với đặc điểm về sản phẩm và thị trường như trên, công ty
TNHH sản xuất và dịch vụ Mai Lâm có nhiều thuận lợi và cũng gặp một số khó
khăn trong sản xuất, kinh doanh. Thuận lợi với công ty ở chỗ sản phẩm của công
ty đã chiếm được lòng tin từ phía khách hàng và công ty cũng đang trên đà phát
triển mạnh. Khó khăn ở chỗ công ty phải đối mặt với nhiều cạnh tranh trên thị
trường, đặc biệt là cạnh tranh với các sản phẩm có hàm lượng kỹ thuật cao. Với
công ty còn non trẻ như công ty Mai Lâm thì điều này cũng là khó khăn đáng kể.
Tuy vậy, nhưng công ty cũng đang có những ưu thế khác như về vị trí địa lý
thuận lợi, về sự phát triển về quy mô trong tương lai, về đội ngũ lao động… Với
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ QUỲNH LÊ
- 10
Khoá luận tốt nghiệp
những thuận lợi ấy, công ty sẽ có khả năng phát triển mạnh mẽ hơn trong những
chặng đường tiếp theo.
1.2.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Bộ máy quản lý của công ty TNHH sản xuất và dịch vụ Mai Lâm được tổ
chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH sản xuất
và dịch vụ Mai Lâm.
Ban giám đốc
Kho chứa
Phòng vật Xưởng sản
Phòng
hàng
tài vụ tư xuất
Tổ đóng gói
Tổ phế Tổ máy
sản phẩm
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ QUỲNH LÊ
- 11
Khoá luận tốt nghiệp
(Nguồn: phòng giám đốc công ty TNHH sản xuất và dịch vụ Mai Lâm)
- Ban giám đốc công ty: Gồm có giám đốc công ty và một phó giám đốc kỹ
thuật.
Giám đốc công ty: Là người chịu trách nhiệm cao nhất trong công ty, điều
hành toàn bộ các hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty, đảm bảo cho công
ty phát triển theo các mục tiêu đã đề ra. Ngoài các công việc điều hành chung
giám đốc công ty còn tham gia trực tiếp vào các công việc khác như : tham gia
vào quá trình sản xuất, kinh doanh, tham gia vào các công việc thiết kế kỹ thuật,
vào quá trình tìm kiếm khách hàng…
Phó giám đốc kỹ thuật: Là người chịu trách nhiệm về kỹ thuật trong công ty.
Toàn bộ các ý tưởng kỹ thuật và triển khai công việc sản xuất mới trong công ty
đều do phó giám đốc kỹ thuật đảm nhận. Do đặc thù sản xuất của công ty là sản
xuất theo đơn đặt hàng nên công việc chỉ đạo công nhân thay máy móc thích
hợp, mẫu mã, chủng loại, kích cỡ… đều do phó giám đốc kỹ thuật điều hành và
chịu trách nhiệm. Phó giám đốc kỹ thuật c òn phối hợp với xưởng trưởng nghiên
cứu, thực hiện các vấn đề khó khăn về kỹ thuật trong sản xuất. Ngoài ra ông ta
còn kết hợp với giám đốc soạn thảo các hợp đồng, công văn, dự toán, các tài liệu
liên quan đến công việc máy móc…
- Phòng tài vụ: Gồm có 2 kế toán: Một kế toán văn phòng và một kế toán kho.
Kế toán văn phòng chịu trách nhiệm về toàn bộ sổ sách, chứng từ, kế toán của
công ty.Kế toán kho chịu trách nhiệm về tất cả các công việc liên quan đến xuất
nhập kho . Ngoài công việc liên quan đến sổ sách thì kế toán văn phòng còn làm
nhiều việc khác của thư ký văn phòng như: đánh máy, gửi công văn, giấy tờ,
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ QUỲNH LÊ
- 12
Khoá luận tốt nghiệp
soạn thảo văn bản… Công ty chưa có kế toán xưởng nên các công việc kế toán ở
xưởng cũng được kế toán kho kiê m nhiệm. Như vậy, kế toán của doanh nghiệp
làm cả việc chuyên môn: ghi chép sổ sách, vào sổ, thống kê, tính toán và nộp
thuế… và còn làm cả việc của nhân viên văn phòng: đánh máy, soạn thảo văn
bản, gửi giấy tờ…
- Phòng vật tư: Gồm có 2 người: 1 trưởng phòng và 1nhân viên.
Phòng có nhiệm vụ đảm bảo toàn bộ vật tư cho hoạt động sản xuất của công
ty. Do công ty sản xuất theo đơn đặt hàng nên cán bộ phụ trách vật tư thường
xuyên phải đi lại rất nhiều để đảm bảo cung cấp đủ vật liệu cho sản xuất.
- Xưởng sản xuất: Là nơi trực tiếp sản xuất ra sản phẩm theo thiết kế của phó
giám đốc kỹ thuật đưa xuống. Xưởng gồm có 3 tổ sản xuất: tổ phế, tổ máy và tổ
đóng gói sản phẩm. Quản lý cả 3 tổ này là xưởng trưởng.
Tổ phế: Gồm có 3 người làm các nhiệm vụ cụ thể như sau:
Người chọn phế: người này có trách nhiệm chọn ra trong những phế liệu
công ty nhập về những phế liệu đạt tiêu chuẩn. Phế liệu đạt tiêu chuẩn là những
loại không còn có lẫn tạp chất trong đó. Vì vậy, công việc của người chọn phế
là tách những tạp chất như đất cát, sợi chỉ, sợi thép… ra khỏi nhựa phế. Công
việc tuy không phức tạp nhưng đòi hỏi sự cần cù, tỉ mỉ. Nếu người chọn phế
mà làm cẩu thả thì chất lượng phế sẽ không tốt ảnh hưởng tới chất lượng sản
phẩm.
Người rửa phế: sau khi phế đã được lựa chọn cẩn thận thì sẽ được đưa vào
máy rửa làm sạch một lần nữa. Tại công đoạn này, phế sẽ được máy phun nước
rửa sạch hết lớp chất bẩn bám trên bề mặt phế làm phế được tinh khiết hơn.
Người rửa phế có nhiệm vụ mang phế vào máy rửa và mang phế đến máy xay để
thực hiện công đoạn tiếp theo.
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ QUỲNH LÊ
- 13
Khoá luận tốt nghiệp
Người xay và cân phế: phế liệu đang ở dạng thô không thể đưa vào sản xuất
được vì thế phải xay nhỏ thành bột để làm vật liệu sản xuất. phế đã được làm
sạch từ hai công đoạn trước, giờ sẽ cho vào máy xay nghiền nhỏ thành bột.
Người xay phế cho phế vào máy sau đó phải cân chỗ bột đã được nghiền ra để
sau này so sánh với số lượng sản phẩm hoàn thành.
Tổ máy: gồm có 6 người: người đứng máy trộn, người đứng máy phá cho
ăn bột, người đứng máy lọc( chín nhựa), người đứng máy ra Gioăng, hai người
cắt và cân Gioăng.
Người đứng máy trộn: có nhiệm vụ cho bột nhựa được tạo ra từ nhựa phế đã
được xay và các chất cần thiết khác vào máy trộn cho thật đều. Sản phẩm của
công ty có hai loại màu là đen và trắng nên khâu trộn là khâu quyết định màu
cho sản phẩm. Nếu muốn sản phẩm có màu trắng thì lúc trộn phải cho chất gì,
nếu muốn cho sản phẩm có màu đen thì cho chất gì với các tỉ lệ như thế nào là
do người đứng máy trộn đảm nhận và chịu trách nhiệm.
Người đứng máy phá cho ăn bột: bột sau khi được trộn với các chất cần thiết
khác sẽ được dẫn vào máy này. Tại đây, bột được máy phá các liên kết giữa các
phần tử làm cho tất cả tạo thành một thứ chất đồng nhất. Hỗn hợp bột sau công
đoạn này được đưa sang máy lọc cho chín nhựa.
Người đứng máy lọc cho chín nhựa: Máy này có tác dụng làm cho hỗn hợp
bột thành nhựa chín dưới tác dụng nhiệt. Người đứng máy này cho bột vào máy
và sau đó vận hành máy cho nó nấu chín bột. Và cuối công đoạn này, người đó
phải mang bột nhựa chín sang máy ra Gioăng.
Người đứng máy ra Gioăng: Máy này sẽ biến nhựa chín thành các sợi
Gioăng dài. Mỗi máy có một đầu ra Gioăng và đầu này có nhiều kích cỡ để có
thể phù hợp với yêu cầu từng loại Gioăng.
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ QUỲNH LÊ
- 14
Khoá luận tốt nghiệp
Hai người cắt và cân Gioăng: Sau khi cho máy chạy ra Gioăng, hai người
này có nhiệm vụ cắt những sợi Gioăng dài thành các bó theo đúng quy định
(0.5 kg). Sau đó mang các bó này sang bộ phận đóng gói.
Tổ đóng gói sản phẩm: Gồm có 15 người trong đó có một người chuyên chịu
trách nhiệm giao hàng. Những người trong tổ này có nhiệm vụ quấn những bó
Gioăng đã cắt thành từng bó gọn gàng và đóng vào bao bì theo từng đơn hàng
của khách. Ở đây, từng loại kích cỡ Gioăng được phân biệt qua các loại dây
buộc. Cụ thể như: Gioăng 3 thì buộc màu xanh ở hai đầu bó còn giữa thì buộc
màu vàng, Gioăng 5 thì buộc dây trắng hai đầu, giữa buộc màu đỏ… Như thế thì
khi đóng gói sản phẩm sẽ dễ phân biệt tránh được sự nhầm lẫn và tránh lãng phí
thời gian trong việc tìm kiếm. Người chuyên giao hàng thuộc bộ phận này nhưng
không phải quấn Gioăng mà chỉ đóng gói và giao theo đơn hàng. Nếu đơn hàng
lớn thì có xe của khách đến chở.
Chịu trách nhiệm ở mỗi tổ là tổ trưởng. Tổ trưởng có trách nhiệm riêng
chịu trách nhiệm trước xưởng trưởng và giám đốc công ty các vấn đề liên quan
đến tổ mình: điều hành các tổ viên, chịu trách nhiệm về thời gian giao nộp sản
phẩm, chất lượng sản phẩm... Các tổ viên làm việc theo chuyên môn thuộc tổ và
theo kế hoạch sản xuất. Xưởng trưởng là người chịu trách nhiệm trước giám đốc
và phó giám đốc kỹ thuật về toàn bộ hoạt động sản xuất trong công ty: về con
người, máy móc thiết bị, tiến độ công việc.
Theo trên , ta thấy rằng cơ cấu tổ chức của công ty là phù hợp với tình hình
thực tiễn hiện nay. Đó là một cơ cấu nhỏ gọn không quá nhiều bộ phận và không
có những bộ phận không hợp lý. Tất cả các bộ phận đều chịu trách nhiệm về một
lĩnh vực riêng và không đan xen chồng chéo lên nhau. Với cơ cấu này đảm bảo
cho công ty có thể hoạt động có hiệu quả. Công ty sản xuất theo đơn đặt hàng
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ QUỲNH LÊ
- 15
Khoá luận tốt nghiệp
nên không tránh khỏi tình trạng lúc thì ít, lúc thì nhiều đơn hàng. Nhưng với cơ
cấu được bố trí như vậy công ty có thể dễ dàng trong phân công lao động.
Như vậy, với cơ cấu gọn nhẹ như trên, công ty có thể sử dụng lao động có
hiệu quả, tránh được tình trạng dư thừa lao động. Cơ cấu này rất thuận lợi cho
công ty hoạt động với quy mô nhỏ như hiện nay và cũng rất thuận lợi cho công
ty trong tương lai khi quy mô được mở rộng hơn. Khi đó công ty chỉ cần thêm
vào từng bộ phận một số lượng lao động nhất định mà không làm ảnh hưởng tới
hoạt động của bộ máy hiện tại.
1.2.3. Đặc điểm về máy móc, thiết bị của công ty.
Do công ty sản xuất theo đơn đặt hàng với hai loại sản phẩm sản xuất chính
là Gioăng các loại và đệm nắp chai nước, máy móc của công ty cũng phải đa
năng.Với mỗi loại sản phẩm thì sẽ có một khuôn riêng. Nhưng điều thuận lợi ở
chỗ : các loại sản phẩm tuy có kích cỡ màu sắc và hình dáng khác nhau nhưng có
cùng một loại nguyên liệu và cùng một quy trình công nghệ. Chỉ đến lúc cho ra
sản phẩm thì máy mới được thay đổi đầu ra cho phù hợp với yêu cầu đơn hàng.
Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ Mai Lâm có một số máy móc thiết bị theo
bảng sau:
Bảng 1.2: Các loại máy móc, thiết bị của công ty.
TT Tên máy TT Tên máy
Máy rửa Máy ra Gioăng
1 6
Máy cắt hạt
Máy xay
2 7
Máy trộn Máy đùn hạt
3 8
Máy phá cho ăn bột Máy cán
4 9
Máy lọc
5
(Nguồn: phòng vật tư công ty TNHH sản xuất và dịch vụ Mai Lâm)
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ QUỲNH LÊ
- 16
Khoá luận tốt nghiệp
Công ty đã đầu tư rất nhiều máy móc có giá trị lớn trong những ngày đầu thành
lập công ty. Nhưng do công ty mua máy móc thiết bị thanh lý của công ty khác
đã sử dụng trong thời gian khá lâu nên máy móc đã cũ kỹ. Điều này ảnh hưởng
đến năng suất của máy và năng suất của người lao động trong công ty. Thậm chí
nhiều khi công ty phải nghỉ chờ sửa máy trong trường hợp máy hỏng. Khi đó sẽ
gây ra lãng phí thời gian, chi phí của công ty. Do đó trong thời gian tới công ty
cần phải đầu tư mua những dây chuyền máy móc, thiết bị hiện đại, tiên tiến hơn.
Bảng 1.3: Máy móc, thiết bị trong năm đầu thành lập công ty.
TT Tên máy Số lượng (chiếc) Thành tiền (đồng)
Đơn giá (đồng)
Máy rửa 1 000 000 1 1 000 000
1
Máy băm 1200 000 1 1 200 000
2
Máy trộn 1500 000 1 1 500 000
3
Máy cắt hạt 2 000 000 1 2 000 000
4
Máy đùn hạt 2500 000 3 7 500 000
5
Máy cán 4 000 000 1 4 000 000
6
Cộng 8 17 200 000
(Nguồn: Phòng tài vụ công ty TNHH sản xuất và dịch vụ Mai Lâm)
Trang thiết bị văn phòng của công ty cũng được trang bị rất chu đáo những
thiết bị cần thiết theo bảng sau:
Bảng 1.4: Máy móc, thiết bị văn phòng của công ty.
TT Tên máy móc, thiết bị
Máy tính văn phòng
1
Máy in
2
Máy điện thoại
3
Máy Fax
4
(Nguồn: phòng tài vụ công ty TNHH sản xuất và dịch vụ mai Lâm)
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ QUỲNH LÊ
- 17
Khoá luận tốt nghiệp
Đối với máy móc thiết bị văn phòng, công ty mua sắm đầy đủ theo yêu cầu công
việc. Do nguồn vốn của công ty còn hạn chế nên với mỗi phòng làm việc công
ty cho trang bị máy tính và máy điện thoại. Riêng phòng kế toán công ty cho
trang bị thêm máy in và máy fax để phục vụ cho quá trình làm việc được thuận
lợi hơn. Vì vậy, trong tương lai công ty phải mua sắm thêm những máy móc,
thiết bị văn phòng để trang bị cho các phòng còn lại. Chỉ khi cung cấp đủ máy
móc thiết bị hỗ trợ cho công việc văn phòng như vậy thì các bộ phận đó mới có
thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình.
1.2.4. Đặc điểm về lao động.
Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ Mai Lâm có đa số lao động xuất thân từ
nông thôn và mới chỉ học hết phổ thông. Họ có học vấn không cao nhưng là
những người trẻ tuổi, có khả năng tiếp thu kinh nghiệm và học việc rất nhanh
chóng. Tuổi trung bình của công nhân trong công ty rất trẻ khoảng 25 tuổi, người
trẻ nhất là 22 tuổi và người cao nhất là 40 tuổi. Giám đốc doanh nghiệp cũng là
người trẻ tuổi(49 tuổi). Với đội ngũ lao động trẻ như vậy là một lợi thế của công
ty. Dưới đây là bảng phân loại lao động theo trình độ học vấn của lao động trong
công ty:
Bảng 1.5: Trình độ học vấn của lao động trong công ty.
Trình độ học vấn Số lượng Tỷ trọng
02 6.45%
Đại học
04 12.9%
Cao đẳng
09 29.03%
Trung cấp
16 51.65%
Phổ thông
31 100%
Tổng số lao động
(Nguồn: phòng tài vụ công ty TNHH sản xuất và dịch vụ Mai Lâm)
Ta có thể biểu diễn trình độ học vấn của lao động công ty qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Trình độ học vấn của lao động trong công ty.
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ QUỲNH LÊ
- 18
Khoá luận tốt nghiệp
Đại học
Cao đẳng
Phổ thông
Trung cấp
Công ty có nhân viên học vấn cao làm các công việc văn phòng, còn các lao
động có trình độ thấp hơn làm công việc sản xuất trực tiếp tại xưởng. Việc phân
công lao động này rất hợp lý vì sẽ sử dụng hết khả năng và năng lực của người
lao động.
Trên đây, ta thấy lao động của công ty có đặc điểm :họ là những người trẻ tuổi,
họ có khả năng học hỏi kinh nghiệm làm việc… Đây là đặc điểm mang lại lợi thế
cho công ty. Tuy nhiên công ty c ũng gặp khó khăn trong việc tìm cách sử dụng
lao động sao cho ngày càng có hiệu quả hơn.
Đặc điểm về lao động sẽ được nghiên cứu kỹ hơn ở phần sau.
1.2.5. Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Cũng như các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác, để sản xuất sản phẩm với
các chủng loại đa dạng thì tương ứng với nó phải có một số lượng lớn các chi
tiết, bộ phận và nguyên vật liệu đa dạng. Hơn nữa, thị trường nguyên vật liệu lại
thường xuyên thay đổi về giá cả và chủng loại. Vì vậy, trong tổng số danh mục
các loại vật tư, nguyên liệu mà công ty phải thường xuyên cập nhật. Với đặc
điểm sản xuất theo đơn hàng vì thế lượng nguyên liệu cũng có một số thay đổi
theo mặt hàng.
Danh mục nguyên vật liệu chính,phụ của doanh nghiệp:
Bảng 1.6: Danh mục nguyên vật liệu chính của công ty.
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ QUỲNH LÊ
- 19
Khoá luận tốt nghiệp
TT Tên nguyên vật liệu chính Đơn giá(đồng/kg)
Bột đá (CaCO3) 1238 (chưa VAT 5%)
1
Bột PVC 18 000 (VAT 10%)
2
Dầu DOP 33 000 (VAT 5%)
3
(Nguồn: Phòng vật tư công ty TNHH sản xuất và dịch vụ Mai Lâm)
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ QUỲNH LÊ
- 20
Khoá luận tốt nghiệp
Bảng 1.7: Danh mục nguyên vật liệu phụ của công ty.
TT Tên vật liệu phụ Đơn giá (đồng/kg)
Ti tan 28 000 (VAT 5%)
1
Bột đen 17 500 (VAT 5%)
2
Tẩy trắng sứ 145 000 (VAT 10%
3
Siêu dẻo 20 000 (VAT 10%)
4
Axits béo 101 20 000 (VAT 10%)
5
Ổn bột 32 000 (VAT 10%)
6
(Nguồn: Phòng vật tư công ty TNHH sản xuất và dịch vụ Mai Lâm)
Nguyên vật liệu của công ty có đặc điểm là dễ bảo quản, ít bị hao mòn và bảo
quản được trong thời gian dài, thị trường nguyên vật liệu tương đối dễ tìm. Với
đặc điểm như vậy, nguyên vật liệu đã tạo ra một ưu thế cho công ty và đây là
điều thuận lợi trong việc sản xuất và kinh doanh của công ty.
1.2.6. Đặc điểm về tài chính.
Bảng 1.8: Kết quả kinh doanh của công ty năm 2006 - 2008
Đơn vị: 1000 đồng.
Năm 2008
TT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
(Tạm tính)
1 029 840 1 440 420 2 379 096
1 Doanh thu phát sinh
trong kỳ
931 620 1 174 224 1 627 344
2 Chi phí phát sinh
98 220 266 196 751 753
3 Lợi nhuận trước thuế
98 220 266 196 751 753
4 Thu nhập chịu thuế
28% 28% 28%
5 Thuế thu nhập
27 502 74 535 210 492
6 Thuế phải nộp
70 718 191 661 541 264
7 Lợi nhuận sau thuế
(Nguồn: Phòng tài vụ công ty TNHH sản xuất và dịch vụ Mai Lâm)
Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh của công ty trong 3 nă m qua 2006- 2008
chúng ta thấy rằng công ty kinh doanh rất hiệu quả và có lãi tăng lên rất nhiều
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ QUỲNH LÊ
nguon tai.lieu . vn