- Trang Chủ
- Quản trị kinh doanh
- Luận văn: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược marketing tại công ty du lịch vận tải và thương mại ECOVICO
Xem mẫu
- K hóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
Luận văn
Một số giải pháp nhằm hoàn
thiện chiến lược marketing tại
công ty du lịch vận tải và
thương mại ECOVICO
SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 1
- K hóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
LỜI MỞ ĐẦU
1 . LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thành phố Đà Nẵng là một trung tâm kinh tế chính trị lớn nhất miền Trung –
Tây Nguyên, với hệ thống cơ sở hạ tầng tương đối đầy đủ, lại nằm trong tam giác
nổi tiếng về du lịch với 3 đỉnh của tam giác ấy là di sản văn hóa thế giới Hội An,
Mỹ Sơn, Huế, sự nổi tiếng của 3 di sản n ày đã thu hút được một lượng lớn khách du
lịch đến với Đà Nẵng. Điều n ày không những mang lại cho người dân Đà Nẵng một
n guồn thu lớn m à còn tạo nên thói quen tiêu dùng du lịch cho các tầng lớp nhân
d ân, làm cho du lịch trở thành một hiện quần chúng hóa, tạo điều kiện cho các công
ty lữ hành phát triển, trong đó có công ty TNHH Du Lịch Vận Tải và Thương Mại
ECOVICO.
ECOVICO là m ột doanh nghiệp kinh doanh lữ hành còn non trẻ, lực lượng
lao động còn ít, cở sở vật chất còn thiếu thốn nhưng công ty đã tạo cho mình một
chỗ đứng vững chắc tại thị trường kinh doanh lữ h ành. Nhưng chịu sự ảnh hưởng
n ặng nề của khủng hoảng kinh tế thế giới thì lượng khách đến với công ty có xu
hướng giảm trong thời gian qua, do đó để tồn tại và phát triển đư ợc trên thị trường
kinh doanh lữ hành như hiện nay thì phải xây dựng một chiến lược marketing hoàn
thiện cho công ty. Đây cũng là một bài toán khó của ban lãng đạo công ty hiện nay.
Sự kiện Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương m ại
WTO cũng mang lại cho công ty nhiều cơ hội cũng như thử thách mới. Việc cam
kết cạnh tranh tự do theo lộ trình của WTO thì đối thủ cạnh tranh của công ty trên
th ị trường kinh doanh lữ hành không chỉ là các công ty trong nước nữa m à còn có
các công ty, tập đoàn nước ngo ài. Mặt khác, số lượng các công ty lữ hành tại Đà
Nẵng quá nhiều, đ ã gây nên sự cạnh tranh khốc liệt giữa các công ty với nhau. Do
đó để tồn tại và phát triển lâu d ài thì công ty phải có những chiến lược marketing
phù hợp với tình hình th ị trường hiện nay.
Xuất phát từ những thực tế đó, trong thời gian thực tập nghiên cứu và tìm
h iểu tình hình hoạt động của công ty ở phòng kinh doanh lữ hành, tôi đ ã quyết định
chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược marketing tại công ty du
lịch vận tải và thương mại ECOVICO”
2 . MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Phân tích thực trạng hoạt động marketing của công ty trong thời gian qua
cho thị trư ờng kinh doanh lữ hành.
SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 2
- K hóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing cho công ty trong
th ời gian tới.
3 . ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Lu ận văn tập trung ho àn thiện chiến lược marketing của công ty.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài những vấn đề liên quan đên chiến lược
m arketing của công ty trên thị trường kinh doanh lữ hành.
4 . PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Thu th ập thông tin và số liệu
+ Dữ liệu thứ cấp dựa trên nguồn thông tin từ các phòng trong công ty như
phòng kế toán, phòng kinh doanh, … , số liệu trên internet, sách báo, sở du lịch
thành phố …. Bao gồm: Cơ cấu doanh thu, cơ cấu chi phí, cơ cấu nguồn khách, …
5 . NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Chiến lược marketing của công ty trong giai đoạn 2006 – 2008.
6 . KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung được trình bày
trong 03 chương:
Chương 1: Nh ững cơ sở lý luận về marketing trong hoạt động kinh doanh lữ hành.
Chương 2: Thực trạng hoạt động marketing của công ty du lịch vận tải và thương
mại ECOVICO
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược marketing tại công ty du
lịch Vận tải và thương mại ECOVICO
SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 3
- K hóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
CHƯƠNG I
NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LỮ HÀNH
1 . Một số khái niệm cỏ bả n trong hoạt động du lịch, vận tải và thương mại
1.1.Khái niệm về du lịch
Du lịch là hiện tượng tham quan tạm thời rời khỏi nơi cư trú của mình để đi
đ ến một nơi khác với mục đích nghỉ ngơi giải trí tham quan trong thời gian rảnh m à
không vì mục đích kiếm tiền.
1.2. Loại hình du lịch
Lo ại h ình du lịch có thể phân chia thành các nhóm khác nhau tùy thuộc vào
tiêu chí đưa ra. Hiện nay đa số các chuyên gia du lịch Việt Nam phân chia loại hình
du lịch theo các tiêu chí cơ b ản sau đây sau đây:
1 .2.1. Phân loại theo môi trường tài nguyên
Theo Pirojinick, du lịch là một ngành có định hướng tài nguyên rõ rệt. Tùy vào
môi trường tài nguyên mà ho ạt động du lịch được chia th ành hai nhóm là du lịch
văn hóa và du lịch thiên nhiên.
- Du lịch văn hoá là hoạt động diễn ra chủ yếu trong môi trường văn hóa
- Du lịch thiên nhiên là hoạt động du lịch diễn ra nhăm thỏa mãn nhu cầu về với
thiên nhiên của con người. Trong một số loại h ình du lịch thiên nhiên có th ể thấy
những loại h ình du lịch như du lịch biển, du lịch núi, du lịch nông thôn.
Theo cách tiếp cận này du lịch thiên nhiên được coi là hoạt động du lịch đ ưa
khách về những nơi có điều kiện tự nhiên trong lành, cảnh quan tự nhiên hấp dẫn
nhằm thỏa m ãn nhu cầu đặc trưng của họ. Nhiều chuyên gia du lịch cũng như các
nhà đ ịa lý, kinh tế du lịch d ùng các thuật ngữ du lịch sinh thái, du lịch xanh theo
cách hiểu trên.
Như chúng ta biết với sự phát triển mạnh mẽ của và nhanh chóng của khoa
học kỹ thuật công nghệ nên các sản phẩm công nông nghiệp ngày càng cao hơn
trước. Khả năng mua được những sản phẩm có giá trị cao dễ d àng hơn trước đây.
Đây là một biểu hiện mang tính chất quy luật, nó không chỉ xảy ra ở các nước công
n ghiệp mà còn xảy ra ở các nước đang phất triển như Việt Nam. Con ngư ời luôn cố
gắng làm cho cuộc sống trở nên tốt hơn b ằng cách tạo ra những môi trường nhỏ
xung quanh mình như việc sử dụng ngày càng nhiều xe máy, ô tô, máy bay, máy
đ iều hòa, tủ lạnh… Điều n ày dẫn đến việc làm tổn hại nghiêm trọng và lâu dài tới
SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 4
- K hóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
môi trường thiên nhiên. Như vậy một quy luật môi trường kinh tế khác đang dần
h iện rõ, đó là môi trường tự nhiên trong lành đang trở th ành một mặt hàng xa xỉ
n gay cả đối với tầng lớp giầu có. Điều n ày giải thích tại sao du lịch nói chung và du
lịch thiên nhiên nói riêng đã và đang trở thành một ngành kinh tế có nhiều triển
vọng trong tương lai.
1 .2.2. Phân loại theo mục đích chuyến đi
Chuyến tham quan của con người có thể có mục đích thuần túy là du lịch, tức là chỉ
nhằm mục đích nghỉ ngơi, giả trí, nâng cao nhận thức tại chỗ về thế giới xung
quanh. Ngoài các chuyến du lịch như vậy có nhiều cuộc hành trình vì nhiều lý do
khác nhau như học tập, công tác, nghiên cứu, hội nghị, tôn giáo… . Trong chuyến đi
n ày không ít ngư ời đã sử dụng các dịch vụ lưu trú, ăn uống tại khác sạn, nhà nghỉ.
Cũng không ít người nhân chuyến tham quan đó đã tranh thủ thời gian rảnh rỗi có
th ể đẻ tham quan nghỉ ngơi nhằm thẩm nhận tại chỗ những giá trị thiên nhiên, đời
sống văn hóa n ơi đến. Những lúc đó có thể nói họ đang thực hiện chuyến du lịch kết
h ợp trong chuyến di của mình.
- Du lịch tham quan: Tham quan là hành vi quan trọng của con người để
n âng cao hiểu biết của mình về thế giới xung quanh. Đối tượng tham quan có thể là
một tài nguyên du lịch tự nhiên như phong cảnh kỳ thú, cũng có thể là tài nguyên du
lịch nhân văn như một d i tích lịch sử, một công trình đương đại, một cơ sở nghiên
cứu khoa học, hay một cơ sở sản xuất… Về mặt ý nghĩa hoạt động tham quan đư ợc
coi là m ột trong những hoạt động để chuyến đi được coi là chuyến du lịch.
- Du lịch khám phá: Khám phá thế giới xung quanh nhằm nâng cao hiểu biết
về thế giới quan xung quanh . Các chuyến du lịch nhằm mục đích khám phá cung
được coi là du lịch thuần túy. Tùy theo mức độ, tính chất của chuyến du lịch m à có
th ể chia ra du lịch tìm hiểu và du lịch mạo hiểm.
Du lịch tìm hiểu thiên nhiên, môi trường, tìm hiểu phong tục tập quán, tìm
h iểu lịch sử… là nh ững mục tiêu chính của du lịch tìm hiểu.
Du lịch mạo hiểm: mong muốn khám phá bản thân của con người đặc biệt là
giới trẻ. Những con suốt chảy xiết, những ngọn núi cao hiểm trở, những vùng núi
lửa nóng bỏng … là địa chỉ lý thú cho những người ưa m ạo hiểm. Để kinh doanh
lo ại hình du lịch này cần có tranh thiết bị hỗ trợ cần thiết và đ ặc biệt là chương trình
và đội ngũ ứng cứu hết sức cơ động. Vì vậy để khai thác loại h ình du lịch này cần
có nguồn vốn lớn để dầu tư, đào tạo nhân viên. Nếu so sánh với các loại hình du
lịch khác trong thời gan trước mắt du lịch mạo hiểm ít có cơ hội thu lợi nhuận các
lo ại hình du lịch khác.
- Du lịch nghiên cứu
SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 5
- K hóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
Lo ại hình du lịch này đang ngày càng trở nên phổ biến do nhu cầu kết hợp
học tập với tìm hiểu thực tiễn, học đi đôi với hành. Nhiều môn học nhành học cần
có hiểu biết thực tế như đ ịa lý địa chất, lịch sử khảo cổ …. Để đáp ứng nhu cầu này
nhiều nhà cung ứng du lịch xây dựng những phòng học ngoài trời được thiết kế phù
h ợp với nội dung học tập. Thông thường hư ớng dẫn viên du lịch là các thầy giáo
phụ trách chuyên môn ở trường.
1 .2.3. Phân loại theo đặc điểm địa lý của điểm du lịch.
Điểm du lịch đến có thể nằm ở các vùng đ ịa lý khác nhau. Việc phân lo ại
theo đặc điểm du lịch cho phép chúng ta định hướng đ ược công việc tổ chức, triển
khai phục vụ nhu cầu của khách. Theo tiêu chí này có thể xác định những loại hình
du lịch sau:
- Du lịch đô thị
Các thành phố, trung tâm h ình chính có sức hấp dẫn bởi các công trình
kiến trúc lớn có tầm cỡ quốc gia hoặc quốc tế. Mặt khác đô thị cũng là đ ầu mối
thương mại lớn của cả nước , vì vậy không chỉ người dân ở vùng nông thôn b ị hấp
d ẫn bởi các công trình đương dại đồ sộ ở các đô thị mà khách từ các miền khác
nhau, từ thành phố khác nhau cũng có nhu cầu đến để chiêm ngưỡng phố xá và mua
sắm.
- Du lịch miền núi
Hai phần ba lãnh thổ nước ta là địa hình đồi núi. Những điểm du lịch nghỉ
núi nổi tiếng ở n ước ta nh ư: Tam Đảo, Sapa, Đà Lạt…. là những điểm xuất hiện khá
lâu rồi. Ngoài lo ại h ình này ra do tính độc đáo và tương phản cao, miền núi còn rất
thích hợp cho việc xây dựng và phát triển các loại h ình du lịch tham quan, cắm trại
m ạo hiểm…
1.3. Sản phẩm du lịch
- Khái niệm: Sản phẩm du lịch là sự kết hợp những dịch vụ và phương tiện
vật chất trên cơ sở khai thác các tiềm năng du lịch nhằm cung cấp cho khách du lịch
một khoảng thời gian thu vị, một kinh nghiệm du lịch trọn vẹn và sự h ài lòng.
- Đặc điểm :
+ Sản phẩm du lịch mang tính chất dịch vụ vô hình.
+ Trong quá trình sản suất có sự tham gia của người tiêu dùng
+ Quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra cùng một lúc.
+ Sản phẩm du lịch không thể lưu kho cất trữ.
+ Sản phẩm du lịch không thể dịch chuyển được.
1.4. Nhu cầu du lịch
- Nhu cầu là cảm giác thiếu thốn một cái gì đó cần được thỏa m ãn.
SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 6
- K hóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
- Nhu cầu du lịch là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó về vật chất hoặc tinh
th ần hoặc cả hai, nhằm giải quyết thời gian rảnh rỗi của mình bằng cách hưởng thụ
hoặc tiêu khiển thông qua việc dịch chuyển tạm thời đến một nơi ngoài nơi cư trú
thường xuyên của mình.
1.5. Động cơ du lịch.
Là biểu hiện của sự phát triển vượt trội của nhu cầu nội lực tiềm tàng, là
nhân tố chủ quan thúc đẩy con người hành động khi thấy thiếu hụt một cái gì đó.
Động cơ du lịch được hình thành b ởi nhân tố tâm lý và nhân tố khẩu học.
1.6. Doanh nghiệp lữ hành.
Là doanh nghiệp liên kết các sản phẩm riêng lẻ th ành một sản phẩm hoàn
chỉnh và bán cho khách du lịch với mức giá gộp thông qua khách du lịch. Khách du
lịch khi mua sản phẩm của doanh nghiệp lữ hành sẽ có mức giá bằng hoặc thấp hơn
giá mà du khách tự tổ chức do doanh nghiệp lữ hành mua sản phẩm từ các đơn vị
cung ứng với số lượng lớn và được hư ởng triết khấu. Ngo ài ra doanh nghiệp lữ
h ành còn có trách nghiệm đối với khách du lịch.
1.7. Đại lý du lịch.
Đại lý du lịch là một đơn vị trung gian bao gồm việc thực hiện các dịch vụ
dưa đón, đăng ký n ơi lưu trú,vận chuyển, hướng dẫn tham quan bán các Chương
trình du lịch của các doanh nghiệp lữ hành, cung cấp các thông tin du lịch và tư vấn
du lịch nhằm h ưởng hoa hồng.
1.8. Vùng du lịch
Vùng du lịch là sự kết hợp lãnh thổ của các á vùng và tiểu vùng trung tâm và
đ iểm du lịch có đặc trưng riêng về số lượng và chất lượng. Vùng du lịch như một
tổng thể lớn nhất các đối tư ợng và hiện tượng nhiên ,xã hội, nhân văn…. Bao gồm
h ệ thống lãnh thổ du lịch và môi trường kinh tế xã hội xung quanh với chuyên môn
hóa nhất định trong lĩnh vực du lịch đó.
2 . Một số khái niệm cơ bản về vận tải.
2.1. Khái niệm
Vận tải là sản xuất vật chất thực hiện vận chuyển hàng hóa và người. Vận tải
được chia làm vận tải đường bộ (thường gọi tắt là vận tải bộ), vận tải đường thủy
(vận tải thủy), vận tải đường không. Vận tải đư ờng bộ bao gồm tàu hỏa, ô tô và h ệ
thống đường xá. Vận tải thủy gồm vận tải đường biển và vận tải đường sông. Vận
tải đường không sử dụng máy bay.
SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 7
- K hóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
Theo nhiệm vụ có vận tải công cộng phục vụ chung cho lĩnh vực lưu thông
và dân cư, vận tải chuyên dùng trong nội bộ ngành sản xuất và vận tải dùng riêng
cho cá nhân. Vận tải liên hợp là chuyên chở h àng hóa bằng ít nhất hai phương tiện.
2.2. Vai trò của vận tải
Từ khi nền kinh tế sản xuất hàng hoá ra đời cho đến n ay, vận tải hàng hoá
luôn đóng vai trò là một mắt xích trọng yếu của quá trình sản xuất, đảm trách khâu
phân phối và lưu thông hàng hoá.
Các nhà kinh tế học đã ví rằng: “Nếu nền kinh tế là một cơ thể sống, trong đó
h ệ thống giao thông là các huyết mạch thì vận tải là quá trình đưa các ch ất dinh
dưỡng đến nuôi các tế bào của cơ thể sống đó”.
Vận tải hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong hoạt động lưu thông hàng hoá
góp phần phát triển của xã hội. Vận chuyển hàng hoá sẽ đóng góp một vai trò quan
trọng tron g sự tăng trưởng nền kinh tế đất nước. Nó còn đóng góp lớn cho ngân
sách qua nhiều loại thuế và nhờ những dịch vụ đi theo được phát triển tạo thêm
h àng triệu việc làm cho người lao động. Thông qua đó góp phần giảm tỉ lệ thất
n ghiệp và những tiêu cực xấu trong xã hội. Sự phát triển của vận tải hàng hoá cũng
là sự huy động nguồn vốn về đầu tư trong xã hội rất lớn mà không ph ải ngành ngh ề
n ào cũng có được. Có thể chưa đơn vị n ào đứng ra thống kê những đóng góp của
n gành vận tải hàng hoá vào quá trình đ ấu tranh, xây dựng và b ảo vệ Tổ quốc. Song
không ai có th ể phủ nhận vai trò to lớn, không thể thay thế của vận tải h àng hoá,
3 . Một số khái niệm cơ bản về dịch vụ thương mại
3.1. Khái niệm
Thương mại là hoạt động trao đổi của cải, hàng hóa, dịch vụ, kiến thức, tiền
tệ v.v giữa hai hay nhiều đối tác, và có th ể nhận lại một giá trị nào đó (bằng tiền
thông qua giá cả) hay bằng hàng hóa, dịch vụ khác như trong hình thức th ương m ại
h àng đổi hàng (barter). Trong quá trình này, người bán là người cung cấp của cải,
h àng hóa, dịch vụ... cho người mua, đổi lại người mua sẽ ph ải trả cho người bán
một giá trị tương đương nào đó.
Th ị trường là cơ chế để thương mại hoạt động được. Dạng nguyên thủy của
thương mại là hàng đổi hàng (barter), trong đó người ta trao đổi trực tiếp h àng hóa
h ay dịch vụ mà không cần thông qua các phương tiện thanh toán. Ví dụ, một người
A đổi một con bò lấy 5 tấn thóc của người B chẳng hạn. Hình thức này còn tồn tại
đ ến ngày nay do nhiều nguyên nhân (chẳng hạn do bên bán không tin tưởng vào t ỷ
giá h ối đoái của đồng tiền sử dụng để thanh toán). Trong hình thức này không có sự
SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 8
- K hóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
phân biệt rõ ràng giữa người bán và người mua, do người bán mặt h àng A lại là
n gười mua mặt hàng B đồng thời điểm
Việc phát minh ra tiền (và sau này là tín dụng, tiền giấy và tiền ảo (tức không
phải tiền tồn tại dư ới hình thức đ ược in hay được đúc ra) nh ư là phương tiện trao
đổi đã đơn giản hóa đáng kể hoạt động thương mại và thúc đẩy hoạt động này,
nhưng bên cạnh đó nó cũng phát sinh ra nhiều vấn đề m à hoạt động thương m ại
thông qua hình thức hàng đổi h àng không có. Vấn đề này được xem xét cụ thể h ơn
trong bài Tiền. Hoạt động thương m ại hiện đại nói chung thông qua cơ ch ế thỏa
thuận trên cơ sở của phương tiện thanh toán, chẳng hạn như tiền. Kết quả của nó là
việc mua và việc bán tách rời nhau.
Thương mại tồn tại vì nhiều lý do. Nguyên nhân cơ bản của nó là sự chuyên
môn hóa và phân chia lao động, trong đó các nhóm người nhất định nào đó chỉ tập
trung vào việc sản xuất để cung ứng các h àng hóa hay d ịch vụ thuộc về một lĩnh
vực n ào đó để đổi lại h àng hóa h ay dịch vụ của các nhóm người khác. Thương m ại
cũng tồn tại giữa các khu vực là do sự khác biệt giữa các khu vực này đem lại lợi
th ế so sánh h ay lợi thế tuyệt đối trong quá trình sản xuất ra các hàng hóa hay dịch
vụ có tính thương mại hoặc do sự khác biệt trong các kích thước của khu vực (dân
số chẳng hạn) cho phép thu được lợi thế trong sản xuất hàng loạt. Vì thế, thương
m ại theo các giá cả thị trường đem lại lợi ích cho cả hai khu vực.
3.2. Vai trò của dịch vụ thương mại
Lĩnh vực thương mại và dịch vụ nói chung bao gồm những lĩnh vực hết sức
nhạy cảm và có vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế. Việc đẩy mạnh và
m ở cửa về lĩnh vực này cần đư ợc xem xét một cách to àn diện để có thể xác định và
tiến h ành những b ước đi và giải pháp phù hợp. Nhằm một mặt góp phần cùng thành
phố và cả nư ớc thực hiện thành công tiến trình mở cửa, mặt khác cùng góp phần
đ ảm bảo giữ vững độc lập dân tộc, định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Hoạt động của thương mại và dịch vụ có vị trí, vai trò quan trọng trong nền
kinh tế thị trường định hư ớng xã hội chủ nghĩa ở nư ớc ta:
- Thương mại và dịch vụ góp phần thúc đẩy sản xuất, lưu thông, phân phối
h àng hóa, thúc đ ẩy th ương mại hàng hóa phát triển trong phạm vi quốc gia cũng
như quốc tế. Thật vậy, dịch vụ - thương mại chính là cầu nối giữa các yếu tố “đầu
vào” và “đ ầu ra” trong quá trình sản xuất hàng hóa, tiêu thụ sản phẩm. Buôn bán
quốc tế, đặc biệt là buôn bán hàng hóa sẽ lưu hành như thế nào nếu không có dịch
vụ vận tải? Dịch vụ thanh toán? Chính sự ra đời và phát triển của dịch vụ vận tải
SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 9
- K hóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
như vận tải đường bộ, đ ường không, đư ờng biển đã góp phần khắc phục được trở
n gại về địa lý, đẩ y nhanh tốc độ lưu thông hàng hóa, thúc đẩy nhu cầu mua bán, trao
đổi hàng hóa từ Quốc gia này đến quốc gia khác, từ khu vực n ày đến khu vực địa lý
khác... Các dịch vụ ngân h àng cũng cho phép khâu thanh toán được diễn ra một
cách có hiệu quả, giúp cả hai bên xuất khẩu và nhập khẩu đạt được mục đích trong
quan hệ buôn bán. Các dịch vụ viễn thông, thông tin cũng có vai trò hỗ trợ cho các
hoạt động thương m ại trong việc kích cầu, rút ngắn thời gian ra quyết định mua
h àng của người tiêu dùng. Các dịch vụ như d ịch vụ đại lý, buôn bán, bán lẻ giữ vai
trò trung gian kết nối giữa người sản xuất với người tiêu dùng; đồng thời góp phần
đ ẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng hóa, rút ngắn thời gian hàng hóa lưu thông, giúp
các nhà sản xuất nhanh chóng thu hồi vốn để đầu tư tái sản xuất. Như vậy, dịch vụ
có ảnh hưởng mạnh mẽ tới các hoạt động thương mại hàng hóa.
- Thương mại và d ịch vụ tạo điều kiện để thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát
triển. Thông qua hoạt động dịch vụ - thương m ại trên th ị trường, các chủ thể kinh
doanh mua b án được sản phẩm, góp phần tạo ra quá trình tái sản xuất được tiến
h ành liên tục và như vậy các dịch vụ sẽ lưu thông, các dịch vụ đư ợc thông suốt. Có
th ể nói, nếu không có dịch vụ - thương mại thì sản xuất hàng hóa khó có thể phát
triển được.
- Thương mại và dịch vụ đã trở th ành yếu tố quan trọng trong quá trình sản
xuất là bởi vì nhu cầu về dịch vụ xuất phát từ chính các nh à sản xuất khi họ nhận
th ấy rằng, để có thể tồn tại trong sự cạnh tranh khốc liệt ở cả thị trư ờng nội địa và
th ị trường nước ngoài, ph ải đưa nhiều hơn các yếu tố dịch vụ vào trong quá trình
sản xuất để hạ giá th ành và nâng cao chất lượng như dịch vụ khoa học, kỹ thuật
công nghệ.
- Sự tăng trưởng của các ngành thương mại và dịch vụ còn là động lực cho
sự phát triển kinh tế, cũng như có tác động tích cực đối với phân công lao động xã
hội. Nền kinh tế càng phát triển th ì thương mại và d ịch vụ càng phong phú, đa dạng.
Hiện nay, sự phát triển thương m ại và d ịch vụ phản ánh trình độ phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia. Người ta thấy rằng, trình độ phát triển kinh tế của một nước càng
cao thì tỷ trọng của dịch vụ - thương m ại trong cơ cấu ngành kinh tế n ước đó càng
lớn. Dịch vụ phát triển sẽ thúc đẩy phân công lao động xã hội và chuyên môn hóa,
tạo điều kiện cho lĩnh vực sản xuất khác phát triển.
- Thông qua mua bán hàng hóa, dịch vụ trên th ị trường, khả năng tiêu dùng,
n âng cao mức tiêu thụ và hưởng thụ của cá nhân và doanh nghiệp cũng tăng lên góp
SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 10
- K hóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
phần thúc đẩy sản xuất, mở rộng thị trường lao động và phân công lao động trong
xã hội.
- Trong xu th ế hội nhập quốc tế, thị trường trong nước sẽ liên hệ chặt chẽ với
th ị trường nư ớc ngoài thong qua ho ạt động ngoại thương, điều này nếu dịch vụ và
thương mại phát triển mạnh mẽ, phong phú, đa dạng chắc chắn sẽ mở rộng được thị
trường thu hút các yếu tố đầu vào, đ ầu ra của thị trường. Chính vì điều n ày, dịch vụ
- thương mại thực sự là cầu nối gắn kết giữa thị trường trong nước với thị trường
n goài nước, phù họp với xu thế hội nhập và mở cửa ở nước ta hiện nay.
- Dịch vụ thương mại luôn thể hiện sự cạnh tranh giữa các chủ thể kinh
doanh trên thị trường mua bán hàng hóa d ịch vụ. Quan hệ giữa các chủ thể kinh
doanh là quan hệ bình đẳng về mặt lý thuyết, đó là thuận mua vừa bán. Cho nên
trong hoạt động dịch vụ - thương m ại đòi hỏi các chủ thể kinh doanh luôn phải năng
động, sáng tạo, kể cả nghệ thuật để không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh
h àgn hóa dịch vụ trên thị trường, góp phần thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển
nhanh chóng và điều này sẽ làm n ền tảng vững chắc giúp các doanh nghiệp tồn tại
và phát triển trong sự cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
- Dịch vụ thương mại luôn thể hiện sự cạnh tranh giữa các chủ thể kinh
doanh trên thị trường mua bán hàng hóa d ịch vụ. Quan hệ giữa các chủ thể kinh
doanh là quan hệ bình đẳng về mặt lý thuyết, đó là thuận mua vừa bán. Cho nên
trong hoạt động dịch vụ - thương m ại đòi hỏi các chủ thể kinh doanh luôn phải năng
động, sáng tạo, kể cả nghệ thuật để không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh
h àng hóa dịch vụ trên thị trường, góp phần thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển
nhanh chóng và điều này sẽ làm n ền tẳng vững chắc giúp các doanh nghiệp tồn tại
và phát triển trong sự cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
- Trong quá trình xây d ựng đất nước, dịch vụ - thương m ại góp phần giải quyết
những vấn đề kinh tế xã hội quan trọng của đất nước, đặc biệt là khi Việt Nam đ ã
b ình th ường hóa về thương mại với Hoa Kỳ và gia nhập vào tổ chức Thương m ại
th ế giới WTO. Nghị quyết Đại hội X của đảng ta đã khẳng định:... Về kinh tế, nước
ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài nhiều năm, kinh tế tăng trưởng
khá nhanh, có tình cạnh tranh cao và gồm những đối tác có năng lực cạnh tranh rất
m ạnh... những th ành qu ả n ày vừa tạo ra các tiền đề và cơ sở kinh tế, vừa cung cấp
những bài học cần thiết để chúng ta thực hiện bước hội nhập mới có tầm quan trọng
đ ặc biệt - hội nhập ở cấp độ đa phương - toàn cầu trong Tổ chức Thương m ại thế
giới.
SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 11
- K hóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
4 . MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ MARKETING
4.1.Khái niệm về marketing
“Marketing là một dạng hoạt động của con ngư ời nhằm thỏa mãn những nhu
cầu mong muốn của họ thông qua trao đổi”( Philip Kotler)
“Marketing là làm thế nào đưa sản phẩm, dịch vụ đúng, đến đúng khách
h àng, đúng địa điểm, đúng thời gian, đúng giá cả trên kênh phân phối đúng và ho ạt
động hiểm trợ đúng”
“Marketing là sự hoàn thiện hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm vào một
luồng sản phẩm, dịch vụ để đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ”.
Định nghĩa Marketing theo tổ chức Hiệp Hội Marketing Mỹ:
Định nghĩa năm 2005
“ Marketing is an organizational function and a set of processes for creating,
communicating and delivering value to customers and for managing customer
relationships in ways that benefit the organization and its stakeholders."
Định Nghĩa năm 2007
“Marketing is the activity, conducted by organizations and individuals, that
operates through a set of institutions and processes for creating, communicating,
d elivering, and exchanging market offerings that have value for customers, clients,
m arketers, and society at large.”
Có nhiều định nghĩa khác nhau về marketing và quan niệm về marketing
cũng có nhiều thay đổi theo thời gian. Hiện nay marketing đ ược coi là một công cụ
hữu ích đối với những nhà sản xuất, kinh doanh. Trước đây marketing được hiểu
một cách đ ơn giản là giai đoạn sau khi sản xuất ra sản phẩm cho tới khi sản phẩm
tới tay người tiêu dùng. Thông qua các hoạt động quảng cáo, tiếp thị, marketing
thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm. Cho đến nay quan điểm này đ ã có nhiều thay
đổi bằng việc bổ xung th êm những chức năng nhiệm vụ của hoạt động marketing.
Marketing bắt đầu từ quá trình tìm hiểu thị trường, khái quát những nhu cầu của thị
trường dưới dạng thị hiếu của khách hàng và tìm cách đưa ra những sản phầm nhằm
đ ạt tới mục tiêu thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Sau khi phân đoạn thị
trường và xác đ ịnh thị trường mục tiêu hoạt động marketing xúc tiến hoàn thiện
những sản phẩm sẵn có cho ph ù hợp với thị trường, một mặt nghiên cứu đưa ra
những sản phẩm mới dựa trên những nhu cầu đã được nghiên cứu. Sau khi sản
phẩm ra đời hoạt động marketing bước vào giai đo ạn đưa sản phẩm ra thị trường.
Trong xu thế hiện nay khi sự cạnh tranh các mặt h àng cùng chủng loại và các m ặt
h àng thay thế trở nên khốc liệt thì marketing chính là công cụ hữu ích để sản phẩm
SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 12
- K hóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
thu hút được sự chú ý và mong muốn tiêu dùng của khách h àng. Trong các giai
đoạn này hoạt động marketing được thực hiện dưới h ình thức quảng cáo, chào hàng,
b án hàng trực tiếp, quan hệ công chúng, khuyến m ãi…vv. Thông qua các đ ại lý bán
buôn và bán lẻ, qua kênh phân phối dựa trên các đ ại lý cung cấp nguồn khách hàng
thường xuyên cho doanh nghiệp. Đây đư ợc coi là ho ạt động quan trọng và nổi bất
nhất của marketing. Tuy nhiên marketing là một quá trình khép kín. Sau khi sản
phẩm tới tay người tiêu dùng ngoài chính sách hậu mãi và bảo hành nhằm duy trì
quan hệ tốt với doanh nghiệp hoạt động markeing còn có nhiệm vụ tiếp nhận những
phản hồi từ khách hàng. Từ đây vòng tròn lại quay về điểm ban đầu và quá trình cứ
vậy tiếp diễn theo chu trình hoạt động của doanh nghiệp.
Marketing là hoạt động đòi hỏi tính sáng tạo cao. Không chỉ sáng tạo ra những
phương thức nhằm thu hút đ ược chú ý của khách hàng mà còn là sáng tạo ra những
nhu cầu của khách h àng, bằng cách tìm ra, khơi gợi lên những nhu cầu của khách
h àng và thỏa mãn những nhu cầu ấy. Hoạt động marketing ngày càng thể hiện tư th ế
chủ động của nh à cung cấp trong hoạt động kinh doanh.
Lịch sử ngành marketing cũng được phát triển dựa trên quá trình trao đổi sản phẩm
tại một thị trường tự cung tự cấp cho tới thị trư ờng chung. Marketing hiện đại là kết
quả của một nghiên cứu kỹ lưỡng và lâu dài dựa trên những quan điểm đúng đắn và
khách quan. Việc áp dụng các quan điểm khác nhau vào hoạt động marketing tại
mỗi doanh nghiệp phải phù hợp với tình hình và đ iều kiện cụ thể. Và mỗi doanh
n ghiệp thường áp dụng những chiến lư ợc marketing riêng cho mình. Do vậy việc
vận hành bộ máy marketing tại mỗi doanh nghiệp cũng mang những đặc điểm khác
nhau. Lý thuyết, thực tiễn và con người là những yếu tố quyết định sự thành công
h ay thất bại của hoạt động marketing.
4.2. Vai trò của marketing
Trong thập niên qua, n ền kinh tế thế giới đ ã thay đổi một cách mạnh mẽ dưới
sức ép của to àn cầu hóa, sự phát triển vũ bão của công nghệ và sự mở cửa của các
th ị trường mới. Toàn cầu hóa là một cơ hội phát triển kinh doanh mà các tập đoàn
lớn trên thế giới không thể bỏ qua, bởi họ có lợi thế về nguồn lực và là ngư ời đi
trước họ có lợi thế thông qua việc đặt ra luật ch ơi. Sự phát triển của công nghệ, đặc
b iệt là công ngh ệ thông tin, đã xóa đi mọi rào cản về không gian và đ ịa lý. Khách
h àng giờ đây có nhiều quyền hơn trước đây. Nhờ vào công nghệ họ có thể tiếp cận
thông tin về sản phẩm tốt hơn, từ đó họ có nhiều sự lựa chọn hơn. Công nghệ cũng
đ ã giúp rút ngăn thời gian mà một ý tưởng cần có để thể trở thành một sản phẩm sẵn
sàng phục vụ người tiêu dùng. Trước đây trong một năm các hãng xe hơi chỉ có thể
đưa ra một kiểu mới. Ngày nay họ có thể giới thiệu ra thị trường thậm chí 5,6 kiểu
SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 13
- K hóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
xe m ới trong một năm. Mặt khác, công nghệ cũng đ ã đ ặt ra một thách thức cho các
doanh nghiệp: tuổi thọ của sản phẩm trên thị trường bị rút ngắn. Nếu trước đây
n gười ta sử dụng một chiếc điện thoại di động trong thời gian 2 -3 năm là chuyện
b ình thường, thì đối với giới trẻ ngày nay, nếu sau một năm mà bạn không thay đổi
đ iện thoại di động thì đó là chuyện lạ.Do thị trường Châu Âu, Mỹ đã phát triển đến
giai đoạn bão hòa và ổn định, các tập đoàn lớn cần phải tìm kiếm thị trường mới để
duy trì tốc độ phát triển của mình. Việt Nam nằm trong số bốn nước đ ược các tập
đòan lớn quan tâm:Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia và Việt Nam.
Từ chỗ sân ai nấy đá thành sân chung mà mọi người ai muốn đá cũng vào đá
được, toàn cầu hóa đ ã thay đổi bản chất của họat động kinh doanh, từ chỗ tập trung
sản xuất ra sản phẩm tốt nhất, rẻ nhất có thể được, doanh nghiệp đ ã ph ải dịch
chuyển sự chú tâm của mình ra thị trường. Đơn giản là vì họ muốn khách hàng tin
dùng và mua sản phẩm của họ hơn là của đối thủ cạnh tranh. Và đ ể làm được việc
đó doanh nghiệp cần phải hiểu nhu cầu của khách h àng tốt hơn, họ cần truyền thông
tốt hơn về sản phẩm của họ, và họ cần xây dựng quan hệ gắn bó lâu dài giữa thương
h iệu với nhóm đối tượng khách hàng mục tiêu. Chính vì những lý do trên,
m arketing ngày càng trở nên một chức năng quan trọng trong các doanh nghiệp.
Nhưng marketing không chỉ là một chức năng trong hoạt động kinh doanh, nó là
một triết lý dẫn dắt toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp trong việc phát hiện ra, đáp
ứng và làm tho ả m ãn cho nhu cầu của khách hàng.
Doanh nghiệp cần phải biết làm thế n ào để xác định và phân khúc th ị trường, xây
dựng giải pháp hấp dẫn để chào cho khách hàng, và xây dựng thương hiệu với định
vị mạnh. Họ phải biết làm thế nào đ ể làm giá cho giải pháp của mình một cách hấp
d ẫn và hợp lý, và làm thế nào đ ể chọn và qu ản trị kênh phân phối để đưa sản phẩm
của mình đến người tiêu dùng một cách có hiệu quả. Họ cần phải biết làm thế nào
đ ể quảng cáo và giới thiệu sản phẩm của mình, để khách hàng biết và mua. Không
chỉ thế, họ cần phải biết áp dụng chiến lược thị trường và phương pháp quản trị phù
h ợp với thực tế thị trư ờng đầy kỹ thuật mới trong xu h ướng to àn cầu hoá.
5 . Chiến lược Marketing
Mô hình Marketing mix
Product
Price
Place
Promotion
Marketing- mix hay còn gọi là marketing 4P dựa trên 4 yếu tố sau.
SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 14
- K hóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
Product: Sản phẩm MÔ HÌNH MARKETING MIX
Price: Giá cả
Product Price
Place: Phân phối
Promotion: Chiêu th ị
MARKETING-
MIX
Promotion
Place
- Product: sản phẩm chính là cái gốc của mọi hoạt động trong doanh nghiệp.
Sản phẩm được đặt lên hàng đ ầu và là yếu tố quan trọng nhất. Muốn bán được sản
phẩm trước hết sản phẩm đó phải có giá trị. Marketing mix chú trọng đến sản phẩm
một cách toàn diện nhất. Từ chất lượng sản phẩm về khía cạnh vật chất đến mẫu m ã
và bao bì. Tính năng hay hiệu quả sử dụng nhấn mạnh tính tiện ích của sản phẩm.
Thêm vào đó là tính phù hợp với thị hiếu và tâm lý người tiêu dùng. Một sản phẩm
được quảng cáo và phân phối tốt tới đâu m à không th ật sự tốt chỉ mang lại sự thất
vọng và tẩy chay của người tiêu dùng. Kết quả của quá trình này không chỉ phụ
thuộc và nhà sản xuất mà còn có sự tham gia của bộ phận marketing trong việc
n ghiên cứu thị trường, tìm hiểu tâm lý và nhu cầu của người tiêu dùng. Sự ra đời
của một sản phẩm là sự kết hợp của việc nắm bắt thị trường và vật chất hóa những ý
tưởng phù hợp. Tuy nhiên đối với một ngành có tính đặc thù như kinh doanh ho ạt
động lưu trú thì việc “sản xuất” ra sản phẩm không ho àn toàn tuân theo những
n guyên tắc như trên. Bởi sản phẩm của ngành lưu trú chính là một sản phẩm vô
h ình và là kết quả tổng hợp của rất nhiều yếu tố.
- Price: Sản phẩm của hoạt động kinh doanh lưu trú không phải là m ặt hàng
sản xuất hàng loạt với cùng m ột mẫu mã và chất lượng. Việc định giá cũng vì th ế
m à gặp khó khăn trong việc đánh giá tương quan giữa chất lượng của các sản phẩm
m à chủ yếu là các d ịch vụ. Việc định giá sản phẩm tương tự nh ư các phương pháp
đ ịnh giá đối với các sản phẩm thông thường khác. Đưa ra giá dựa trên giá thành
luôn là phương án đúng đ ắn. Việc đưa ra mức giá cao hay thấp, biến động theo mùa
vụ là một trong những ý đồ của nhà kinh doanh. Dù theo phương pháp nào giá cả
vẫn phải đảm bảo lợi nhuận đư ợc bảo đảm. Tuy nhiên giá cả không chỉ thể hiện giá
trị của sản phẩm m à còn thể hiện đẳng cấp của người tiêu dùng. Đối với những
khách sạn lớn, ngoài tiện nghi và các dịch vụ được cam kết là tối ưu trong giá cả
SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 15
- K hóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
còn bao gồm cả giá cho thương hiệu hay chính là đ ẳng cấp của người sử dụng các
d ịch vụ tại cơ sở lưu trú này.
- Place: Sau khi sản phẩm đáp ứng được những yêu cầu trên, marketing có
nhiệm vụ đưa sản phẩm ra ngoài thị trường thông qua kênh phân phối của mình.
Đối với các sản phẩm hàng hóa thông thường khác kênh phân phối chủ yếu dựa trên
h ệ thống đại lý bán buôn và bán lẻ. Riêng với hoạt động lưu trú ngoài mạng lưới
b án buôn và bán lẻ doanh nghiệp còn xây dựng cho m ình một hệ thống bán hàng
dựa trên các doanh nghiệp có nguồn khách h àng kiểu mắt xích. Các h ãng hàng
không, giao thông vận tải là nơi cung cấp khách hàng thường xuyên cho ngành lưu
trú. Mặt khác quan hệ này cũng theo chiều ngư ợc lại. Khách sạn là nơi có thể chi
phối những ngành khác d ựa trên việc đáp ứng những nhu cầu khác nhau của khách
h àng. Cơ sở lưu trú vừa có thể là đối tác của hoạt động lữ hành vừa có th ể là khách
h àng của họ. Viêc phân phối các sản phẩm tạo th ành một mạng lưới có sự tác động
đ a chiều.
- Promotion: Chiêu th ị hay còn gọi là các chiêu thức bán hàng. Thực chất
khái niệm này dùng để chỉ các phương pháp nhằm tiêu thụ sản phẩm. Đối với các
sản phẩm h àng tiêu dùng thì quảng cáo là phương pháp thu được hiệu quả nhiều
nhất. Riêng đối với sản phẩm kinh doanh lưu trú với đặc tính đ ã phân tích ở trên
thì những phương pháp quảng cáo thông thường không phát huy được tác dụng tối
đ a. Không một nhà kinh doanh lưu trú nào khẳng định được chất lượng dịch vụ sẽ
đúng hoàn toàn như những gì họ cam kết. Và chính người tiêu dùng là ngư ời hiểu
h ơn b ất kì ai tâm lý đó. Bởi vì sự thỏa mãn hay m ức độ h ài lòng chỉ được xác lập
khi chính họ tiêu dùng sản phẩm chứ không phải qua một quảng cáo nào. Những
quảng cáo phần lớn chỉ khơi gợi cho người sử dụng dịch vụ mong muốn tiêu dùng
và thử trải qua dịch vụ tại đây. Và b ản thân dịch vụ tiêu dùng với mỗi khách hàng
và mỗi thời điểm chỉ mang tính tương quan. Bởi vậy đối với ngành kinh doanh ho ạt
động lưu trú thì kênh thông tin của họ có một đặc trưng đó là cung cấp cho những
n gười có ý định tiêu dùng sản phẩm hơn là cho tất cả mọi người. Điều n ày thể hiện
rõ nhất qua các phân phối sản phẩm, cách ch ào hàng và kênh thông tin qua các đ ại
lý du lịch. Trong khi ngành lưu trú không khai thác thế mạnh của quảng cáo truyền
h ình thì những chuyên san ngành du lịch trở thành một nơi lý tưởng để giới thiệu về
sản phẩm của mình. Vẫn là một kênh thông hẹp, chưa được nhiều người biết tới.
Sự bùng nổ của internet không chỉ mang lại cho ngành kinh doanh lưu trú một
m ảnh đất đầy tiềm năng cho quảng cáo mà còn mang lại một hệ thống bán hàng trực
tuyến hiện đại và tiện lợi. Những thông tin về vị trí, giá cả và dịch vụ được khai
SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 16
- K hóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
thác nhiều nhất từ phía người tiêu dùng. Bất cứ một khách sạn, resort nào cũng
mong muốn xây dựng cho m ình một trang web để giới thiệu sản phẩm và bán hàng.
6 . Xu hướng marketing hiện đại
Marketing hiện đại thực chất là quá trình tiếp xúc bán hàng hình thành một
chu trình khép kín. Khi lấy nhu cầu của khách hàng làm trung tâm, quyết định tới
việc hình thành sản phẩm dựa trên những nhu cầu đó cho tới khi tìm m ọi cách đ ưa
sản phẩm tới tay người tiêu dùng và quan sát phản ứng của khách hàng để kịp thời
thay đổi hoặc phát minh cho phù h ợp với họ. Làm được điều này doanh nghiệp đ ã
đ ảm bảo đi đến thành công. Nhưng bản chất của cuộc sống là luôn thay đ ổi theo
chiều h ướng cao hơn và những nh à sản xuất luôn đưa ra những cách mới để chinh
phục khách h àng. Riêng đối với ngành marketing là nơi thể hiện sự sáng tạo của con
n gười thì những xu h ướng mới là nh ững đòi hỏi bắt buộc.
Philip Kotler được coi là người đặt nền móng cho marketing hiện đại. Với
những thành công đó ông vẫn tiếp tục nghiên cứu và cho ra đời những quan điểm
m ới về hoạt động marketing trong thời đại hiện nay. Ông đã ch ỉ ra 6 xu hướng mới
của marketing.
1 ) Từ lối tư duy thiết lập giao dịch chuyển sang lối tư duy thiết lập quan hệ
2 ) Từ marketing sản phẩm chuyển sang marketing dịch vụ và kinh nghiệm
3 ) Từ một doanh nghiệp tự m ình tìm cách đáp ứng nhu cầu khách hàng thành
một doanh nghiệp cùng với khách hàng tìm ra cách đáp ứng nhu cầu của họ
4 ) Từ “chuỗi cung ứng” (supply chains) th ành “chuỗi nhu cầu” (demand
chains)
5 ) Từ các phương tiện truyền thông độc lập thành một hệ thống truyền thông
h ợp nhất
6 ) Từ truyền thông theo ph ương thức truyền thống chuyển sang truyền thông
online.
Và thực chất những nhận định n ày đang trở thành những xu thế mới của nền
kinh tế và ngành marketing nói riêng.
Philip Kotler còn chỉ ra rằng phương pháp quảng cáo truyền h ình đ ang trở
n ên mất hiệu quả và thay vào đó ho ạt động PR ngày càng trở nên h ữu ích với hoạt
động marketing. Cùng chung nhận định này là nghiên cứu của Al Ries đ ược thể
h iện trong cuốn The fall of advertising and the rise of PR- Qu ảng cáo thoái vị và PR
lên ngôi. Sự bùng nổ của quá nhiều đài truyền hình và quá nhiều chương trình
quảng cáo, và qu ỹ thời gian của con ngư ời ngày càng giảm đi do công việc và nhịp
độ cuộc sống dẫn đến những quảng cáo đ ã không còn sức hút đối với khách hang.
Trong khi đó PR là một hoạt động quảng cáo thông qua những hoạt động xã hội có
SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 17
- K hóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
ý n ghĩa, sẽ dễ dàng được khách h àng đón nhận thông qua những kênh thông tin
đ áng tin cậy hơn.
Có nhiều cách để thay thế cho thế hệ quảng cáo truyền h ình nở rộ. Có thể nhắc tới
những phương pháp sau đây:
- Nhà tài trợ. Thông qua chương trình tài trợ, các công ty có thể đặt logo của
m ình trên các sân vận động, in trên quần áo vận động viên, hay trên sân kh ấu trình
d iễn,... để thu hút sự chú ý của mọi người.
- Được đề cập tới trong các show truyền hình, các buổi trò chuyện trước
công chúng... Tại Mỹ, trong một show truyền hình buổi tối, MC nổi tiếng David
Letterman thường đề cập một cách gián tiếp tới các nhãn hiệu nổi tiếng và các lời
khuyên mua sắm.
- Sắp đặt, bố trí sản phẩm . Trong bộ phim 007 nổi tiếng, Die Another Day,
đ iệp viên James Bond lái chiếc xe Aston Martin, sử dụng điện thoại di động Sony
và đeo chiếc đồng hồ sang trọng hiệu Omega. Các sản phẩm cũng đư ợc đề cập tới
trong các cuốn truyện 007.
- Xúc tiến trên đường phố. Nhiều h ãng điện thoại di động đã thuê những
n am nữ diễn viên nổi tiếng đi lại trong những khu vực đông người và đề nghị người
qua đường chụp cho họ một tấm h ình sử dụng chiếc điện thoại di động mới. Rõ
ràng rằng người chụp ảnh sẽ rất ấn tượng và nói với mọi người về chiếc điện thoại
d i động có chụp hình đó.
- Chứng thực của những nhân vật nổi tiếng. Lời chứng thực chất lượng sản
phẩm của siêu sao bóng rổ Michael Jordon đã giúp doanh số bán hàng của Nike
tăng vọt. Hay lời chứng thực bất ngờ của cựu thượng nghị sỹ Mỹ Bob Dole đ ã
khiến cả nước Mỹ quan tâm tới Viagra.
Quảng cáo trên thân thể. Nhiều sinh viên đại học Mỹ trong thời gian qua
-
đã đồng ý để h ãng Dunkin Donuts in logo trên trán họ trong một thời gian
nhất định
III. MARKETING TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH VẬN TẢI
VÀ THƯƠNG MẠI
1 .Chiến lược Marketing cho du lịch Việt Nam
Theo đánh giá của các tổ chức làm du lịch quốc tế, Việt Nam, hiện đang được
đ ánh giá là điểm đến an toàn nhất trong khu vực và là đất nước có nhiều tiềm năng
về du lịch. Nhưng liệu những yếu tố đó có đủ để đưa con tàu du lịch Việt Nam đi
lên? Câu trả lời có thể khẳng định là chưa đủ!
SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 18
- K hóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
Vậy chúng ta cần phải làm gì, nh ất là khi quan niệm “hữu xạ tự nhiên hương”
chỉ có giá trị phần n ào, bù vào là hoạt động Marketing. Để quảng cáo, tiếp thị du
lịch trở th ành hoạt động chuyên nghiệp, tập trung, đúng tầm và đặc biệt hạn chế
được sự nghèo nàn, bên cạnh việc xây dựng một chiến lược Marketing cụ thể thì
n gành du lịch Việt Nam phải có sự ủng hộ và góp tay của các doanh nghiệp.
Tuy nh iên, trên thực tế sự hưởng ứng của các doanh nghiệp không thể chỉ
được thực hiện khi có sự kiện du lịch mà phải do ý thức chủ động của họ ở mọi lúc,
mọi n ơi mới có thể giúp ngành du lịch Việt Nam không bỏ lỡ thời cơ, theo kịp tiến
trình hội nhập quốc tế.
Nhằm tìm ra những lợi thế so sánh về du lịch, từ đó tạo nền tảng, yếu tố để
các doanh nghiệp hoạt động định hư ớng được chiến lược Marketing chung cho toàn
n gành, cũng như tìm một lối “thể hiện chung” cho du lịch Việt Nam, chúng tôi đã tổ
chức buổi to ạ đ àm “Marketing cho du lịch Việt Nam”. Xin n êu một số ý kiến đóng
góp về vấn đề n ày.
Xây dựng chiến lược quảng bá điểm đến Việt Nam “Từ chỗ đứng vào nhóm
các nước kém phát triển nhất, Việt Nam đ ã vươn lên hàng trung bình trong khu vực,
vượt Philippines, ch ỉ còn sau 4 n ước du lịch phát triển hàng đầu là Thái Lan,
Singapore, Malaysia và Indonesia. Du khách đến Việt Nam từ h ơn 60 quốc gia và
vùng lãnh thổ.
Nhằm nâng cao sức hấp dẫn của điểm đến, thu hút nhiều hơn nữa du khách
đ ến Việt Nam, ngành du lịch đã chú trọng công tác xúc tiến du lịch, mang tính
chuyên nghiệp. Từ năm 2003, du lịch Việt Nam thường xuyên tổ chức sự kiện Năm
du lịch quốc gia, mỗi năm một chủ đề nhằm khơi dậy và phát huy tiềm năng du lịch
của từng vùng miền để thu hút khách.
Bên cạnh những thành tựu và cơ hội phát triển, du lịch Việt Nam còn bộc lộ
những yếu kém và khó khăn cần khắc phục. Trong khi thị phần khách đến Việt Nam
b ằng đư ờng không chiếm tới 70% nhưng Việt Nam hiện chỉ là điểm đến cuối, ch ưa
phải là đ iểm trung chuyển khách, là cửa ngõ vào khu vực. Hạ tầng phục vụ du lịch
còn kém.
Chất lượng dịch vụ du lịch còn nhiều vấn đề. Sản phẩm du lịch nói chung
chưa mang tính cạnh tranh cao... Nhưng việc quảng bá điểm đến Việt Nam hiện
đ ang ở thời điểm rất thuận lợi. Thương hiệu Việt Nam đang được khẳng định và
n gày càng được đánh bóng, đề cao. Việt Nam đang nổi lên như một điểm đến hấp
d ẫn, an toàn trong khu vực.
Từ năm 2003 Nhà nước đã tạo ra diễn đàn rất thuận lợi để quảng bá du lịch
Việt Nam. 21 nền kinh tế với hàng vạn nhân vật quan trọng, doanh nhân sẽ đến làm
SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 19
- K hóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
việc và du lịch tại Việt Nam. Tổng cục Du lịch Việt Nam đã có đề án quảng bá du
lịch xác định: “Năm 2006 là năm chất lượng, năm quảng bá du lịch tại chỗ”.
Tháng 10/2006 tại Hội An đã diễn ra sự kiện quan trọng là Hội nghị Bộ
trưởng du lịch APEC, lần đầu được tổ chức tại Việt Nam. Chương trình hành động
quốc gia về du lịch 2006-2010 sẽ được phát động, triển khai. Chiến dịch quảng bá
m ới của du lịch Việt Nam đ ã và đang được phát động. Tiêu đề và biểu tượng mới
“Việt Nam - Vẻ đẹp tiềm ẩn” đang được quảng bá rộng rãi và được áp dụng trong
toàn ngành, thu hút được sự quan tâm, đánh giá cao của công luận, của các nh à
chuyên nghiệp.
Như vậy hiện vị thế đã đ ược nâng lên, sân chơi đã rộng mở, luật ch ơi đã rõ.
Vấn đề còn lại là cách đặt vấn đề của các cơ quan quản lý du lịch tỉnh, thành với
chính quyền địa ph ương, để ra đ ược các chủ trương, kế hoạch, tiền của, lực lượng
nhằm xúc tiến quảng bá điểm đến từng vùng, miền, từng địa phương; sự liên kết
phối hợp liên ngành, liên vùng và khả năng nghề nghiệp của các chuyên gia xúc tiến
du lịch trong toàn ngành cũng là những yếu tố quan trọng để đẩy mạnh hoạt động
quảng bá xúc tiến du lịch.
Các doanh nghiệp sẽ quảng bá thương hiệu, bán sản phẩm đặc thù của m ình
trong môi trường quảng bá điểm đến đã thu ận lợi. Hãy đưa ra những sản phẩm có
chất lượng đúng với thương hiệu và những gì đ ã quảng bá. Các hãng thông tấn báo
chí trong và ngoài nước đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong qu ảng bá điểm đến
Việt Nam”.
Sau đây là 4 giải pháp quảng bá du lịch
Để hoạt động marketing mang tính hiệu quả cao, du lịch Việt Nam cần thực
h iện đồng bộ 4 giải pháp cơ b ản.
Thứ nhất là quảng bá du lịch Việt Nam ra thế giới bằng các phương th ức
quảng bá và cung cấp thông tin thông qua cấp lãnh đạo và các cơ quan chuyên
trách, thuê công ty PR chuyên nghiệp của nước ngoài quảng bá về du lịch Việt
Nam.
Trước mắt, việc thuê một công ty quảng cáo du lịch chuyên nghiệp của nước
n goài “rao hàng” giúp chúng ta sẽ mang lại hiệu quả cao hơn, bởi mình qu ảng cáo
sản phẩm cho người n ước ngoài thì cũng cần được nh ìn qua con mắt của người
nước ngoài, hơn nữa họ cũng chuyên nghiệp và giỏi hơn ta nhiều trong lĩnh vực
n ày. Việt Nam cần ho àn thiện khâu cung cấp thông tin du lịch.
Theo đó, một chiến lược quảng bá tổng thể, d ài hơi tại các thị trường khách
trọng điểm, thông tin phải được đưa đến cho du khách một cách đầy đủ, thường
xuyên và mọi lúc mọi nơi.
SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 20
nguon tai.lieu . vn