Xem mẫu
- ------
Luận văn
Một số biện pháp nhằm nâng
cao khả năng cạnh tranh của
công ty Bóng đèn Phích nước
Rạng Đông
- LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................................
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA
MỘT DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TR ƯỜNG ...............................
I. C ạnh tranh và vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân ........................
1. Quan niệm về cạnh tranh................................................................ ..............
2. Vai trò của cạnh tranh..................................................................................
II. Khái niệm về khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường ..........................................................................................
1. Khái niệm về cạnh tranh và khả năng của một doanh nghiệp .......................
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường .......................................................................................
3. Các công cụ sử dụng để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. .
4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp .....................
III. N ội dung hoạt động cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường ......
1. Nghiên cứu thị trường, xác định đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp .......
2. Nghiên cứu tiềm năng và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ..............
3. Xác định mục tiêu cạnh tranh của doanh nghiệp .........................................
4. Lập các chiến lược cạnh tranh cho doanh nghiệp........................................
5. Tổ chức thực hiện các chiến lược cạnh tranh ................................ ..............
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY BÓNG
ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG .................................................................................
I. Khái quát về công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông ..........................
1. Lịch sử h ình thành và phát triển ...................................................................
2. Ch ức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty ............................
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (1998 – 2003) ................................
II. Thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty Bóng đèn Phích nước
Rạng Đông trên thị trường ................................ ............................................
1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh chủ yếu có ảnh hưởng đến khả năng cạnh
tranh của công ty trên th ị trường ......................................................................
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th ¬ng m¹i 42B
- LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
2. Th ực trạng khả năng cạnh tranh của công ty Bóng đèn Phích nước Rạng
Đông ................................................................................................................
3. Các đối thủ cạnh tranh chính của công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông
trên thị trường ................................................................ ..................................
III. Đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty Bóng đèn Phích nước
Rạng Đông những năm qua ...........................................................................
1. Nh ững kết quả đạt được ...............................................................................
2. Nh ững tồn tại, yếu kém và nguyên nhân. ......................................................
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG .........................
I. Phương hướng phát triển của công ty từ nay đến năm 2010....................
II. Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty
Bóng đèn Phích nước Rạng Đông .................................................................
1. Xây d ựng chiến lược phát triển thị trường thích hợp ................................ ....
2. Tăng cường công tác khuyếch trương sản phẩm và kích thích tiêu thụ .........
3. Nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm .............................................
4. Tổ chức và quản lý có hiệu quả mạng lưới tiêu thụ sản phẩm ......................
5. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh để xác định chiến lược cạnh tranh của
doanh nghiệp ................................................................ ..................................
6. Xây d ựng chính sách giá hợp lý ................................................................ ....
7. Tăng cường các hoạt động dịch vụ ...............................................................
8. Tăng cường đầu tư cho đào tạo, khoa học kỹ thuật, công nghệ, kỹ năng
quản lý .............................................................................................................
9. Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu doanh nghiệp cũng như các
sản phẩm của công ty. ................................ ......................................................
III. Một số kiến nghị đối với Nhà nước và Bộ Công nghiệp. ........................
1. Một số kiến nghị đối với Nhà nước ..............................................................
2. Một số kiến nghị đối với Bộ Công nghiệp .....................................................
KẾT LUẬN ..................................................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................ ................................ ..........
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th ¬ng m¹i 42B
- LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
LỜI MỞ ĐẦU
Chính sách đổi mới mở cửa nền kinh tế, xoá bỏ cơ chế tập trung quan
liêu bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường đã làm cho nền kinh tế Việt Nam
chuyển biến mạnh mẽ. Trong điều kiện nước ta hiện nay, khi mà nền kinh tế
hàng hoá ngày càng p hát triển mạnh, sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt,
quyết liệt thì sự đứng vững và khẳng định vị thế của một doanh nghiệp trên
thị trường là một điều cực kỳ khó khăn.
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào ho ạt động sản xuất kinh
doanh trong cơ chế thị trường đều phải chịu tác động của các quy luật kinh tế
khách quan, trong đó có quy luật cạnh tranh. Theo quy luật này, mỗi doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển được trên thị trường thì phải không ngừng
nỗ lực áp dụng khoa học kỹ thuật để nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản
phẩm… Có như vậy, doanh nghiệp mới thu hút được khách hàng đồng thời
chiến thắng được các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. V ì vậy, vấn đề nâng
cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đã trở thành một vấn đề quan trọng
hàng đầu mà b ất cứ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm.
V ới ý nghĩa đó và sau một thời gian thực tập tại công ty Bóng đèn
Phích nước Rạng Đông, tôi đã chọn và hoàn thành luận văn tốt nghiệp của
mình với đề tài: “Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
của công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông ”.
Nội dung luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về khả năng cạnh tranh của một
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Chương 2: Thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty Bóng đèn
Phích nước Rạng Đông.
Chương 3: Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh của công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông.
X in chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của TS. Phan Tố Uyên và
các cô chú, anh chị trong công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông đặc biệt là
Phòng thị trường đã giúp đỡ tôi ho àn thành bài viết này.
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th ¬ng m¹i 42B
- LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA MỘT
DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I. Cạnh tranh và vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân
1. Quan niêm về cạnh tranh
Bước vào thời đại kinh tế tri thức, từ văn hoá tới tư tưởng của toàn thế
giới tất sẽ thay đổi lớn và sâu sắc chưa từng thấy. Theo đó, lý luận về kinh tế
cũng có xu thế phát triển mới, đồng thời lý luận cạnh tranh cũng có b ước phát
triển mới.
Lý luận kinh tế truyền thống là cơ sở lý luận trong nền kinh tế công
nghiệp, do đó nó mang đặc điểm của thời đại kinh tế công nghiệp. Kinh tế
công nghiệp lấy sản xuất vật chất và năng lượng làm trọng tâm, các ngành
phần lớn là những ngành sử dụng nhiều tư bản, là nền kinh tế công nghiệp gia
công có quy mô lớn và công nghiệp nặng.
Theo quan điểm của nhà kinh tế học nổi tiếng người Anh Alfred
Masshall, nền kinh tế thời đại này cân đối, ổn định, do đó m à có trật tự, có thể
dự đoán được. Trong nền kinh tế công nghiệp sản xuất có khuynh hướng lặp
đi lặp lại, cạnh tranh có nghĩa là phải làm cho sản phẩm có chất lượng cao, giá
rẻ. Do đó, phải cải tiến chất lượng, hạ giá thành, đi đến giới hạn cuối cùng là
giá thành tăng lên hoặc lợi nhuận giảm xuống.
Lý luận kinh tế truyền thống cho rằng loài người sống trong một thế
giới khan hiếm tài nguyên, tính chất khan hiếm tài nguyên biểu hiện ở chỗ thù
lao giảm dần. Quy luật thù lao giảm dần khiến mọi người có quan điểm bi
quan đối với mong đợi kinh tế tăng trưởng bền vững và liên tục. Trong nền
kinh tế tri thức thì thù lao tăng dần. Nhà kinh tế học người Mỹ W.B Arthur
cho rằng thù lao tăng dần phản ánh xu hướng sau: Dẫn đầu thì lại dẫn đầu hơn
nữa, mất lợi thế thì sẽ mất lợi thế hơn nữa.
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th ¬ng m¹i 42B
- LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Ô ng tổ của lý luận kinh tế phương Tây, Adam Smith cho rằng cạnh
tranh có thể làm giảm chi phí và giá cả sản phẩm, từ đó khiến cho toàn bộ xã
hội được lợi do năng suất của các doanh nghiệp tăng lên tạo ra. Hơn 200 năm
sau thời Adam Smith, quan điểm cho rằng cạnh tranh có thể nâng cao năng
suất làm cho xã hội được lợi ăn sâu vào toàn bộ lý luận kinh tế phương Tây.
Cạnh tranh đ ược coi là động lực giảm giá sản phẩm, cải tiến chất lượng sản
phẩm và sáng tạo ra sản phẩm mới. Trong nền kinh tế tri thức, tầm quan trọng
của cạnh tranh không thay đổi, hơn nữa còn quan trọng hơn rất nhiều.
Có thể nói rằng, công nghiệp truyền thống thiên về thống nhất hoá, nền
nếp hoá và tổ chức hoá sản phẩm. Mỗi loại sản phẩm đều là một điểm của
“không gian sản phẩm đa hệ”. Trong tác phẩm “lý luận tổ chức ngành” của
mình, Taylor dùng khái niệm không gian sản phẩm để mô tả tính chất phong
phú của sự khác nhau của sản phẩm. Do đó, trong không gian đã đ ịnh sẵn ấy,
cạnh tranh có nghĩa là làm cho hàng hoá lưu thông nhanh, bằng cách làm thay
đổi những “hàm số sản xuất” tức là hoặc tích cực tăng đầu vào trong điều kiện
giá thành đã ấn định sẵn hoặc tận sức giảm giá thành trong điều kiện đầu ra đã
ấn định sẵn để tối đa hoá lợi nhuận.
Trong nền kinh tế tri thức, cạnh tranh không còn chỉ đơn thuần là thay
đổi “hàm số sản xuất” và mở rộng thị phần, mà là cạnh tranh mở rộng “không
gian sinh tồn”, là tư bản hoá giá trị thời gian của các cá nhân người tiêu dùng
trong không gian thị trường mới. Không gian này lấy tăng trưởng bền vững,
chuyên môn hoá ở trình độ cao và sáng tạo ra hệ thống sinh thái con làm đặc
trưng. Doanh nghiệp cạnh tranh không gian, cạnh tranh thị trường là cạnh
tranh tư b ản.
Lý luận về kinh tế tri thức đ ược xây dựng trên cơ sở lý luận sinh vật
học, cho rằng nền kinh tế tri thức mãi mãi ở bên lề thời gian, phát triển không
ngừng, kết cấu kinh tế thường xuyên sắp xếp lại. Kinh tế tri thức lấy ngành
nghề kỹ thuật cao làm trụ cột. Do vậy, việc hiểu biết sản phẩm của mình
thuộc hệ sinh thái nào là việc hết sức quan trọng, thành công hay thất bại
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th ¬ng m¹i 42B
- LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
không chỉ do bản thân doanh nghiệp quyết định mà còn do mạng lưới của nó
có thành công hay không quyết định. Muốn có lợi thế cạnh tranh trong nền
kinh tế thị trường, doanh nghiệp “phải nắm bắt thời cơ và phương pháp xây
dựng hệ thống sinh thái, có thể điều chỉnh hướng bay tro ng quá trình phát
triển và cải tiến. Hệ thống sinh thái mới đòi hỏi người lao động có khả năng
vượt lên trên tổ chức truyền thống và giới hạn văn hoá để hình thành quan
điểm cạnh tranh vượt qua giới hạn doanh nghiệp, ngành và quốc gia”. (F.
Moore)
2. Vai trò của cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh có vai trò vô cùng quan trọng,
nó được coi là động lực của sự phát triển không chỉ của mỗi cá nhân, mỗi
doanh nghiệp mà cả nền kinh tế nói chung.
2.1. Đ ối với doanh nghiệp
Đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường, cạnh tranh có những vai trò sau:
Cạnh tranh được coi như là cái “sàng” đ ể lựa chọn và đào thải những
doanh nghiệp. V ì vậy nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp có vai
trò cực kỳ to lớn.
Cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cạnh
tranh tạo ra động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp, thúc đẩy doanh
nghiệp tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải phát triển công tác marketing bắt
đầu từ việc nghiên cứu thị trường để xác định đ ược nhu cầu thị trường từ đó
ra các quyết định sản xuất kinh doanh để đáp ứng các nhu cầu đó. Bên cạnh
đó, doanh nghiệp phải nâng cao các hoạt động dịch vụ cũng như tăng cường
công tác quảng cáo, khuyến mãi, b ảo hành...
Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải đưa ra các sản phẩm có chất
lượng cao hơn để đáp ứng được nhu cầu thường xuyên thay đổi của người tiêu
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th ¬ng m¹i 42B
- LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
dùng. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải áp dụng những thành tựu khoa học
kỹ thuật mới vào quá trình sản xuất kinh doanh, tăng cường công tác quản lý,
nâng cao trình độ tay nghề của công nhân... từ đó làm cho doanh nghiệp ngày
càng phát triển hơn.
2.2. Đ ối với người tiêu dùng
Có cạnh tranh, hàng hoá sẽ có chất lượng ngày càng tốt hơn, mẫu mã
ngày càng đẹp, phong phú đa dạng hơn để đáp ứng các yêu cầu của người tiêu
dùng trong xã hội. Vì vậy, đối với người tiêu dùng, cạnh tranh có các vai trò
sau:
N gười tiêu dùng có thể thoải mái, dễ d àng trong việc lựa chọn các sản
phẩm phù hợp với túi tiền và sở thích của mình.
N hững lợi ích mà họ thu được từ hàng hoá ngày càng được nâng cao,
thoả mãn ngày càng tốt hơn các nhu cầu của họ nhờ các dịch vụ kèm theo
được quan tâm nhiều hơn. Đó chính là những lợi ích mà người tiêu dùng có
được từ việc nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.
2.3. Đối với nền kinh tế
Cạnh tranh được coi như là “linh hồn” của nền kinh tế, vai trò của cạnh
tranh đối với nền kinh tế quốc dân thể hiện ở những mặt sau:
Cạnh tranh là môi trường, là động lực thúc đẩy sự phát triển của mọi
thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường, góp phần xoá bỏ những độc
quyền, bất hợp lý, bất bình đẳng trong kinh doanh.
Cạnh tranh bảo đảm thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự
phân công lao động xã hội ngày càng xâu sắc.
Cạnh tranh thúc đẩy sự đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của xã hội, kích thích nhu cầu phát triển, làm nảy sinh những nhu
cầu mới, góp phần nâng cao chất lượng đời sống xã hội và phát triển nền kinh
tế.
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th ¬ng m¹i 42B
- LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Cạnh tranh làm nền kinh tế quốc dân vững mạnh, tạo khả năng cho
doanh nghiệp vươn ra thị trường nước ngo ài.
Cạnh tranh giúp cho nền kinh tế có nhìn nhận đúng hơn về kinh tế thị
trường, rút ra được những bài học thực tiễn bổ sung vào lý luận kinh tế thị
trường của nước ta.
Bên cạnh những tác dụng tích cực, cạnh tranh cũng làm xuất hiện
những hiện tượng tiêu cực như làm hàng giả, buôn lậu trốn thuế… gây nên sự
bất ổn trên thị trường, làm thiệt hại đến lợi ích của nhà nước và của người tiêu
dùng.
Phát huy những yếu tố tích cực, hạn chế những mặt tiêu cực của cạnh
tranh không chỉ là nhiệm vụ của nhà nước, doanh nghiệp mà là nhiệm vụ
chung của toàn bộ cá nhân.
II. Khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường
1. Khái niệm về cạnh tranh và khả năng của một doanh nghiệp
1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Trong cơ chế quản lý kinh tế tập trung bao cấp - các hoạt động sản xuất
kinh doanh đều được chỉ đạo từ trung ương, từ trên xuống dưới. Quan hệ cung
cầu cũng như tất cả các quy luật của kinh tế thị trường không được tồn tại
theo đúng nghĩa của nó. Quan hệ giữa các đơn vị kinh tế hầu như không có
mâu thuẫn về lợi ích. Chính vì vậy m à cạnh tranh không có chỗ đứng trong
nền kinh tế.
Thời điểm đánh đấu công cuộc đổi mới kinh tế ở nước ta bắt đầu từ đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (1986). Từ đây cơ chế quản lý
kinh tế có bước đổi mới cơ b ản, nền kinh tế đã chuyển sang nền kinh tế thị
trường, cạnh tranh xuất hiện. Đặc biệt từ khi nước ta tham gia hội nhập nền
kinh tế thế giới thì cạnh tranh được nhìn nhận theo hướng tích cực hơn. Môi
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th ¬ng m¹i 42B
- LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
trường cạnh tranh được mở rộng trên cả thị trường nội địa và thị trường quốc
tế.
Theo Mác: “Cạnh tranh tư b ản chủ nghĩa (TBCN) là sự ganh đua, sự
đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật các điều kiện thuận
lợi trong sản xuất và tiêu thụ h àng hoá để thu được lợi nhuận siêu ngạch”.
N ghiên cứu sâu về nền sản xuất hàng hoá TBCN và cạnh tranh TBCN, Mác
đã phát hiện ra quy luật cạnh tranh cơ bản là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi
nhuận bình quân giữa các ngành.
Theo từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992) ở Anh: “Cạnh tranh
trong cơ chế thị trường được định nghĩa là sự ganh đua kình địch giữa các
nhà kinh doanh nhằm giành tài nguyên sản xuất cùng một loại về phía mình ”.
N gày nay trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là m ột điều kiện và là
yếu tố kích thích kinh doanh, là môi trường động lực thúc đẩy hoạt động sản
xuất kinh doanh phát triển, tăng năng suất lao động tạo sự phát triển của xã
hội nói chung.
N hư vậy cạnh tranh là quy luật khách quan của nền sản xuất hàng hoá,
là nội dung cơ chế vận động của thị trường. Sản xuất hàng hoá càng phát
triển, hàng hoá bán ra càng nhiều, số lượng nhà cung ứng càng đông thì cạnh
tranh càng gay gắt, kết quả cạnh tranh sẽ tự loại bỏ những doanh nghiệp làm
ăn kém hiệu quả.
N hư vậy, hiểu theo một nghĩa chung nhất, cạnh tranh là sự ganh đua
giữa các chủ thể kinh doanh trong việc giành giật thị trường và khách hàng.
1.2. Khái niệm về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng, năng lực mà
doanh nghiệp có thể tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý chí trên
thị trường cạnh tranh, đảm bảo việc thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng
tỷ lệ đòi hỏi cho việc tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời thực
hiện đ ược những mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th ¬ng m¹i 42B
- LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
N ếu một doanh nghiệp tham gia thị trường mà không có khả năng cạnh
tranh hay khả năng cạnh tranh yếu hơn các đối thủ của nó thì sẽ rất khó khăn
để tồn tại và phát triển đ ược, quá trình duy trì sức mạnh của doanh nghiệp
phải là quá trình lâu dài và liên tục. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là
cơ sở để đảm bảo khả năng duy trì lâu dài sức mạnh cạnh tranh đó.
1.3. Các nhân tố tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
K hả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được xác định dựa vào các ưu
thế cạnh tranh của nó. Ưu thế mạnh được hiểu là những đặc tính hoặc những
thông số của sản phẩm nhờ đó sản phẩm có được ưu việt, sự vượt trội hơn so
với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Các nhân tố tạo nên khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm:
U y tín: Đánh giá sự tin tưởng của khách hàng vào doanh nghiệp, tạo
được uy tín tốt đối với khách hàng là cơ sở tạo nên sự quan tâm của khách
hàng đến sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
Mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu: ảnh hưởng đến một loại sản phẩm với
nhãn hiệu cụ thể của doanh nghiệp.
Khả năng thích ứng: Là khả năng thích nghi với sự thay đổi của mô
trường kinh doanh của doanh nghiệp để đảm bảo sự tồn tại và phát triển.
Sự linh hoạt, nhạy bén của những người quản lý doanh nghiệp : Sự
nhạy bén của những người quản lý doanh nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp nắm bắt được các cơ hội sản xuất kinh doanh, cơ hội phát triển
trên thị trường.
Kinh nghiệm kinh doanh trên thương trường: Bao gồm những phương
pháp chiến thuật, chiến lược trong kinh doanh. Đ ây là một tài sản vô hình tạo
nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Vị thế của doanh nghiệp trên thương trường: Được đánh giá trên cơ sở
uy tín, hình ảnh, thị phần… Những doanh nghiệp có vị thế cao trên thương
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th ¬ng m¹i 42B
- LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
trường rất thuận lợi trong cạnh tranh. Những công ty này có khả năng đa dạng
hoá sản phẩm, phát triển thị trường để nâng cao khả năng cạnh tranh.
H ệ thống đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ: Tiêu chuẩn
chất lượng m à doanh nghiệp áp dụng nhằm đảm bảo cho chất lượng sản phẩm
của mình. Qua việc áp dụng các tiêu chuẩn, hệ thống quản lý chất lượng sản
phẩm, dịch vụ làm cho khách hàng tin tưởng khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ.
Lợi thế về vốn và chi phí: Đây là một nhân tố rất quan trọng khi sản
phẩm của các doanh nghiệp trên thị trường là tương đối đồng nhất thì việc
giảm giá bán là một biện pháp rất có hiệu quả để tăng khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường
2.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
2.1.1. Nguồn nhân lực
N hân lực là yếu tố quyết định đến sản xuất kinh doanh, nó bao gồm
một số nội dung chủ yếu sau:
Ban giám đốc doanh nghiệp
Là những cán bộ quản lý ở cấp cao nhất trong doanh nghiệp, những
người vạch ra chiến lược, trực tiếp điều hành, tổ chức thực hiện công việc
kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với những công ty cổ phần, những tổng
công ty lớn, ngoài ban giám đốc còn có hội đồng quản trị là đ ại diện cho các
chủ sở hữu doanh nghiệp quyết định phương hướng kinh doanh của công ty.
Các thành viên của ban giám đốc có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu các thành viên có trình độ,
kinh nghiệm và khả năng đánh giá, năng động, có mối quan hệ tốt với b ên
ngoài thì họ sẽ đem lại cho doanh nghiệp không chỉ những lợi ích trước mắt
như: tăng doanh thu, tăng lợi nhuận mà còn uy tín lợi ích lâu dài cho doanh
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th ¬ng m¹i 42B
- LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
nghiệp. Đây mới là yếu tố quan trọng tác động đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Đội ngũ cán bộ quản lý ở cấp doanh nghiệp
Là những người quản lý chủ chốt có kinh nghiệm công tác, phong cách
quản lý, khả năng ra quyết định, khả năng xây dựng ê kíp quản lý và hiểu biết
sâu rộng lĩnh vực kinh doanh sẽ là một lợi thế quan trọng cho doanh nghiệp.
N gười quản lý làm việc trực tiếp với nhân viên cấp dưới, với chuyên viên, vì
vậy trình độ hiểu biết của họ sẽ giúp họ nảy sinh những ý tưởng mới, sáng tạo
phù hợp với sự phát triển và trưởng thành của doanh nghiệp.
Các cán bộ quản lý ở cấp phân xưởng, đốc công và công nhân
Trình độ tay nghề của công nhân và lòng hăng say nhiệt tình làm việc
của họ là yếu tố tác động rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Bởi khi tay nghề cao kết hợp với lòng hăng say nhiệt tình lao động thì nhất định
năng suất lao động sẽ tăng trong khi chất lượng sản phẩm được bảo đảm. Đây là
tiền đề để doanh nghiệp có thể tham gia và đứng vững trong cạnh tranh.
Muốn đảm bảo được điều này các doanh nghiệp phải tổ chức đào tạo và
đào tạo lại đội ngũ người lao động của mình, giáo dục cho họ lòng nhiệt tình
hăng say và tinh thần lao động tập thể.
2.1.2. Nguồn lực vật chất và tài chính
Khả năng tài chính của doanh nghiệp
Q uyết định đến việc thực hiện hay không thực hiện bất cứ một hoạt
động đầu tư, mua sắm hay phân phối của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có
tiềm lực về tài chính sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc đổi mới công
nghệ, đầu tư trang thiết bị, đảm bảo nâng cao chất lượng, hạ giá thành nhằm
duy trì và nâng cao sức mạnh cạnh tranh, củng cố vị trí của mình trên thị
trường.
Máy móc thiết bị và công nghệ
Tình trạng máy móc thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng một cách sâu
sắc đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó là yếu tố vật chất quan
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th ¬ng m¹i 42B
- LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
trọng bậc nhất thể hiện năng lực sản xuất của mỗi doanh nghiệp và tác đ ộng
trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, đến giá thành và giá bán sản phẩm.
Có thể khẳng định rằng một doanh nghiệp với một hệ thống máy móc
thiết bị và công nghệ tiên tiến cộng với khả năng quản lý tốt sẽ làm ra sản
phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh.
N gược lại không một doanh nghiệp nào mà được coi là có khả năng cạnh
tranh cao trong khi trong tay họ là cả một hệ thống máy móc thiết bị cũ kỹ với
công nghệ sản xuất lạc hậu.
N gày nay việc trang bị máy móc thiết bị công nghệ có thể được thực
hiện dễ dàng, tuy nhiên doanh nghiệp cần phải biết sử d ụng với quy mô hợp
lý mới đem lại hiệu quả cao.
Hệ thống mạng lưới phân phối của doanh nghiệp
Mạng lưới phân phối của doanh nghiệp được tổ chức, quản lý và điều
hành một cách hợp lý thì nó sẽ là một phương tiện có hiệu quả để tiếp cận
khách hàng. Doanh nghiệp thu hút khách hàng bằng cách trinh phục (hình
thức mua bán, thanh toán, vận chuyển) hợp lý nhất.
2.2. Các nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô
2.2.1. Các nhân tố về chính trị pháp luật
Các nhân tố chính trị pháp luật có ảnh hưởng mạnh mẽ tới khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó bao gồm hệ thống luật và các văn bản dưới
luật, các công cụ chính sách của nhà nước, tổ chức bộ máy điều hành của
chính phủ và các tổ chức chính trị xã hội.
Một thể chế chính trị ổn định, luật pháp rõ ràng, rộng mở sẽ là cơ sở
cho việc đảm bảo sự thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh
tranh có hiệu quả. Ví dụ các luật thuế có ảnh hưởng rất lớn đến cạnh tranh,
đảm bảo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
khác nhau và trên mọi lĩnh vực; thuế xuất nhập khẩu cũng ảnh hưởng đến khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất trong nước.
Các yếu tố cơ bản của môi trường thành phần này được lưu ý là:
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th ¬ng m¹i 42B
- LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
- Quan điểm, mục tiêu, đ ịnh hướng phát triển xã hội và nền kinh tế của
Đảng cầm quyền.
- Chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện các quan điểm, mục tiêu
của chính phủ và khả năng điều hành của chính phủ.
- Mức độ ổn định chính trị – xã hội
- Thái độ và phản ứng của các tổ chức xã hội, của các nhà phê bình xã
hội.
- Thái đ ộ phản ứng của dân chúng.
2.2.2. Các nhân tố về mặt kinh tế
Các nhân tố ảnh hưởng chủ yếu là:
Tỷ giá hối đoái và giá trị của đồng tiền trong nước
N hân tố này có tác động nhanh chóng và sâu sắc đối với từng quốc gia
nói chung và từng doanh nghiệp nói riêng nhất là trong điều kiện trong nền
kinh tế mở. Nếu đồng nội tệ lên, giá cả của doanh nghiệp trong nước giảm,
khả năng cạnh tranh ở nước ngoài kém, khi đó giá bán của hàng hoá tính bằng
đồng ngoại tệ sẽ cao hơn của các đối thủ cạnh tranh. Hơn nữa, khi đồng nội tệ
lên giá khuyến khích nhập khẩu vì giá cả hàng nhập khẩu sẽ giảm và như vậy
khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước sẽ bị giảm ngay trên thị
trường trong nước. Ngược lại khi đồng nội tệ giảm giá, khả năng cạnh tranh
của các doanh nghiệp tăng cả trên thị trường trong nước và thị trường nước
ngoài vì khi đó giá bán hàng hoá sẽ giảm hơn so với các đối thủ cạnh tranh
kinh doanh hàng hoá do nước khác sản xuất.
Tốc độ tăng trưởng
Tốc độ tăng trưởng cao làm cho thu nhập của dân cư tăng, khả năng
thanh toán của họ tăng dẫn đến sức mua tăng. Đây là cơ hội tốt cho các nhà
doanh nghiệp, nếu nhà doanh nghiệp nào nắm bắt được điều này và có khả
năng đáp ứng được nhu cầu khách hàng (về mặt số lượng, giá bán, chất lượng,
mẫu mã) thì chắc chắn doanh nghiệp đó sẽ thành công và có khả năng cạnh
tranh cao.
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th ¬ng m¹i 42B
- LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Lãi suất cho vay của các ngân hàng
N hân tố này cũng có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp bởi vì vốn vay trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp là không thể
thiếu. Khi lãi suất cho vay của ngân hàng cao dẫn đến chi phí của các doanh
nghiệp tăng lên do phải trả tiền vay lớn h ơn, khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp kém đi nhất là khi các đối thủ cạnh tranh có tiềm lực mạnh về vốn.
2.2.3. Môi trường kinh tế và công nghệ
N hóm các yếu tố này ngày càng quan trọng và có ý nghĩa quyết định
đến môi trường cạnh tranh, tác động một cách quyết định đến hai yếu tố cơ
bản nhất tạo nên khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường đó là chất
lượng và giá bán. Khoa học công nghệ tác động đến chi phí cá biệt của các
doanh nghiệp, qua đó tạo nên khả năng cạnh tranh của sản phẩm nói riêng và
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung. Hiện nay trên thế giới đã
chuyển từ cạnh tranh về giá sang cạnh tranh về chất lượng, cạnh tranh giữa
các sản phẩm và d ịch vụ có hàm lượng khoa học công nghệ cao.
K ỹ thuật và công nghệ mới sẽ giúp các cơ sở sản xuất trong nước tạo ra
được những thế hệ kỹ thuật và công nghệ tiếp theo nhằm trang bị và tái trang
bị toàn bộ cơ sở sản xuất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân, đây là tiền đề để
các doanh nghiệp ổn định và nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Các yếu tố quan trọng của môi trường này bao gồm:
Tiềm năng của nền kinh tế: Là một yếu tố tổng quát phản ánh nguồn
lực có thể huy động và chất lượng của nó. Bao gồm: tài nguyên con người, vị
trí địa lý, dự trữ quốc gia…
Hoạt động ngoại thương, xu hướng đóng mở của nền kinh tế: Tác động
mạnh mẽ đến các cơ hội phát triển của doanh nghiệp, các điều kiện của cạnh
tranh, khả năng sử dụng ưu thế quốc gia và thế giới về công nghệ, nguồn vốn,
hàng hoá, mở rộng quy mô hoạt động.
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th ¬ng m¹i 42B
- LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
H ệ thống thuế, mức độ hoàn thiện và thực thi: Liên quan đến sự công
bằng trong cạnh tranh, thể hiện ưu thế phát triển trong nền kinh tế và cần
được xem xét khi đánh giá cơ hội kinh doanh.
Trình đ ộ trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ của ngành, c ủa nền kinh tế
ảnh hưởng đến khả năng sản xuất sản phẩm với các cấp chất lượng, năng suất
lao động, khả năng cạnh tranh.
K hả năng nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nền
kinh tế: Phản ánh tiềm năng phát triển và đổi mới công nghệ sản xuất, công
nghệ quản lý…liên quan đến đổi mới sản phẩm, chu kỳ sống của sản phẩm,
khả năng cạnh tranh có tính tiên phong.
2.2.4. Môi trường cạnh tranh
Cạnh tranh được xác định là động lực thúc đẩy sự phát triển của nề
kinh tế thị trường với nguyên tắc ai ho àn thiện hơn, ai tho ả mãn tốt hơn nhu
cầu, hiệu quả tốt hơn thì người đó sẽ thắng, tồn tại và phát triển. Duy trì cạnh
tranh bình đẳng và đúng pháp luật là nhiệm vụ của chính phủ. Trong điều kiện
đó vừa mở ra các cơ hội để doanh nghiệp kiến tạo hoạt động của mình vừa
yêu cầu các doanh nghiệp phải luôn vươn lên phía trước “vượt qua đối thủ”.
Đ iều kiện để cạnh tranh và các thành phần tham gia vào quá trình hoạt động
kinh doanh để “vượt lên phía trước” tạo ra môi trường cạnh tranh trong nền
kinh tế. Các doanh nghiệp cần xác định cho mình một chiến lược cạnh tranh
hoàn hảo. Chiến lược cạnh tranh cần phản ánh được các yếu tố ảnh hưởng của
môi trường cạnh tranh bao quanh doanh nghiệp.
Các nhân tố của môi trường cạnh tranh bao gồm:
o Đ iều kiện chung về cạnh tranh trên thị trường
Các quan điểm khuyến khích hay hạn chế cạnh tranh, vai trò và khả
năng của chính phủ trong việc điều khiển cạnh tranh, các quy định về cạnh
tranh và ảnh hưởng của nó trong thực tiễn sản xuất kinh doanh… có liên quan
đến quá trình đánh giá cơ hội kinh doanh và lựa chọn giải pháp cạnh tranh.
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th ¬ng m¹i 42B
- LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
o Số lượng đối thủ
Số lượng đối thủ cạnh tranh bao gồm :
+ Các đối thủ cạnh tranh sơ cấp: Cùng tiêu thụ một loại sản phẩm đồng nhất
+ Các đối thủ cạnh tranh thứ cấp: sản xuất và tiêu thụ những sản phẩm
có khả năng thay thế.
Đ ây là cơ sở để xác định mức độ khốc liệt của cạnh tranh trên thị
trường thông qua đánh giá trạng thái cạnh tranh của thị trường mà doanh
nghiệp tham gia.
Có 4 trạng thái cạnh tranh cơ bản của thị trường đó là:
- Trạng thái thị trường cạnh tranh thuần tuý
Có rất nhiều đối thủ có quy mô nhỏ và có sản phẩm đồng nhất. Doanh
nghiệp định giá theo giá thị trường và không có khả năng tự đặt giá.
- Th ị trường cạnh tranh hỗn tạp
Có một số đối thủ có quy mô lớn hơn so v ới quy mô của thị trường đưa
ra bán sản phẩm đồng nhất cơ bản. Giá được xác định theo giá thị trường, đôi
khi có thể có khả năng điều chỉnh giá của doanh nghiệp.
- Th ị trường cạnh tranh độc quyền
Có một số ít đối thủ có quy mô lớn đưa ra bán các sản phẩm khác nhau.
Doanh nghiệp có khả năng tự điều chỉnh giá nhưng không hoàn toàn tuỳ ý
mình bởi tuy cố gắng kiểm soát đưộc một thị trường nhỏ song có khả năng
thay thế.
- Th ị trường độc quyền
Chỉ có một doanh nghiệp đ ưa ra bán sản phẩm trên thị trường, không
có đối thủ cạnh tranh, hoàn toàn có quyền đặt giá.
o Đ iểm mạnh, điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh
Liên quan đến sức mạnh cụ thể của từng đối thủ trên thị trường: Quy
mô, thị phần, tiềm lực tài chính, kỹ thuật công nghệ, tổ chức quản lý, lợi thế
cạnh tranh… qua đó xác định đ ược vị thế của đối thủ cạnh tranh trên thị
trường.
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th ¬ng m¹i 42B
- LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
o Chiến lược sản xuất kinh doanh của các đôi thủ
Liên quan đến mục tiêu, giải pháp cách thức cạnh tranh của từng doanh
nghiệp trên thị trường, mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn chiến lược kinh
doanh được xây dựng theo vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
2.2.5. Các nhân tố tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên bao gồm tài nguyên thiên nhiên của đất nước, vị
trí địa lý, phân bố địa lý của các tổ chức kinh doanh. Các nhân tố này tạo ra
những điều kiện thuận lợi hoặc khó khăn ban đầu cho quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp. Nếu tài nguyên thiên nhiên phong phú, vị trí địa lý thuận
lợi sẽ giúp cho các doanh nghiệp tiết kiệm được các chi phí (nguyên vật liệu,
chi phí vận chuyển…) do đó tăng khả năng cạnh tranh. Hơn nữa vị trí địa lý
thuận lợi tạo điều kiện cho doanh nghiệp khuyếch trương sản phẩm, mở rộng
thị trường. Ngược lại những nhân tố tự nhiên không thuận lợi sẽ tạo ra khó
khăn ban đầu cho doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp tất
sẽ bị thuyên giảm.
2.3. Các nhân tố thuộc môi trường ngành
Môi trường ngành (môi trường tác nghiệp) là môi trường phức tạp nhất
và cũng ảnh hưởng nhiều nhất đến cạnh tranh. Sự thay đổi có thể diễn ra
thường xuyên và khó sự báo chính xác được, khác với môi trường vĩ mô, môi
trường ngành không được tổng hợp từ những quy định, quy luật m à nó đ ậm
tính thời điểm nhất định.
Micheal Porter đã đưa ra khái niêm cạnh tranh mở rộng, theo đó cạnh
tranh trong một ngành phụ thuộc vào 5 lực lượng: Các đối thủ tiềm năng, sản
phẩm thay thế, người cung ứng, khách hàng và những đối thủ cạnh tranh hiện
tại trong ngành. Bốn lực lượng đầu đ ược xem như là các lực lượng bên ngoài
và cuộc cạnh tranh giữa các đối thủ cạnh tranh trong một ngành được xem là
cạnh tranh quyết liệt nhất.
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th ¬ng m¹i 42B
- LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng §H Kinh tÕ Quèc d©n
Sơ đồ 1: Các lực lượng điều khiển cuộc cạnh tranh trong ngành
Các đối thủ tiềm năng
Nguy cơ đe dọa từ những người
mới vào cuộc
Quyền lực Quyền lực
Các đối thủ cạnh tranh trong ngành Người
Người thương lượng thương lượng mua
cung (khách
ứng hàng)
của người của
Cuộc cạnh tranh giữa các đối thủ hiện
tạ i
cung ứng người mua
Nguy cơ đe doạ từ các sản phẩm
thay thế
Sản phẩm thay thế
N ăm lực lượng cạnh tranh này kết hợp với nhau xác định cường độ
cạnh tranh và m ức lợi nhuận ngành. Lực lượng nào m ạnh nhất sẽ thống trị và
trở thành trọng yếu theo quan điểm xây dựng chiến lược.
2.3.1. Các đối thủ tiềm năng
V iệc gia nhập thị trường của các doanh nghiệp mới trực tiếp làm giảm
tính chất quy mô cạnh tranh do tăng năng lực sản xuất và khối lượng sản xuất
trong ngành. Sự xuất hiện của các đối thủ mới có khả năng gây ra những cú
sốc mạnh cho các doanh nghiệp hiện tại vì thông thường những người đi sau
thường có nhiều căn cứ cho việc ra quyết định và những chiêu bài của họ
thường có tính bất ngờ.
Đối thủ tiềm năng là những người mà ý tưởng “nhảy vào cuộc” của họ
được hình thành trong quá trình theo dõi, chứng kiến, phân tích và đi đ ến
những nhận định cuộc cạnh tranh hiện đại. Tính không hiện diện như là một
bức bình phong che chắn cho hướng suy tính và hành động của đối thủ tiềm
năng.
Sinh viªn: Lª Quèc Uy Líp: Th ¬ng m¹i 42B
nguon tai.lieu . vn