Xem mẫu

  1.   Luận văn tốt nghiệp Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh thực phẩm tại xí nghiệp Khai thác và cung ứng thực phẩm tổng hợp ..........., tháng ... năm ........
  2. LỜI MỞ ĐẦU N hững năm qua, thực hiện đường lối đổi mới do Đảng ta khởi x ướng và lãnh đạo, ngành thương m ại đã cùng các ngành, địa phương nỗ lực phấn đấu, đạt được những thành tựu b ước đầu quan trọng trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá và dịch vụ, góp phần tạo nên những biến đổi sâu sắc trên thị trường trong nước và vị thế trên thị trường nước ngoài. Các loại hình dịch vụ gắn với lưu thông hàng hoá phát triển mạnh, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, góp phần phục vụ đời sống và giải quyết việc làm cho người lao động. Trong số đó không thể không nhắc tới ngành sản xuất kinh doanh thực phẩm là ngành sản xuất hàng tiêu dùng luôn gắn liền với đời sống hàng ngày của người dân. Mỗi doanh nghiệp đều thấy rõ sự quan trọng của thị trường tác động tới kinh doanh, thấy được các nhân tố tác động tới hiệu quả sản xuất kinh doanh, từ đó xây dựng phương án kinh doanh phù hợp. Đối với xí nghiệp khai thác và cung ứng thực phẩm tổng hợp thì vấn đề thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá quan trọng hơn bao giờ hết vì chức năng chủ yếu của xí nghiệp là khai thác và kinh doanh thực phẩm. Qua thời gian thực tập tại xí nghiệp, có được một sự hiểu biết ít ỏi về thực trạng, tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Bằng những kiến thức của bản thân cộng với sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn và các cô, chú trong xí nghiệp, em xin đề xuất một số giải pháp nhỏ để góp một phần nào vào sự thúc đẩy phát triển kinh doanh của xí nghiệp. V ới đề tài: "Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh thực phẩm tại xí nghiệp Khai thác và Cung ứng thực phẩm tổng hợp". Ngoài lời mở đầu và kết luận được chia làm 3 chương: - C hương I: lý luận chung về kinh doanh thực phẩm của doanh nghiệp - C hương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh thực phẩm tại xí nghiệp K hai thác và Cung ứng thực phẩm tổng hợp
  3. - C hương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh kinh doanh thực phẩm tại xí nghiệp khai thác và cung ứng thực phẩm tổng hợp C hương I LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH DOANH THỰC PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP 1. Khái niệm và vai trò của kinh doanh thực phẩm đối với quá trình sản xuất kinh doanh 1.1. Khái niệm kinh doanh và kinh doanh th ực phẩm H iện có nhiều cách hiểu khác nhau về kinh doanh sau đây là m ột vài định nghĩa: K inh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời. (Trích luật doanh nghiệp Việt Nam) K inh doanh là một hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lời của chủ thể kinh doanh trên thị trường. (Trích từ giáo trình lý thuyết quản trị kinh doanh) K hi tiến hành bất cứ hoạt động kinh doanh nào thì đều phải sử dụng tập hợp các phương tiện, con người, nguồn vốn… và đưa các nguồn lực này vào ho ạt động để sinh lời cho doanh nghiệp. Nhưng chúng đều có đặc điểm chung là gắn liền với sự vận động của nguồn vốn, một chủ thể kinh doanh không chỉ có cần vốn mà cần cả những cách thức làm cho đồng vốn của mình quay vòng không ngừng, để đến cuối chu kỳ kinh doanh số vốn lại tăng thêm. Mặt khác chủ thể kinh doanh phải có được doanh thu để bù đắp chi phí và có lợi nhuận . K inh doanh thực phẩm là một trong số hàng nghìn hình thức kinh doanh, là lĩnh vực kinh doanh hàng tiêu dùng, nó có đặc điểm chung giống như trên nhưng có những đặc điểm riêng đó là: - Người tiêu dùng ít hiểu biết về hàng hoá có hệ thống: trên thị trường có tới hàng chục ngàn mặt hàng, dù người ta đã tận dụng được nhiều phương
  4. pháp giới thiệu hàng hoá, về doanh nghiệp nhưng người tiêu dùng vẫn chưa hiểu rõ hết được về địa chỉ sản xuất, chất lượng, đặc tính, công dụng và cách thức sử dụng của tất cả các loại hàng hoá. - Sức mua trên thị trường biến đổi lớn, theo thời gian, theo địa phương…người tiêu dùng có thể cân nhắc rất kỹ khi cần mua sắm nhất là vào thời điểm có rất nhiều hàng tiêu dùng có khả năng thay thế lẫn nhau. - Sự khác biệt về người tiêu dùng rất lớn: giữa tầng lớp dân cư, địa vị, các tập đoàn khác nhau về nghề nghiệp, dân tộc, giới tính, trình độ văn hóa, độ tuổi, tập quán sinh hoạt nên sự hiểu biết và tiêu dùng của họ về các loại sản phẩm về thực phẩm khác biệt nhau. - Nhiều người mua vì hàng thực phẩm gắn với cuộc sống hàng ngày của nhân dân, các thành viên trong xã hôi đều có nhu cầu tiêu dùng nhưng mỗi lần mua không nhiều, lặt vặt và phân tán vì nhu cầu đời sống rất đa dạng. Ở đ ây mặt hàng kinh doanh là hàng thực phẩm gắn liền với nhu cầu sinh ho ạt của con người: lương thực, đường, sữa, đồ hộp, dầu ăn, bia, rượu, bột mì, bánh kẹo… Nguyên liệu của nó là các sản phẩm của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, thuỷ sản, và m ột số ngành chế biến khác. H àng nông sản dùng làm nguyên liệu đầu vào cho sản xuất kinh doanh hàng thực phẩm nên ta phải hiểu rõ đặc điểm của nó để chủ động khai thác tốt nhất nguồn đầu vào này. Kinh doanh hàng nông sản có những đặc điểm sau: + Tính thời vụ: vì chăn nuôi, trồng trọt có tính thời vụ nên cần phải biết quy luật sản xuất các mặt hàng nông sản để làm tốt công tác chuẩn bị trước mùa thu hoạch, đến kỳ thu hoạch phải tập trung nhanh nguồn lao động để triển khai công tác thu mua và chế biến sản phẩm từ các ngành này. + Tính phân tán: hàng nông sản phân tán ở các vùng nông thôn và trong tay hàng triệu nông dân, sức tiêu thụ thì tập trung ở thành phố và khu công nghiệp tập trung. V ì vậy phải bố trí địa điểm thu mua, phương thức thu mua, chế biến và vận chuyển đều phải phù hợp với đặc điểm nói trên.
  5. + Tính khu vực: tuỳ theo địa hình của từng nơi mà có vùng thì thích hợp với trồng trọt cây nông nghiệp, nơi thì cây công nghiệp, nơi thì với nghề chăn nuôi, vì thế có những cơ sở sản xuất sản phẩm hàng nông sản rất khác nhau với tỷ lệ hàng hoá khá cao. + Tính không ổn định: Sản xuất hàng nông sản không ổn định, sản lượng hàng nông nghiệp có thể lên xuống thất thường, vùng này được mùa vùng khác mất mùa… H àng nông sản rất phong phú, nơi sản xuất và tiêu thụ rải rác khắp nơi, quan hệ cung cầu rất phức tạp, vì vậy ngành kinh doanh hàng nông sản phải nắm vững quy luật luân chuyển của chúng: nắm chắc khu vực sản xuất, nắm được hướng và khu vực tiêu thụ hàng nông sản truyền thống, nắm chắc đặc điểm, chất lượng và thời vụ hàng hoá nông sản. Chủ thể kinh doanh có thể là một công ty thương mại chỉ làm cầu nối giữa sản xuất với tiêu dùng hoặc là một nhà sản xuất, chế biến. Những sản phẩm sản xuất ra ngoài việc cần giấy phép đăng ký kinh doanh ra còn phải có giấy chứng nhận đạt chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm do bộ y tế cấp. 1.2. Vai trò của kinh doanh thực phẩm 1.2.1. Vai trò của kinh doanh thực phẩm đối với sự phát triển kinh tế - xã hội K inh doanh thực phẩm là một quá trình bao gồm nhiều khâu, nhiều công đoạn, nhiều bộ phận phức tạp và liên tục có mối liên hệ chặt chẽ, gắn bó với nhau. Kết quả của khâu này bộ phận này có ảnh hưởng tới chất lượng của các khâu khác hay toàn bộ quá trình kinh doanh, trong đó khâu tiêu thụ sản phẩm đ ược đánh giá là khâu then chốt quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Sản xuất đ ược m à không tiêu thụ đ ược hay sản phẩm thực phẩm tiêu thụ chậm thì làm cho doanh nghiệp đó kinh doanh lỗ rồi dẫn tới phá sản. Thực phẩm là một nhân tố quan trọng đối với toàn xã hội nói chung và đối với mỗi con người nói riêng. Thực phẩm cung cấp cho con người những chất d inh dưỡng như: tinh bột, chất béo, các loại vitamin, prôtêin và các chất khoáng khác… giúp con người có sức khoẻ để tồn tại và lao động, phát triển.
  6. Tiêu thụ sản phẩm có vai trò trong việc cân đối giữa cung và cầu thực phẩm trên thị trường. Thực phẩm có thể ở dạng tự nhiên hay là đã qua chế biến, sản xuất sản phẩm rồi được tiêu thụ tức là vấn đề sản xuất kinh doanh thực phẩm được diễn ra bình thường, liên tục tránh được những mất cân đối trong cung và cầu về hàng thực phẩm. Doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm có nhu cầu sử dụng các nguồn lực của xã hội để bảo đảm đầu vào cho sản xuất như nguyên liệu, vốn, nhân lực, thiết bị máy móc, công nghệ… đã tác động tới một loạt các hoạt động khác, các lĩnh vực kinh doanh khác như người chăn nuôi, trồng trọt, yếu tố con người, yếu tố văn hoá xã hội. Tức nó đã trực tiếp ho ặc gián tiếp tác động tới sự phát triển của các ngành khác hay toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Tiêu thụ sản phẩm nói chung và tiêu thụ thực phẩm nói riêng không trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã hội mà nó chỉ phục vụ quá trình tiếp tục sản xuất trong khâu lưu thông. Kinh doanh thực phẩm có tác dụng nhiều mặt tới lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng xã hội, nó cung cấp những sản phẩm là lương thực, thực phẩm là những hàng hóa thiết yếu tới to àn bộ con người một cách đầy đủ, kịp thời đồng bộ, đúng số lượng, chất lượng một cách thuận lợi, với quy mô ngày càng mở rộng. Đối với các lĩnh vực sản xuất, các doanh nghiệp thương m ại, đại lý bán buôn bán lẻ có thể nhận được các sản phẩm, vật tư kỹ thuật đầu vào một cách kịp thời, đồng bộ, đúng số lượng, chất lượng. Đối với lĩnh vực tiêu dùng, các cá nhân có thể dễ dàng thoả mãn nhu cầu về hàng thực phẩm trên thị trường một cách kịp thời và văn minh, nhờ hàng lo ạt các cửa hang, quầy hàng, siêu thị… Cung cấp cho mọi người, mọi gia đình và các nhu cầu đa dạng của mọi tầng lớp dân cư, lứa tuổi, nghề nghiệp. Nó có tác dụng nữa là kích thích nhu cầu, gợi mở nhu cầu, hướng người tiêu dùng tới những hàng thực phẩm có chất lượng cao, thuận tiện trong sử dụng, đồng thời đa dạng về sản phẩm với phong cách phục vụ đa dạng, văn minh, hiện đại. 1.2.2. Vai trò của kinh doanh thực phẩm đối với sự phát triển của doanh nghiệp K inh doanh thực phẩm từ khâu mua nguyên liệu đầu vào, sản xuất chế biến và khâu tiêu thụ sản phẩm, khâu nào cũng quan trọng để tăng hiệu quả của hoạt động kinh doanh nếu một khâu nào đó hoạt động kém, chậm tiến độ
  7. sẽ ảnh hưởng tới khâu khác. Nhưng phải nói rằng trong kinh doanh nói chung và kinh doanh thực phẩm nói riêng thì tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn quan trọng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới các khâu khác, tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để tiếp tục, đẩy mạnh kinh doanh trên thị trường thì doanh nghiệp hoạt động trong ngành thực phẩm luôn tìm cách tái sản xuất, mở rộng thị trường sao cho có nhiều sản phẩm đáp ứng được tối đa nhu cầu của khách hàng. Thì đ iều kiện cần và đ ủ là doanh nghiệp phải tiêu thụ được sản phẩm sao cho thu được một lượng tiền bảo đảm bù đắp chi phí bỏ ra, có lợi nhuận từ đó doanh nghiệp có đủ nguồn lực để tiếp tục tái sản xuất mở rộng cho chu kỳ sản xuất sau, còn nếu doanh nghiệp không tiêu thụ được thì sẽ gây ứ đọng nguồn vốn, tăng các chi phí kho, bảo quản… gây đ ình trệ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với ngành thực phẩm tiêu thụ sản phẩm có vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển mở rộng thị trường. Tiêu thụ được càng nhiều sản phẩm tức là sản phẩm về thực phẩm đã đ ược thị trường chấp nhận, và cầng có nhiều khách hàng biết tới sản phẩm, biết tới thương hiệu, và biết tới doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm đó. Trong b ất kỳ một hình thức kinh doanh nào cũng vậy thì mục tiêu duy trì và mở rộng thị trường là một mục tiêu rất quan trọng để doanh nghiệp có thể duy trì và phát triển. Doanh nghiệp đó phải đề ra các biện pháp để kích thích khối lượng tiêu thụ, tăng doanh số bán không chỉ ở thị trường hiện tại mà cả ở thị trường tiềm năng. Khối lượng hàng bán ra ngày một lớn hơn thì doanh nghiệp có thêm điều kiện để mở rộng và phát triển kinh doanh, từ đó phát hiện thêm nhu cầu và cho ra sản phẩm thực phẩm mới. Tiêu thụ thực phẩm trong doanh nghiệp còn góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thông qua chỉ tiêu lợi nhuận, tốc độ quay của vốn, mức chi phí trên một đồng vốn. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình kinh doanh ở doanh nghiệp nhằm đạt kết quả cao nhất, với chi phí nhỏ nhất. Nó không chỉ là thước đo trình độ tổ chức kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp, tiêu thụ thực phẩm tác động trực tiếp tới quá trình tổ chức quản lý, thúc đẩy việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng thực phẩm, hạ giá thành sản xuất của doanh nghiệp trong ngành thực phẩm.
  8. Tổ chức tốt hoạt động tiêu thụ góp phần giảm các chi phí lưu thông, giảm thời gian dự trữ thành phẩm, nguyên liệu, tăng nhanh vòng quay của vốn, rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh… từ đó giúp doanh nghiệp tăng doanh thu và đem lại lợi nhuận cao. Tiêu thụ thực phẩm đem lại chỗ đứng và độ an toàn cao hơn cho doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt hiện nay với các doanh nghiệp trong ngành và ngoài ngành, đây cũng chính là một mục tiêu mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng muốn hướng tới. Vị thế đ ược đánh giá qua doanh số bán, số lượng hàng hoá bán ra, phạm vi thị trường mà nó chiếm lĩnh. Mỗi doanh nghiệp luôn luôn phảỉ chú ý tới uy tín, tới niềm tin của khách hàng vào sản phẩm của doanh nghiệp, tới thương hiệu của doanh nghiệp, để từ đó tạo đà cho việc mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng khả năng cạnh tranh. Tiêu thụ thực phẩm có vai trò gắn kết người sản xuất, chế biến thực phẩm đối với người tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp mình. Nó giúp cho các nhà sản xuất thực phẩm hiểu rõ thêm về kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh của mình thông qua sự phản ánh của người tiêu dùng thực phẩm, qua đó cũng nắm bắt được nhu cầu mới của họ. Đồng thời qua hoạt động tiêu thụ còn giúp cho các doanh nghiệp có thể kiểm tra tình hình hoạt động kinh doanh của các đơn vị, cửa hàng, đại lý, chi nhánh… Trên cơ sở đó doanh nghiệp sẽ có những biện pháp hữu hiệu đối với từng đoạn thị trường để có thể khai thác được tối đa nhu cầu của khách hàng. Đối với hoạt động đầu vào của doanh nghiệp là giai đoạn đầu của quá trình sản xuất kinh doanh, nếu không có nó thì không có sản xuât dẫn tới không có sản phẩm để tiêu thụ. Nếu giai đoạn này được tổ chức tốt từ các khâu nghiên cứu nguồn hàng, tổ chức thu mua, vận chuyển, bảo quản, sơ chế… sẽ giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh nghiệp được diễn ra liên tục, nhịp nhàng không bị gián đoạn. Luôn có sản phẩm để đáp ứng tốt nhất đầy đủ nhất kể cả những lúc khối lượng mua hàng thực phẩm đẩy tới mức cao nhất trong chu kỳ kinh doanh ( vào gần tết Nguyên Đán hàng năm ). Từ đó nâng cao chất lượng của sản phẩm, hạ giá thành trên một đ ơn vị sản phẩm, giúp cho doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thực phẩm thắng thế trong cạnh tranh kể cả với cả những sản phẩm thay thế, lợi nhuận ngày một tăng.
  9. 2. Nội dung của kinh doanh thực phẩm 2.1. Hoạt động mua sắm vật tư cho sản xuất (tạo nguồn) Đ ể hoạt động sản xuất và tiêu thụ đ ược diễn ra liên tục không bị gián đo ạn đòi hỏi phải bảo đảm thường xuyên, liên tục nguyên nhiên vật liệu và máy móc thiết bị… Chỉ có thể đảm bảo đủ số lượng, đúng mặt hàng và chất lượng cần thiết với thời gian quy định thì sản xuất mới có thể được tiến hành bình thường và sản xuất kinh doanh mới có hiệu quả. Vật tư (nguyên, nhiên vật liệu…) cho sản xuất ở các doanh nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng, góp phần nâng cao trình độ công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá đất nước. Nguyên liệu đầu vào cho sản xuất thực phẩm như: các sản phẩm nông sản tươi, khô (gạo, ớt, măng, tỏi, đậu nành, mía, dưa…), các thiết bị máy móc, vốn, cơ sở hạ tầng, điện, nước. Đ ảm bảo tốt vật tư cho sản xuất là đáp ứng các yêu cầu về số lượng, chất lượng, đúng thời gian, chủng loại và đồng bộ. Điều này ảnh hưởng tới năng suất của doanh nghiệp, đến chất lượng của sản phẩm, đến việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật tư, đ ến tình hình tài chính của doanh nghiệp, đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường nội dung của công tác đầu vào cho sản xuất kinh doanh nói chung và cho lĩnh vực thực phẩm nói riêng (Hậu cần vật tư cho sản xuất) bao gồm từ khâu nghiên cứu thị trường, xác định nguồn vật tư, lập kế hoạch mua sắm vật tư, tổ chức mua sắm, tổ chức tiếp nhận, bảo quản và cấp phát đến việc quản lý sử dụng và quyết toán. Xác định Xây dựng kế XĐ các p.p Phân tích đánh giá q.tr nhu cầu h oạch y.cầu đảm bảo vật q lý vật tư tư Qlý d ự trữ Lựa chọn và b ảo quản nguời cung ứng Cấp phát vật Th ương T.chức qlý Lập và tư nội b ộ lượng và vật tư nội bộ t.ch ức t.hiện đặt hàng KH mua sắm Quyết toán Theo dõi đặt vật tư h àng và tiếp nhận vật tư
  10. Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức mua sắm và quản lý vật tư 2.1.1. Xác định nhu cầu Mỗi loại vật tư đ ều có những đặc tính cơ, lý, hoá học và trạng thái khác nhau, có nhu cầu tiêu dùng cho các đối tượng khác nhau. Doanh nghiệp thực phẩm phải tính toán, dựa vào các chỉ tiêu để xác định được nhu cầu cần tiêu dùng trong kỳ kinh doanh, số lượng nguyên nhiên, vật liệu loại gì chất lượng ra sao đ ể sản xuất thực phẩm. Đồng thời doanh nghiệp phải nghiên cứu xác định khả năng của nguồn hàng, để có thể khai thác đặt hàng và thu mua đáp ứng cho nhu cầu của sản xuất, nguồn hàng có thể mua lại của các nhà kinh doanh khác hay tới tận nơi trồng trọt chăn nuôi để thu mua nguyên vật liệu. N hu cầu vật tư cho sản xuất đ ược xác định bằng 4 phương pháp: a. Phương pháp trực tiếp ( dựa vào mức tiêu dùng vật tư và khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ) - Tính theo mức sản phẩm: n N sx   Q SP .m SP 1 N sx: Nhu cầu vật tư đ ể sản xuất sản phẩm trong kỳ Q SP: Số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ kế hoạch mSP: Mức sử dụng vật tư cho đơn vị sản phẩm n: Số sản phẩm sản xuất (khối lượng công việc) - Tính theo mức chi tiết sản phẩm n N ct   Qct .mct 1 Nct: Nhu cầu vật tư để sản xuất các chi tiết sản phẩm trong kỳ
  11. Q ct: Số lượng chi tiết sản phẩm sản xuất trong kỳ kế hoạch mct: Mức sử dụng vật tư cho một đ ơn vị chi tiết sản phẩm n: Số chi tiết sản xuất - Tính theo mức của sản xuất tương tự N sx = Qsp.mtt. Kđ N sx: Nhu cầu vật tư tiêu dùng đ ể sản xuất sản phẩm trong kỳ Q sp: Số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ kế hoạch mtt: Mức tiêu dùng vật tư của sản phẩm tương tự K đ: hệ số điều chỉnh giữa 2 loại sản phẩm - Tính theo mức của sản phẩm đại diện N sx = Qsp. mđd N sx: Nhu cầu vật tư tiêu dùng đ ể sản xuất sản phẩm trong kỳ Q sp: Số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ kế hoạch  m .K   sp sp mđd: m ức sử dụng vật tư của sản phẩm đại diện  mbq    K   sp (Với Ksp: tỷ trọng từng cỡ loại trong tổng khối lượng sản xuất, %) b. Phương pháp tính dựa trên cơ sở số liệu về thành phần chế tạo sản phẩm N hiều loại sản xuất của các ngành công nghiệp thực phẩm, sản phẩm đúc, sản phẩm bê tông… được sản xuất từ nhiều loại nguyên, vật liệu khác nhau, thì nhu cầu được xác định theo 3 bước. Bước 1: Xác định nhu cầu vật tư để thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm (NVT). n  Q.H NVT = 1 Q : Khối lượng sản phẩm sản xuất theo kế hoạch tiêu thụ trong kỳ H : Trọng lượng tinh của sản phẩm (kg, tấn, m2) n: Số lượng sản phẩm sản xuất. Bước 2: Xác định nhu cầu vật tư cần thiết cho sản xuất có tính tổn thất trong quá trình sử dụng.
  12. N VT (Kt: hệ số thu thành phẩm) N sx  Kt Bước 3: Xác định nhu cầu về từng loại vật tư hàng hoá Nx = Nsx .h Nx: Nhu cầu của từng loại vật tư, hàng hoá h: Tỷ trọng của từng loại so với tổng số c. Phương pháp tính nhu cầu dựa trên cơ sở thời hạn sử dụng Pvt N sx  t Pvt: nhu cầu hàng hoá cần có cho sử dụng t: Thời hạn sử dụng d. Phương pháp tính theo hệ số biến động N sx = Nbc. Tsx . Htk N bc: Số lượng vật tư sử dụng trong năm báo cáo Tsx: Nhịp độ phát triển sản xuất kỳ kế hoạch H tk: hệ số tiết kiệm vật tư năm kế hoạch so với năm báo cáo 2.1.2. Nghiên cứu thị trường đầu vào Đ ây là quá trình nghiên cứu, phân tích các thông tin về thị trường đầu vào nhằm tìm kiếm thị trường đáp ứng tốt nhất nhu cầu vật tư cho sản xuất của doanh nghiệp. Vì thị trường vật tư là thị trường yếu tố đầu vào của sản xuất nên mục tiêu cơ bản nhất của nghiên cứu thị trường vật tư là phải trả lời được các câu hỏi: Trên cơ sở phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì nên sử dụng loại vật tư nào sẽ đem lại hiệu quả cao nhất? Chất lượng, số lượng loại vật tư đó như thế nào? Mua sắm vật tư ở đâu? Khi nào? Mức giá vật tư trên thị trường là bao nhiêu? Phương thức mua bán và giao nhận như thế nào?… Đ ể nghiên cứu thị trường thường phải trải qua 3 bước cơ bản: thu thập thông tin, xử lý thông tin và ra quyết định. Cùng với việc nghiên cứu thị trường thì công tác dự báo thị trường vật tư đối với doanh nghiệp cũng có một vị trí quan trọng. Việc nghiên cứu và d ự báo thị trường phải tiến hành đ ồng thời với cung, cầu, giá cả… từ đó doanh nghiệp sẽ xây dựng được chiến lược kinh doanh phù hợp. 2.1.3. Lập kế hoạch mua sắm vật tư ở doanh nghiệp
  13. K ế hoạch mua sắm vật tư ( đầu vào cho sản xuất kinh doanh thực phẩm) là một bộ phận quan trọng của kế hoạch sản xuất-kỹ thuật-tài chính của doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với các kế hoạch khác như kế ho ạch tiêu thụ, kế hoạch sản xuất, kế hoạch xây dựng cơ bản. Kế hoạch mua sắm vật tư của doanh nghiệp là các b ản tính toán nhu cầu cho sản xuât hàng thực phẩm của doanh nghiệp và nguồn hàng rất phức tạp nhưng có tính cụ thể và nghiệp vụ cao. Nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch là bảo đảm vật tư tốt nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng thực phẩm, nó phản ánh được toàn bộ nhu cầu vật tư của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch như nhu cầu vật tư cho sản xuất, cho sửa chữa, dự trữ, cho xây dựng cơ bản… Đồng thời nó còn phản ánh được các nguồn vật tư và cách tạo nguồn của doanh nghiệp gồm nguồn từ hàng tồn kho đầu kỳ, nguồn động viên tiềm lực nội bộ doanh nghiệp, nguồn mua trên thị trường. 2.1.4. Tổ chức mua sắm vật tư Trên cơ sở của kế hoạch mua sắm vật tư và kết quả nghiên cứu thị trường doanh nghiệp lên đơn hàng vật tư và tổ chức thực hiện việc đảm bảo vật tư cho sản xuất. Lên đơn hàng là quá trình cụ thể hoá nhu cầu, là việc xác định tất cả các quy cách, chủng loại và thời gian nhận hàng, lập đơn hàng là công việc hết sức quan trọng của quá trình tổ chức mua sắm vật tư, vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình mua sắm vật tư và hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bất cứ một sai sót nào cũng có thể dẫn tới việc đặt mua những vật tư mà nhu cầu sản xuất không cần tới hoặc không đủ so với nhu cầu. Để lập đ ược đơn hàng chính xác bộ phận lập đơn hàng phải tính đến các cơ sở như: nhiệm vụ sản xuất, hệ thống định mức tiêu dùng vật tư, định mức dự trữ vật tư, lượng tồn kho, kế hoạch tác nghiệp đảm bảo vật tư quý, tháng … Nhiệm vụ quan trọng trong công tác lập đơn hàng là chọn và đặt mua những loại vật tư hàng hoá có hiệu quả kinh tế cao. 2.1.5. Tổ chức chuyển đ ưa vật tư về doanh nghiệp V ận chuyển vật tư hàng hoá về doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo vật tư kịp thời, đầy đủ và đồng bộ cho sản xuất. Công việc
  14. này ảnh hưởng trực tiếp tới việc giữ gìn số lượng, chất lượng vật tư hàng hoá, đảm bảo sử dụng có hiệu quả và hạ giá thành sản phẩm. Chuyển đưa vật tư về doanh nghiệp có thể thực hiện bằng hình thức tập trung hoặc phi tập trung tuỳ theo khối lượng vật tư và tình hình cụ thể từng doanh nghiệp. 2.1.6. Tiếp nhận và bảo quản vật tư về số lượng và chất lượng V ật tư hàng hoá chuyển về doanh nghiệp trước khi nhập kho phải qua khâu tiếp nhận về số lượng và chất lượng. Mục đích của tiếp nhận là kiểm tra số lượng và chất lượng vật tư nhập kho, kiểm tra việc thực hiện hợp đồng và đưa hàng xem có b ảo đảm số lượng và chất lượng hay không để xác định rõ trách nhiệm của những đơn vị và cá nhân có liên quan đến hàng nhập. 2.1.7. Tổ chức cấp phát vật tư trong nội bộ doanh nghiệp Cấp phát vật tư cho các đơn vị tiêu dùng trong doanh nghiệp (phân xưởng, tổ đội sản xuất, nơi làm việc của công nhân) là m ột khâu công hết sức quan trọng. Tổ chức tốt khâu này sẽ bảo đảm cho sản xuất của doanh nghiệp tiến hành được nhịp nhàng, góp phần tăng năng suất lao động của công nhân, tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm vật tư trong tiêu dùng sản xuất, nâng cao hiệu quả cho ho ạt động sản xuất kinh doanh. 2.2. Quá trình sản xuất sản phẩm Q uá trình sản xuất là quá trình con người sử dụng tư liệu để tác động vào đối tượng lao động làm thay đổi hình dáng, kích thước, tính chất lý hoá của đối tượng lao động để tạo ra những sản phẩm có chất lượng ngày càng cao, thỏa mãn đầy đủ nhu cầu đa dạng của con người. Doanh nghiệp là m ột tổ chức kinh tế tham gia các hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ thoả mãn nhu cầu của thị trường và thu về cho mình một khoản lợi nhuận nhất định. Để thực hiện đ ược mục tiêu của mình, mỗi doanh nghiệp phải tổ chức tốt các bộ phận cấu thành nhằm thực hiện chức năng cơ bản. Sản xuất là một trong những phân hệ chính có ý nghĩa quyết định đến việc tạo ra sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ cho xã hội. Hình thành, phát triển và tổ chức điều hành tốt hoạt động sản xuất là cơ sở và yêu cầu thiết yếu để mỗi doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển trên thị trường. chỉ có hoạt động sản xuất hay dịch vụ mới là nguồn gôc của
  15. mọi sản xuất và dịch vụ được tạo ra trong doanh nghiệp. Sự phát triển của sản xuất và dịch vụ là cơ sở làm tăng giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, tăng trưởng kinh tế cho nền kinh tế quốc dân tạo cơ sở vật chất thúc đẩy x ã hôi phát triển. Quá trình sản xuất được tổ chức và quản lý tốt góp phần tiết kiệm được các nguồn lực cần thiết cho sản xuất, giảm giá thành, tăng năng suất và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chất lượng sản phẩm và dịch vụ do khâu sản xuất và d ịch vụ tạo ra, nếu hoàn thiện được quản trị sản xuất sẽ tạo ra tiềm năng to lớn cho nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 2.3. Tiêu thụ sản phẩm Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là thực hiện mục đích của sản xuất hàng hoá, là đưa sản phẩm từ nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng. Nó là khâu lưu thông hàng hoá, là cầu nối trung gian một bên là sản xuất và phân phối còn m ột bên là tiêu dùng. Tiêu thụ sản phẩm là một quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu của khách hàng, thực hiện các nghiệp vụ tiêu th ụ, xúc tiến bán hàng… nhằm mục đích đạt hiệu quả cao nhất. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở các doanh nghiệp bao gồm hai loại quá trình liên quan trực tiếp tới sản phẩm: các nghiệp vụ kỹ thuật sản xuất và các nghiệp vụ kinh tế, tổ chức và kế hoạch hoá tiêu thụ. Việc chuẩn bị hàng hoá để xuất bán là nghiệp vụ tiếp tục sản xuất trong khâu lưu thông, các nghiệp vụ sản xuất ở các kho bao gồm: tiếp nhận, phân loại, bao gói, lên nhãn hiệu sản phẩm, xếp hàng ở kho, bảo quản và chuẩn bị đồng bộ hàng để xuất bán và vận chuyển hàng theo yêu cầu của khách. Khi sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ, tức là nó đã được người tiêu dùng chấp nhận để thoả mãn một nhu cầu nào đó. Sức tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp thể hiện ở mức bán ra, uy tín của doanh nghiệp, chất lượng của sản phẩm, sự thích ứng với nhu cầu người tiêu dùng và sự hoàn thiện ở các hoạt động dịch vụ. Tiêu thụ sản phẩm gắn người sản xuất với người tiêu dùng, nó giúp cho các nhà sản xuất hiểu thêm về kết quả sản xuất của m ình và nhu cầu của
  16. khách hàng. Về phương diện xã hội thì nó có vai trò trong việc cân đối giữa cung và cầu, sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ tức là sản xuất đang diễn ra một cách b ình thường trôi chảy, tránh được sự mất cân đối, giữ được bình ổn trong xã hội. Đồng thời tiêu thụ sản phẩm giúp các đơn vị xác định phương hướng và bước đi của kế hoạch sản xuất cho giai đoạn tiếp theo. Sơ đồ 1.2: Mô hình tiêu thụ sản phẩm
  17. 2.3.1. Nghiên cứu th ị trường: N ghiên cứu thị trường là công việc đầu tiên và cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu thị trường nhằm trả lời các câu hỏi: sản xuất những sản phẩm gì? sản xuất như thế nào? sản phẩm bán cho ai?… Mục đích của việc nghiên cứu thị trường là nghiên cứu xác định khả năng tiêu thụ những loại hàng hoá (hoặc nhóm hàng) trên một địa bàn nhất định trong một khoảng thời gian nhất định. Trên cơ sở đó nâng cao khả năng cung cấp để thoả mãn tốt nhất nhu cầu của thị trường. N ghiên cứu thị trường có ý nghĩa vô cùng quan trọng, vì đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng, giá bán, mạng lưới và hiệu quả của công tác tiêu thụ. Việc nghiên cứu còn giúp doanh nghiệp biết được xu hướng, sự biến đổi nhu cầu của khách hàng, sự phản ứng của họ đối với sản phẩm của doanh nghiệp, thấy được các biến động của thu nhập và giá cả, từ đó có các biện pháp điều chỉnh cho phù hợp. Khi nghiên cứu thị trường sản phẩm, doanh nghiệp phải giải đáp được các yêu cầu: - Đ âu là thị trường có triển vọng đối với sản phẩm của doanh nghiệp? - Khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường đó ra sao? - Doanh nghiệp cần phải xử lý những biện pháp gì có liên quan và có thể sử dụng những biện pháp nào để tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ? - Những mặt hàng nào, thị trường nào có khả năng tiêu thụ với khối lượng lớn phù hợp với năng lực và đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp? - Với mức giá nào thì khả năng chấp nhận của thị trường là lớn nhất trong từng thời kỳ. - Yêu cầu chủ yếu của thị trường về mẫu m ã, bao gói, phương thức thanh toán, phương thức phục vụ. - Tổ chức mạng lưới tiêu thụ và phương thức phân phối sản phẩm. N ghiên cứu cần về một loại sản phẩm là phạm trù phản ánh một bộ phận nhu cầu có khả năng thanh toán của thị trường về sản phẩm đó. Phải giải thích được sự thay đổi của cầu, do những nhân tố nào sự ưu thích, thu nhập và mức sống của người tiêu dùng.
  18. N ghiên cứu cung để hiểu rõ về các đối thủ cạnh tranh, xác định được số lượng đối thủ cạnh tranh, phân tích các nhân tố có ý nghĩa đối với các chính sách tiêu thụ, chương trình sản xuất, chính sách giá cả và các ho ạt động khác của đối thủ cạnh tranh. N ghiên cứu mạng lưới tiêu thụ cần phải chỉ rõ các ưu điểm, nhược điểm của từng kênh tiêu thụ của doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh, phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ. Trên cơ sở điều tra nghiên cứu thị trường doanh nghiệp tiến hành lựac họn sản phẩm thích ứng với nhu cầu của thị trường. Đây là nội dung quan trọng quyết định hiệu quả của hoạt động tiêu thụ, vì trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải sản xuất kinh doanh dựa trên cái mà thị trường cần chứ không phải dựa vào cái mà doanh nghiệp sẵn có. Từ những thông tin và xử lý thông tin do thị trường đem lại doanh nghiệp tiến hành lựa chọn sản phẩm thích ứng, thực hiện đơn đ ặt hàng và tiến hành tổ chức sản xuất, tiêu thụ. 2.3.2. Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm X ây d ựng kế hoạch tiêu thụ là cơ sở quan trọng đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành nhịp nhàng, liên tục theo kế ho ạch đã định. Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm là căn cứ để xây dựng kế hoạch hậu cần vật tư và các bộ phận khác của kế hoạch sản xuất - kỹ thuật - tài chính doanh nghiệp… Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm phản ánh được các nội dung cơ bản như: khối lượng tiêu thụ sản phẩm về hiện vật và giá trị có phân theo hình thức tiêu thụ, cơ cấu sản phẩm và cơ cấu thị trường tiêu th ụ. Trong xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp như phương pháp cân đối, phương pháp quan hệ động và phương pháp tỷ lệ cố định. Để xây dựng kế hoạch tiêu thụ cần dựa vào các căn cứ cụ thể: doanh thu bán hàng ở các kỳ trước, các kết quả nghiên cứu thị trường, năng lực sản xuất, chi phí sản xuất kinh doanh tiêu thụ của doanh nghiệp, các hợp đồng đã ký hoặc dự kiến ký. Trong kế hoạch tiêu thụ phải lần lượt lập được các kế hoạch như: kế hoạch bán hàng, marketing, quảng cáo, chi phí cho tiêu thụ, … 2.3.3. Chuẩn bị hàng hoá để xuất bán Chuẩn bị hàng hoá để xuất bán cho khách hàng là hoạt động tiếp tục sản xuất kinh doanh trong khâu lưu thông. Muốn cho quá trình lưu thông
  19. hàng hoá được liên tục, không bị gián đoạn thì các doanh nghiệp phải chú trọng đến các nghiệp vụ như: tiếp nhận, phân loại, lên nhãn hiệu sản phẩm, bao gói, sắp xếp hàng hoá ở kho, bảo quản và ghép đồng bộ để xuất bán cho khách hàng. Đ ối với các hoạt động này thì doanh nghiệp cần phải lập kế ho ạch từ trước, tiếp nhận đầy đủ về số lượng và chất lượng hàng hoá từ các nguồn nhập kho (từ các phân xưởng, tổ đội sản xuất của doanh nghiệp) theo đúng mặt hàng qui cách, chủng loại hàng hoá thông thường, kho hàng hoá của doanh nghiệp đặt gần nơi sản xuất của doanh nghiệp, nếu kho hàng đ ặt xa nơi sản xuất thì phải tổ chức tốt việc tiếp nhận hàng hoá bảo đảm kịp thời, nhanh chóng, góp phần giải phóng nhanh phương tiện vận tải, bốc xếp, an toàn sản phẩm, tiết kiệm chi phí lưu thông. 2.3.4. Lựa chọn các hình th ức tiêu thụ sản phẩm Trong nền kinh tế thị trường, việc tiêu thụ sản phẩm được thực hiện bằng nhiều kênh khác nhau, theo đó các sản phẩm đ ược bán và vận động từ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đến tận tay các hộ tiêu dùng cuối cùng. Đ ể hoạt động tiêu thụ có hiệu quả cao cần phải lựa chọn kênh tiêu thụ sản phẩm một cách hợp lý trên cơ sở tính đến các yếu tố như đặc điểm sản phẩm, các điều kiện vận chuyển, bảo quản, sử dụng… Căn cứ vào mối quan hệ giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng cuối cùng, có 2 hình thức tiêu thụ trực tiếp và gián tiếp. Kênh tiêu thụ trực tiếp là hình thức doanh nghiệp sản xuất bán thẳng sản phẩm của mình cho người tiêu dùng cuối cùng không qua các khâu trung gian. Với hình thức này có thể giảm được chi phí lưu thông, thời gian sản phẩm tới tay người tiêu dùng nhanh hơn, các doanh nghiệp có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng, hiểu biết rõ nhu cầu của khách hàng và tình hình giá cả từ đó tạo điều kiện thuận lợi để gây uy tín và thanh thế cho doanh nghiệp. Nhưng nó cũng gặp phải nhược điểm là doanh nghiệp phải thường xuyên tiếp xúc với nhiều bạn hàng, phải dành nhiều công sức, thời gian vào quá trình tiêu thụ, nhiều khi làm tốc độ chu chuyển của vốn lưu động chậm hơn… Doanh nghiệp sản xuất Môi giới Người tiêu dùng cuối cùng
  20. Sơ đồ 1.3: Tiêu thụ trực tiếp K ênh tiêu thụ gián tiếp là hình thức mà doanh nghiệp xuất bán sản phẩm của mình cho người tiêu dùng cuối cùng có qua khâu trung gian bao gồm: người bán buôn, bán lẻ, đại lý…. sự tham gia nhiều hay ít của người trung gian trong quá trình tiêu thụ sẽ làm cho kênh tiêu thụ dài hay ngắn khác nhau. V ới hình thức tiêu thụ này các doanh nghiệp có thể tiêu thụ được một khối lượng lớn hàng hoá trong thời gian ngắn nhất, từ đó thu hồi vốn nhanh, tiết kiệm chi phí bảo quản hao hụt… Tuy nhiên hình thức này làm cho thời gian lưu thông hàng hoá dài hơn, tăng chi phí tiêu thụ và doanh nghiệp khó có thể kiểm soát được các khâu trung gian… Doanh nghiệp sản xuất Bán buôn Môi giới Đại lý Bán lẻ Người tiêu dùng cuối cùng Sơ đồ 1.4: Tiêu thụ gián tiếp V iệc áp dụng hình thức tiêu thụ này hay hình thức tiêu thụ khác phần lớn do đặc điểm của sản phẩm quyết định. Mỗi hình thức tiêu thụ sản phẩm có ưu nhược điểm nhất định, nhiệm vụ của phòng kinh doanh là phải lựa chọn hợp lý các hình thức tiêu thụ sản phẩm cho phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp. 2.3.5. Tổ chức các hoạt động xúc tiến bán hàng
nguon tai.lieu . vn