Xem mẫu

  1. SVTH: Lê Anh Vũ Lớp: 08LTĐL Trang: 1 ------ Đề tài Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ: 2KD-FTV Đồ án tổng hợp: Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ: 2KD-FTV
  2. SVTH: Lê Anh Vũ Lớp: 08LTĐL Trang: 2 Mục Lục 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ DIESEL ........................................................... 2 1.1. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐỘNG CƠ DIESEL ...................................................................................... 2 1.2. HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ DIESEL ........................................................................................ 3 1.2.1. NHIỆM VỤ VÀ YÊU CẦU ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ DIESEL ..................... 3 1.2.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ DIESEL ...................................................... 4 1.2.3. CÁC DẠNG CẤU TẠO BƠM CAO ÁP TRONG HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ DIESEL .. 6 1.2.3.1. BƠM CAO ÁP (BOSCH) ......................................................................................................................... 6 1.2.3.2. BƠM PHÂN PHỐI ................................................................................................................................... 7 1.2.4. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÀNH HỖN HỢP TRONG ĐỘNG CƠ DIESEL ................................................. 8 1.3. HỆ THỐNG ĐIỆN TỬ ĐIỀU KHIỂN PHUN NHIÊN LIỆU..................................................................... 9 1.3.1. HỆ THỐNG THU THẬP THÔNG TIN VỀ ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC CỦA ĐỘNG CƠ ..................... 9 1.3.2 HỆ THỐNG XỬ LÝ ..................................................................................................................................... 9 1.3.3 HỆ THỐNG THỪA HÀNH ......................................................................................................................... 9 1.3.4. ĐỊNH LƢỢNG HỖN HỢP NHIÊN LIỆU, KHÔNG KHÍ ...................................................................... 9 1.3.5. XÁC ĐỊNH GÓC PHUN SỚM................................................................................................................. 10 1.3.6.1 BỘ ỔN ÁP BÊN TRONG ....................................................................................................................... 12 1.3.6.2. XỬ LÝ TÍN HIỆU VÀO ........................................................................................................................ 12 2.2. GIỚI THIỆU VỀ ĐỘNG CƠ 2KD-FTV .................................................................................................... 13 2.2.1.CÁC BỘ PHẬN CHÍNH TRONG ĐÔNG CƠ ........................................................................................ 13 2.2.2. HỆ THỐNG TĂNG ÁP............................................................................................................................. 13 3. CÁC CẢM BIẾN TRONG HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ 2KD-FTV ........................................ 40 3.4. CẢM BIẾN AP SUẤT DƢỜNG ỐNG NẠP ............................................................................................... 44 3.5. CẢM BIẾN NHIỆT ĐỘ NƢỚC LÀM MÁT ............................................................................................. 45 4. CÁC DẠNG HƢ HỎNG, CÁCH KHẮC PHỤC VÀ CHẨN ĐOÁN .......................................................... 46 4.1. CÁC DẠNG HƢ HỎNG THƢỜNG GẶP Ở HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU ............................................... 46 4.4. CÔNG TÁC BẢO DƢỠNG HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU COMMON RAIL LẮP TRÊN ĐỘNG CƠ 2KD-FTV.............................................................................................................................................................. 51 CẤP....................................................................................................................................................................... 52 5. KẾT LUẬN ...................................................................................................................................................... 53 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ DIESEL 1.1. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐỘNG CƠ DIESEL Kỹ sƣ ngƣời Đức có tên là Rodlf Diesel đăng ký bằng sáng chế đầu tiên về loại động cơ phun dầu, sau này đƣợc mang tên ông vào những năm 1892. Từ đó đến nay Đồ án tổng hợp: Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ: 2KD-FTV
  3. SVTH: Lê Anh Vũ Lớp: 08LTĐL Trang: 3 loại động cơ này đã có đƣợc rất nhiều cải tiến để đến sự hoàn thiện vào những năm đầu thập niên 70 của thế kỷ XX. Từ ban đầu khi động cơ này ra đời, hầu nhƣ tất cả các hệ thống đều đƣợc điều khiển bằng cơ khí nên công suất động cơ, tiêu hao nhiên liệu, các chế độ hoạt động của động cơ chƣa đƣợc hoàn thiện trong quá trình sử dụng và gây rất nhiều khó khăn cho ngƣời sử dụng. Do đó với cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật ra đời vào những năm 50, 60 của thế kỷ XX đã có tác dụng tích cực làm thay đổi khả năng tự động điều khiển của động cơ, với sự trợ giúp chủ yếu của các cảm biến, các bộ xử lý và các bộ thừa hành làm cho quá trình điều khiển động cơ thích ứng với điều kiện làm việc nhanh hơn và chính xác hơn rất nhiều so với các hệ thống điều khiển cơ khí, thuỷ lự c thƣờng dùng trƣớc đây. Trƣớc sự phát triển đó hệ thống nhiên liệu, loại trừ các cơ cấu điều khiển cơ khí mà thay vào đó hệ thống điều khiển điện tử thuộc thế hệ mới góp phần cải tiến, điện tử hoá các cơ cấu, nâng cao tính kinh tế, giảm ô nhiễm môi trƣờng và đơn giản hoá trong quá trình điều khiển. 1.2. HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ DIESEL 1.2.1. Nhiệm vụ và yêu cầu đối với hệ thống nhiên liệu động cơ diesel  Nhiệm vụ : - Dự trữ nhiên liệu: Đảm bảo cho động cơ có thể làm việc liên tục trong một thời gian nhất định, giúp nhiên liệu chuyển động thông thoáng trong hệ thống. - Cung cấp nhiên liệu cho động cơ : đảm bảo tốt các yêu cầu : + Lƣợng nhiên liệu cấp cho mỗi chu trình phải phù hợp với chế độ làm việc của động cơ. + Phun nhiên liệu vào đúng thời điểm, đúng quy luật mong muốn. + Lƣu lƣợng nhiên liêu vào các xylanh phải đồng đều. Phải phun nhiên liệu vào xylanh qua lỗ phun nhỏ với chênh áp lớn phía trƣớc và lỗ phun, để nhiên liệu đƣợc xé tơi tốt. - Các tia nhiên liệu phun vào xylanh động cơ phải đảm bảo kết hợp tốt giữa số lƣợng và phƣơng hƣớng, hình dạng, kích thƣớc của các tia phun với hình dạng buồng Đồ án tổng hợp: Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ: 2KD-FTV
  4. SVTH: Lê Anh Vũ Lớp: 08LTĐL Trang: 4 cháy và với cƣờng độ và phƣơng hƣớng chuyển động của mỗi chất trong buồng cháy để hoà khí đƣợc hình thành nhanh và đều.  Yêu cầu : Hệ thống nhiên liệu động cơ diesel phải thoả mãn các yêu cầu sau : - Hoạt động lâu bền, có độ tin cậy cao. - Dễ dàng và thuận tiện trong sử dụng, bảo dƣỡng và sửa chữa . - Dễ chế tạo, giá thành hạ. - Nhiên liệu diesel phải rất sạch không chứa tạp chất và nƣớc. - Nhiên liệu phải có trị số Cetanne cao (40 – 55) đốt cháy ngay khi nó đƣợc phun vào buống đốt, không tồn đọng nhiên liệu và kết quả là động cơ chạy êm. 1.2.2. Đặc điểm của hệ thống nhiên liệu động cơ diesel Đặc điểm khác biệt của động cơ diesel so với động cơ xăng là địa điểm và thời gian hình thành hỗn hợp nổ. Trong động cơ xăng, hoà khí bắt đầu hình thành ngay từ khi xăng đƣợc hút khỏi vòi phun vào đƣờng nạp (động cơ dùng bộ chế hoà khí) hoặc đƣợc phun vào đƣờng ống nạp (động cơ phun xăng). Quá trình trên đƣợc còn tiếp diễn trong xy lanh, suốt quá trình nạp và quá trình nén cho đến khi đƣợc đốt cháy cƣỡng bức bằng tia lửa điện. Ở động cơ diesel gần cuối quá trình nén, nhiên liệu mới đƣợc phun vào buồng cháy động cơ để hình thành hỗn hợp rồi tự bốc cháy. Dầu diesel có tính năng đặc biệt về độ bốc hơi, độ nhớt và chi số cetane. * Hoạt động của hệ thống nhiên liệu: Bơm chuyển nhiên liệu 9 hút nhiên liệu từ thùng chứa 12, sau đó đẩy tới bầu lọc tinh 2. Tại bầu lọc tinh nhiên liệu đƣợc lọc sạch tạp chất, sau đó nhiên liệu theo đƣờng ống 3 tới bơm cao áp 8. Bơm cao áp tạo cho nhiên liệu một áp suất đủ lớn theo đƣờng ống cao áp 6 đến vòi phun 4 cung cấp cho xylanh động cơ. Nhiên liệu rò qua khe hở trong thân kim phun của vòi phun và trong các tổ bơm cao áp đƣợc theo đƣờng ống dẫn 5 và 11 trở về thùng chứa. Nhiên liệu đi vào trong xylanh bơm cao áp không đƣợc lẫn không khí vì không khí sẽ làm cho hệ số nạp của các tổ bơm không ổn định, thậm chí có thể làm gián đoạn quá trình cấp nhiên liệu. Không khí lẫn trong hệ thống nhiên liệu có thể là do không khí hòa tan trong nhiên liệu tách ra khi áp suất thay đổi đột ngột, cũng có thể do khí trời lọt vào do đƣờng ống không kín, đặc biệt là ở những khu vực mà áp suất Đồ án tổng hợp: Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ: 2KD-FTV
  5. SVTH: Lê Anh Vũ Lớp: 08LTĐL Trang: 5 nhiên liệu thấp hơn áp suất khí trời. Để xả không khí ra khỏi hệ thống nhiên liệu trên bầu lọc, trên vòi phun và trên bơm cao áp có bulông xả khí. 3 1 2 5 4 6 7 8 13 9 10 11 12 Hình 1.1 : Sơ đồ hệ thống nhiên liệu diesel 1- Bulông xả khí ; 2- Bầu lọc nhiên liệu ; 3, 5, 6, 10, 11- Ống dẫn nhiên liệu ; 4- Vòi phu ; 7- Van tràn ; 8- Bơm cao áp ; 9- Bơm chuyển ; 12- Thùng chƣa nhiên liệu ; 13- Bulông xả nƣớc. Không khí từ ngoài trời qua lọc khí vào ống nạp rồi qua xupáp nạp đi vào động cơ. Trong quá trình nén các xupáp hút và xả đều đóng kín, khi piston đi lên không khí trong xylanh bị nén. Piston càng tới sát điểm chết trên, không khí bên trên piston bị chèn chui vào phần khoét lõm ở đỉnh piston, tạo ra ở đây dòng xoáy lốc hƣớng kính ngày càng mạnh. Cuối quá trình nén, nhiên liệu đƣợc phun vào dòng xoáy lốc này, đƣợc xé nhỏ, sấy nóng, bay hơi và hoà trộn đều với không khí tạo ra hoà khí rồi tự bốc cháy. Đồ án tổng hợp: Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ: 2KD-FTV
  6. SVTH: Lê Anh Vũ Lớp: 08LTĐL Trang: 6 1.2.3. Các dạng cấu tạo bơm cao áp trong hệ thống nhiên liệu động cơ diesel 1.2.3.1. Bơm cao áp (Bosch) Hình 1.2 : Bơm cao áp 1- Bulông xả khí ; 2- Vít hãm ; 3- Đầu nối ống nhiên liệu đến vòi phun ; 4- Đầu nối ống nhiên liệu vào bơm ; 5- Vỏ bộ hạn chế nhiên liệu ; 6- Khớp nối của trục cam ; 7- Đĩa chắn dầu ; 8- Trục bơm ; 9- Ổ bi ; 10- Vỏ bộ điều tốc ; 11- Lò xo van cao áp ; 12- Van cao áp; 13- Xilanh bơm cao áp ; 14- Lỗ xả ; 15- Piston bơm cao áp ; 16- Vít ; 17- Ống xoay ; 18- Đĩa trên ; 19- Lò xo bơm cao áp ; 20- Đĩa dƣới ; 21- Bulông điều chỉnh ; 22- Con đội ; 23- Con lăn ; 24- Cam Nguyên lý hoạt động : Piston đi xuống nhờ lực đẩy lò xo 1 9, van cao áp 12 đóng kín, nhờ độ chân không đƣợc tạo ra trong không gian phía trên piston, khi mở các lỗ A, B nhiên liệu đƣợc nạp đầy vào không gian này cho tới khi piston nằm ở vị trí thấp nhất. Piston đi lên nhờ cam 24, lúc đầu nhiên liệu bị đẩy qua các lỗ A, B ra ngoài ; khi đỉnh piston che kín hai lỗ A, B thì nhiên liệu ở không gian ở phía trên piston 15 tăng Đồ án tổng hợp: Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ: 2KD-FTV
  7. SVTH: Lê Anh Vũ Lớp: 08LTĐL Trang: 7 áp suất, đẩy mở van cao áp 12, nhiên liệu đi vào đƣờng cao áp tới vòi phun. Quá trình cấp nhiên liệu đƣợc tiếp diễn tới khi rãnh nghiêng trên đầu piston mở lỗ xả B thời điểm kết thúc cấp nhiên liệu, từ lúc ấy nhiên liệu từ không gian phía trên piston qua rãnh dọc thoát qua lỗ B ra ngoài khiến áp suất trong xilanh giảm đột ngột, van cao áp đƣợc đóng lại. 1.2.3.2. Bơm phân phối B A Hình 1.3 : Bơm phân phối 1- Bạc xả ; 2- Thiết bị điều chỉnh thời gianơm phân - Vành cam ; 4- Con lăn ; 5- Hình 1.3 : B phun ; 3 phối Đĩa truyền động ; 6- Trục vào ; 7- Bánh răng bơm chuyển ; 8- Trục bộ điều tốc ; 9- Bánh răng bộ điều tốc ; 10- Quả văn ; 11- Đòn điều chỉnh ; 12- Lò xo điều tốc ; 13- Màng chân không ; 14- Ống nối đƣờng nạp ; 15- Lò xo màng điều chỉnh chân không ; 16- Đƣờng ống hồi dầu ; 17- Vít điều chỉnh ; 18- Đòn áp lực ; 19- Van điện từ ; 20- Piston ; 21- Van cao áp ; 22- Đầu nối với vòi phun Đồ án tổng hợp: Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ: 2KD-FTV
  8. SVTH: Lê Anh Vũ Lớp: 08LTĐL Trang: 8 Nguyên lý hoạt động: Dẫn động xoay piston 20 đƣợc trục bơm 6 dẫn động, còn dẫn động định tiến do vành cam 3 trên trục bơm 6 dẫn động. Trên sƣờn piston có các lỗ thoát B, khi piston xoay lỗ thoát này sẽ lần lƣợt ăn thông với các lỗ khoan chéo A trên đầu bơm. Trong hành trình công tác nhiên liệu nén và phân phối lần lƣợt qua các lỗ khoan chéo A, khi đó áp suất nhiên liệu nén đi qua van cao áp 21 rồi đi đến vòi phun nhiên liệu của xylanh tƣơng ứng. Trên bơm còn có bơm chuyển nhiên liệu kiểu phiến gạt đƣợc nâng lên một áp suất ổn định, quả văng 10 thông qua quan hệ tay đòn, quả văng tác động vào bạc xả 1 qua đó làm thay đổi thời điểm mở lỗ xả và thực hiện việc điều chỉnh lƣợng nhiên liệu cung cấp theo chế độ làm việc của động cơ. Loại bơm này có kết cấu đơn giản hơn so với bơm cao áp thẳng hàng kiểu Bosch cho nên đƣợc sử dụng rộng rãi hơn, nhƣng loại bơm cao áp sử dụng trong hệ thống nhiên liệu Common Rail kết cấu đơn giản hơn ta khảo sát sau. 1.2.4. Đặc điểm hình thành hỗn hợp trong động cơ diesel Nhiên liệu đƣợc phun vào buồng đốt từ 150 - 300 trƣớc ĐCT/ kỳ nén, khi dấu phun nhiên liệu “ INJ” ở bánh đà đúng ngay chi thị mà lăng vạch ở ống dẫn hƣớng ngay dấu chỉ thị ở cử sổ là thời điểm khơi phun. Hỗn hợp đƣợc hình thành bên trong xilanh động cơ với thời gian rất ngắn tính theo góc quay của trục khuỷu, chỉ bằng 1/10 đến 1/20 so với trƣờng hợp của máy xăng, ngoài ra nhiên liệu diesel lại khó bay hơi hơn xăng nên phải đƣợc phun thật tơi và hoà trộn đều trong không gian buồng cháy. Vì vậy phải tạo điều kiện để nhiên liệu đƣợc sấy nóng, bay hơi nhanh và hoà trộn đều với không khí trong buồng cháy nhằm tạo ra hoà khí ; mặt khác phải đảm bảo cho nhiệt độ không khí trong buồng cháy tại thời gian phun nhiên liệu phải đủ lớn để hoà khí tự bốc cháy. Quá trình hình thành hỗn hợp và quá trình bốc cháy nhiên liệu trong động cơ diesel chồng chéo lên nhau, xảy ra liên tục. Sau khi phun nhiên liệu thì trong buồng cháy diễn ra một loạt thay đổi về tính chất lý hoá của nhiên liệu, sau đó một phần nhiên liệu đƣợc phun vào trƣớc đã tạo thành hỗn hợp thì tự bốc cháy trong khi nhiên liệu vẫn đƣợc tiếp tục phun vào để cung cấp cho xy lanh động cơ. Chính đặc điểm của quá trình hình thành hỗn hợp và quá trình cháy nhƣ vậy nên để cho phù hợp thì động cơ diesel có rất nhiều loại buồng cháy khác nhau tuỳ theo cấu tạo của động cơ và mục đích sử dụng động cơ. Đồ án tổng hợp: Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ: 2KD-FTV
  9. SVTH: Lê Anh Vũ Lớp: 08LTĐL Trang: 9 1.3. HỆ THỐNG ĐIỆN TỬ ĐIỀU KHIỂN PHUN NHIÊN LIỆU Đối với động cơ diesel có rất nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình cháy trong động cơ, các yếu tố đó có nhiều yếu tố thuộc khâu kết cấu, thiết kế buồng cháy, kết cấu đƣờng ống nạp... và có nhiều yếu tố phụ thuộc vào chế độ hoạt động của động cơ nhƣ : Số vòng quay, thời điểm phun, lƣợng phun.... Khả năng làm việc tối ƣu của động cơ phụ thuộc chủ yếu vào 2 yếu tố điều chỉnh cơ bản là : Lƣợng nhiên liệu phun vào động cơ và thời điểm phun. Cả hai thông số điều chỉnh cơ bản này đều đƣợc điều chỉnh bởi bộ điều khiển điện tử trên cơ sở xử lý các thông tin đầu vào nhƣ : Số vòng quay, chế độ tải trọng động cơ, nhiệt độ nƣớc làm mát... Nói chung có nhiều bộ xử lý điều khiển nhiều hệ thống khác nhau lắp trên ôtô. Tuy nhiên bộ xử lý nào cũng hoạt động theo nguyên lý thu thập thông tin vào điều kiện làm việc của hệ thống và trên cơ sở đó điều khiển các cơ cấu chấp hành theo cách mà ngƣời thiết kế mong muốn. Nhƣ vậy, hệ thống điều khiển điện tử phun nhiên liệu trên động cơ gồm ba phần chủ yếu sau : 1.3.1. Hệ thống thu thập thông tin về điều kiện làm việc của động cơ Các cảm biến cung cấp cho bộ xử lý về số vòng quay, vị trí bàn đạp chân ga, nhiệt độ không khí nạp, nhiệt độ nƣớc làm mát của động cơ... các cảm biến làm việc theo nguyên tắc khác nhau. Các thông tin từ các cảm biến đƣa về bộ xử lý dƣới dạng các tín hiệu điện nhƣ : tín hiệu dạng xung, tín hiệu điện áp biến đổi, tín hiệu tần số... và đƣợc biến đổi, xử lý sơ bộ trƣớc khi đi vào hệ thống xử lý. 1.3.2 Hệ thống xử lý Căn cứ vào các tín hiệu gởi về từ các cảm biến, hệ thống xử lý so sánh với các thông tin đã đƣợc cài đặt sẵn trong bộ nhớ và xác định các thông số đầu ra để điều khiển các bộ phận thừa hành, đảm bảo điều kiện làm việc tối ƣu cho động cơ. 1.3.3 Hệ thống thừa hành Các cơ cấu chấp hành đƣợc điều khiển bằng các tín hiệu đầu ra của bộ xử lý. Các cơ cấu chấp hành nhƣ : vòi phun, bơm cao áp... đƣợc hệ thống thừa hành điều khiển sao cho động cơ làm việc phù hợp với các tín hiệu đầu vào. 1.3.4. Định lƣợng hỗn hợp nhiên liệu, không khí Lƣợng O2, dùng để đốt cháy nhiên liệu trong buồng cháy động cơ, là lƣợng O2 trong không khí. Nhƣ ta biết không khí gồm hai thành phần là : O2 và N2 . Tính theo Đồ án tổng hợp: Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ: 2KD-FTV
  10. SVTH: Lê Anh Vũ Lớp: 08LTĐL Trang: 10 thành phần thể tích (thành phần mol) O2 chiếm 21% còn N2 chiếm 79%. Do với một thể tích nhất định, khối lƣợng khí phụ thuộc vào các thông số trạng thái của nó nhƣ : áp suất, nhiệt độ.... Vì vậy với một dung tích xilanh nhất định, khối lƣợng không khí nạp vào là khác nhau nếu ở điều kiện áp suất và nhiệt độ khác nhau. Khi động cơ đang hoạt động, lƣợng nhiên liệu phun vào xi lanh thay đổi tùy theo điều kiện làm việc. Để đảm bảo lƣợng nhiên liệu phù hợp, bộ điều khiển cần biết đƣợc thông tin về trạng thái của lƣợng khí nạp. Để xác định chính xác lƣợng khí nạp, trên động cơ lắp thêm cảm biến đo áp suất ( cảm biến MAF) và nhiệt độ khí nạp (IAT), chính xác hơn nữa là cảm biến lƣu lƣợng khí nạp, thể tích khí nạp đƣợc xác định thông qua thể tích công tác và hiệu suất thể tích động cơ. Thể tích công tác phụ thuộc đƣờng kính xi lanh và hành trình pi ston, còn hiệu suất thể tích phụ thuộc kết cấu của động cơ và đƣờng ống nạp. Vì mỗi loại động cơ có một kích thƣớc và kết cấu khác nhau nên để đảm bảo cho điều kiện phun nhiên liệu đƣợc chính xác, các thông số kết cấu và hiệu suất thể tích đƣợc nạp sẵn vào bộ nhớ ROM của bộ điều khiển điện tử. Lƣợng nhiên liệu phun không chỉ phụ thuộc vào lƣợng khí nạp, buồng cháy động cơ mà còn phụ thuộc nhiều yếu tố đặc trƣng cho tình trạng làm việc của động cơ, ví dụ nhƣ số vòng quay động cơ, nhiệt độ nƣớc làm mát... Bộ xử lý cũng sử dụng các tín hiệu nhận đƣợc từ các cảm biến đo các yếu tố đặc trƣng cho tình trạng làm việc của động cơ để điều chỉnh lƣợng phun sao cho đạt đƣợc tỉ lệ hỗn hợp thích ứng với điều kiện làm việc của động cơ. 1.3.5. Xác định góc phun sớm Cũng tƣơng tự nhƣ nguyên tắc điều khiển lƣợng phun, bộ xử lý điều khiển góc phun sớm trên cơ sở tín hiệu thu đƣợc từ cảm biến đo số vòng quay động cơ và các cảm biến xác định trạng thái động cơ. Để lựa chọn góc phun sớm tốt nhất đƣợc xác định nhờ thực nghiệm bằng cách xây dựng đặc tính điều chỉnh góc phun sớm của động cơ. Đặc tính điều chỉnh góc phun sớm đƣợc thực hiện ở điều kiện không thay đổi tốc độ n và lƣợng nhiên liệu cấp cho chu trình. Từ những thực nghiệm ngƣời ta đƣa ra dãy góc phun sớm tuỳ thuộc và o tốc độ động cơ và tải trọng, góc phun sớm nằm trong giới hạn từ 15 † 350 . Từ đó ngƣời ta Đồ án tổng hợp: Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ: 2KD-FTV
  11. SVTH: Lê Anh Vũ Lớp: 08LTĐL Trang: 11 đƣa ra bảng giá trị góc phun sớm ứng với từng tốc độ và tải trọng động cơ gọi là góc phun sớm cơ sở. Nhƣ vậy khi động cơ hoạt động, bộ xử lý nhận tín hiệu từ cảm biến vị trí trục khuỷu, cảm biến vị trí bàn đạp ga, áp suất trên đƣờng ống nạp để xác định số vòng quay và tải trọng, động cơ tại thời điểm đó. Với hai thông số này, bộ xử lý đối chiếu vào bảng góc phun sớm cơ sở để lấy ra giá trị góc phun sớm, sau đó bộ xử lý căn cứ vào giá trị thu đƣợc từ các cảm biến khác nhau nhƣ : cảm biến nƣớc làm mát, cảm biến nhiệt độ khí nạp để hiệu chỉnh và có giá trị góc phun sớm thích hợp. Giá trị đƣợc bộ xử lý dùng để điều khiển bộ phận thừa hành ở đầu ra : bơm, và vòi phun ... 1.3.6. Bộ xử lý Hình 1.4: Sơ đồ khối điều khiển điện tử phun nhiên liệu. Nhƣ đã trình bày trên, căn cứ vào tín hiệu gởi về từ các cảm biến, hệ thống xử lý so sánh với các thông tin đã đƣợc lập trình sẵn trong bộ nhớ và xác định các thông Đồ án tổng hợp: Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ: 2KD-FTV
  12. SVTH: Lê Anh Vũ Lớp: 08LTĐL Trang: 12 số đầu ra để điều khiển các bộ phận thừa hành, đảm bảo điều kiện làm việc tối ƣu cho động cơ. 1.3.6.1 Bộ ổn áp bên trong Vì bộ xử lý và các cảm biến đòi hỏi một điện áp làm việc rất ổn định, nên trong bộ điều khiển có lắp một bộ ổn áp. Bộ ổn áp điện này cung cấp cho bộ xử lý một điện áp có giá trị xác định và ổn định. 1.3.6.2. Xử lý tín hiệu vào Bộ xử lý tín hiệu đầu vào thu nhập những tín hiệu từ các cảm biến, dƣới dạng tín hiệu xung, tín hiệu điện áp biến đổi, tín hiệu tần số…. Để đƣa vào xử lý, biến đổi chúng thành các tín hiệu số. Tín hiệu là sự kết hợp giữa các mức điện áp có và không, mức điện áp có là số 1 và mức điện áp không là số 0. Tín hiệu phải đƣợc biến sang dạng số vì bộ xử lý chỉ có thể làm việc với các tín hiệu 0 và 1. Một trong các bộ biến đổi dùng phổ biến trong bộ điều khiển là bộ biến đổi tƣơng tự số, viết tắt là A/D(Analog to digital converters). Bộ này dùng để biến đổi tín hiệu điện áp một chiều có giá trị thay đổi sang tín hiệu dạng số để bộ xử lý có thể làm việc đƣợc. Các cảm biến mạch tƣơng tự, nhƣ cảm biến vị trí bàn đạp ga, cảm biến nhiệt độ, cảm biến vị trí trục bơm cao áp ... là những ví dụ của cảm biến tạo ra tín hiệu điện áp tƣơng tự thay đổi. 2. HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ 2KD-FTV 2.1. CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT ĐỘNG CƠ 2KD-FTV Hãng sản xuất TOYOTA Fortuner Loại động cơ 2.5L Diesel Common Rail tăng áp Số xy lanh và cách bố trí 4 xy lanh thẳng hàng, 16 xupap Cơ cấu xupap dẫn động đai và bánh răng Kiểu động cơ 2KD-FTV Dung tích xi lanh (cc) 2494cc Đƣờng kính xylanh (mm) 92 Hành trình S (mm) 93,8 Tỷ số nén 18,5 Công suất lớn nhất (KW/v/ph) 75/3600 Momen xoắn cực đại (N.m/v/ph) 260/2400 Loại xe SUV Hộp số 5 số sàn Hệ thống nhiên liệu Loại ống phân phối Đồ án tổng hợp: Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ: 2KD-FTV
  13. SVTH: Lê Anh Vũ Lớp: 08LTĐL Trang: 13 Loại nhiên liệu Diesel Mức độ tiêu thụ nhiên liệu 8.7lít/100 km Dài (mm) 4695mm Rộng (mm) 1840mm Cao (mm) 1850mm Chiều dài cơ sở (mm) 2750mm Chiều rộng cơ sở trƣớc/sau 1540/1540mm Trọng lƣợng không tải (kg) 1790-1810kg Số cửa 5cửa 2.2. GIỚI THIỆU VỀ ĐỘNG CƠ 2KD-FTV Động cơ 2KD-FTV của hãng TOYOTA là loại động cơ 4 kỳ 4 xylanh đƣợc đặt thẳng hàng và làm việc theo thứ tự nổ 1-3-4-2. Động cơ có công suất lớn 75 KW/3600 v/ph, hệ thống phối khí của các xupap đƣợc dẫn động trực tiếp từ trục cam thông qua con đội thuỷ lực, sử dụng con đội thuỷ lực và cách bố trí 4 xupap trên một xylanh tạo đƣơc chất lƣợng nạp và thải (nạp đầy, thải sạch), nhằm tăng công suất động cơ, giảm đƣợc lƣợng khí thải độc hại gây ô nhiễm môi trƣờng. Với hệ thống phun nhiên liệu diesel bằng hệ thống tích luỹ nhiên liệu và điều khiển bằng ECU và hệ thống tuần hoàn khí xả tạo cho động cơ luôn làm việc ở chế độ an toàn và hiệu quả cao. 2.2.1.Các bộ phận chính trong đông cơ Chốt piston, vòng hãm, xécmăng dầu, xécmăng khí *Nhóm piston: *Thanh truyền: Đầu nhỏ thanh truyền, đầu to thanh truyền, bạc lót *Trục khuỷu : Cổ trục khuỷu, chốt khuỷu, má khuỷu. *Bánh đà: *Thân máy và nắp xylanh: Nắp xylanh, gioăng, thân máy của động cơ. *Cơ cấu phân phối khí: Bánh răng dẫn động cam nạp, bánh răng dẫn động cam xả, cam nạp, cam xả, lò xò xupap, xupap, đai dẫn động. *Hệ thống làm mát. *Hệ thống bôi trơn. 2.2.2. Hệ thống tăng áp Hệ thống tăng áp trên động cơ 2KD-FTV là loại tăng áp kiểu tuabin khí, đƣợc làm mát trung gian. Bộ tuabin tăng áp gồm hai phần chính là tuabin và máy nén khí, Đồ án tổng hợp: Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ: 2KD-FTV
  14. SVTH: Lê Anh Vũ Lớp: 08LTĐL Trang: 14 cùng với các cơ cấu phụ khác nhƣ bạc đỡ trục, thiết bị bao kín, hệ thống bôi trơn và làm mát .... Hình 2.1 : Sơ đồ tăng áp tuabin khí. Tuabin tăng áp trên động cơ là loại tuabin tăng áp hƣớng kính Hình 2.2 : Kết cấu tuabin - máy nén. 1- Vỏ máy nén ; 2- Vỏ tuabin ; 3- Thân tuabin máy nén; 4- Bánh công tác máy nén ; 5- Bánh công tác tuabin; A- Cửa hút không khí vào máy nén; B- Của thoát khí xả ra khỏi tuabin; C- Cửa thông đƣờng khí xả động cơ; D- Cung cấp dầu bôi trơn; E- Đƣờng dầu về. Nguyên lý làm việc: Khí thải động cơ qua đƣờng ống, thổi vào cánh của tuabin, sau khi giãn nở tới áp suất khí trời thì thoát qua cửa thải của tuabin ra ngoài. Máy nén do tuabin dẫn động đƣợc quay cùng vận tốc của tuabin nhờ trục, làm tăng áp suất và vận tốc của không khí đi trong bánh công tác của máy nén, sau đó một phần động năng Đồ án tổng hợp: Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ: 2KD-FTV
  15. SVTH: Lê Anh Vũ Lớp: 08LTĐL Trang: 15 của dòng khí qua vành tăng áp đựơc chuyển thành áp năng. Nhờ đó, sau khi đi qua bộ tuabin tăng áp, không khí đã đƣợc nén sơ bộ trƣớc khi đi vào xilanh động cơ. Khí thải từ động cơ qua cửa miệng phun tác động vào bánh công tác làm quay trục rôto. Khí thải đƣợc thải qua hệ thống thải, đồng thời ở máy nén khi trục rôto quay dẫn động bánh công tác quay, hút không khí từ ngoài môi trƣờng xung qua nh qua bầu lọc, vào máy nén qua cửa nạp. Dƣới tác dụng quay của bánh công tác không khí nạp lần lƣợt đƣợc nén qua bánh công tác, qua vành tăng áp, vòng xoắn ốc, sau đó theo đƣờng ống nạp nạp vào xilanh động cơ qua cửa nạp. Máy nén dùng để tăng áp cho động cơ có nhiệm vụ biến đổi cơ năng thành năng lƣợng của dòng khí tạo ra áp suất nào đó để cung cấp vào xylanh động cơ. Loại máy nén trên đông cơ 2KD-FTV là loại máy nén ly tâm. Ƣu điểm: Tuốc bin tăng áp trong động cơ là loại tuốc bin khí xả nên tiết kiệm đƣợc năng lƣợng dẫn động máy nén, đồng thời tận dụng đƣợc năng lƣợng khí xả. Do vậy, nâng cao đƣợc công suất có ích của động cơ, cải thiện đƣợc tính kinh tế nhiên liệu của động cơ. Nhƣợc điểm: Do tuốc bin tăng áp không có liên hệ động lực với trục khuỷu động cơ nên ở các chế độ tải bộ phận, do năng lƣợng khí xả nhỏ, công suất tuốc bin giảm, do vậy áp suất tăng áp giảm nhanh, đến một lúc nào đó sẽ nhỏ hơn áp suất khí xả nên làm xấu chất lƣợng quét. Mặt khác, hệ số dƣ lƣợng không khí giảm làm xấu chất lƣợng cháy. Do đó, làm giảm công suất của động cơ. 2.3. KHẢO SÁT HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ 2KD-FTV 2.3.1. Sơ đồ hệ thống nhiên liệu động cơ Đồ án tổng hợp: Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ: 2KD-FTV
  16. SVTH: Lê Anh Vũ Lớp: 08LTĐL Trang: 16 11 8 7 NE ECU EDU G Caí biãú mn 9 khaï c 4 14 13 10 5 6 3 2 1 12 Hình 2.3 : Sơ đồ hệ thống nhiên liệu động cơ 2KD-FTV. 1- Thùng nhiên liệu ; 2- Lọc nhiên liệu ; 3- Bơm cao áp HP3 ; 4- Common Rail tích trữ điều áp ; 5- Vòi phun ; 6- Két làm mát nhiên liệu ; 7- EDU ; 8- ECU ; 9- Đƣờng nhiên liệu cao áp ; 10- Đƣờng dầu hồi ; 11- Các cảm biến ; 12- Van SVC ; 13- Van an toàn áp suất ; 14- Cảm biến áp suất nối với ECU. Bơm cao áp 3 có nhiệm vụ tạo ra nhiên liệu có áp suất cao cho quá trình phun. Bơm này đƣợc lắp đặt trên một ngăn của hệ thống. Thƣờng thì giống nhƣ vị trí đặt bơm phân phối trƣớc đây (của các động cơ cổ truyền). Nhiên liệu sau khi ra khỏi bơm cao áp đƣợc vận chuyển vào bộ phận tích luỹ cao áp. Ống Rail 4 này là bộ phận tích luỹ cao áp và luôn đƣợc cấp nhiên liệu để phục vụ cho việc phun nhiên liệu. Nhiên liệu trong ống luôn có áp suất 180MPa để phun vào xylanh vào đúng thời điểm. Một số thành phần của hệ thống Common Rail đƣợc đặt trực tiếp trên ống này, nhƣ cảm biến áp suất, van điều áp. Vòi phun 5 có chức năng phun nhiên liệu vào xylanh động cơ. ECU quyết định lƣợng nhiên liệu đƣợc phun, thời điểm phun và điều khiển nam châm điện trong vòi Đồ án tổng hợp: Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ: 2KD-FTV
  17. SVTH: Lê Anh Vũ Lớp: 08LTĐL Trang: 17 phun, thông qua bộ EDU. Nam châm điện này mở vòi phun và nhi ên liệu đƣợc phun vào buồng cháy động cơ khi áp suất tồn tại trong ống tích luỹ cao áp. Common Rail là một hệ thống phun đƣợc điều khiển bằng ECU. EDU điều khiển và giám sát quá trình phun bằng những giá trị cần thiết đƣợc mặc định sẵn cho quá trình phun nhiên liệu. Hệ thống nhiên liệu Common Rail động cơ 2KD-FTV có những đặc tính sau: + Áp suất nhiên liệu, lƣợng phun, và thời điểm phun đƣợc điều khiển bằng điện tử vì vậy điều khiển tốc độ động cơ đạt độ chính xác cao. + Áp suất nhiên liệu cao cho nên việc hoà trộn nhiên liệu – không khí trong buồng cháy tốt hơn. + Tích trữ nhiên liệu áp suất cao, nhiên liệu đƣợc phun vào áp suất cao ở mỗi dải tốc độ động cơ. Với những đặc tính nhƣ trên thì động cơ 2KD-FTV có tính hiệu năng, tính kinh tế nhiên liệu tăng cao, tiếng ồn nhỏ ít rung động và khí thải sạch. 2.3.2. Nhiệm vụ và yêu cầu đối với hệ thống nhiên liệu động cơ 2KD-FTV Hệ thống nhiên liệu động cơ có những nhiệm vụ sau : - Chứa nhiên liệu dự trữ, đảm bảo cho động cơ hoạt động liên tục trong một khoảng thời gian quy định. - Lọc sạch nƣớc và các tạp chất cơ học có lẫn trong nhiên liệu - Cung cấp lƣợng nhiên liệu cần thiết cho mỗi chu trình ứng với chế độ làm việc quy định của động cơ. - Cung cấp nhiên liệu đồng đều vào các xy lanh theo trình tự làm việc quy định của động cơ. - Cung cấp nhiên liệu vào xy lanh động cơ đúng lúc theo một quy luật đã định. - Phun tơi và phân bố đều nhiên liệu trong thể tích môi chất trong buồng cháy, bằng cách phối hợp chặt chẽ hình dạng kích thƣớc và phƣơng hƣớng của các tia nhiên liệu với hình dạng buồng cháy và cƣờng độ vận động của môi chất trong buồng cháy. Diễn biến chu trình công tác của động cơ Diesel chủ yếu phụ thuộc vào tình hình hoạt động của thiết bị cung cấp nhiên liệu. Tốc độ toả nhiệt của nhiên liệu và dạng đƣờng cong của áp suất môi chất công tác trong quá trình cháy biến thiên theo góc quay trục khuỷu chủ yếu phụ thuộc vào những yếu tố sau: Đồ án tổng hợp: Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ: 2KD-FTV
  18. SVTH: Lê Anh Vũ Lớp: 08LTĐL Trang: 18 - Thời điểm bắt đầu phun nhiên liệu (tức là góc phun sớm 1). - Biến thiên của tốc độ phun (tức là quy luật cấp nhiên liệu ). - Chất lƣợng phun (thể hiện bằng mức phun nhỏ và đều). - Sự hoà trộn giữa nhiên liệu với khí nạp trong buồng cháy. - Thời gian cung cấp nhiên liệu kéo dài 20450 độ góc quay trục khuỷu (tức là khoảng 0,00330,0075 [s]) khi n = 100 [vg/ph]. Trong khoảng thời gian đó áp suất nhiên liệu từ 0,150,2 [MN/m2]. Trong đƣờng dẫn nhiên liệu tới vòi phun, trong vòi phun áp suất tăng lên tới mấy chục [MN/m2]. Áp suất phun nhiên liệu cao nhƣ vậy là nhằm đảm bảo yêu cầu phun nhỏ và đều, đồng thời nhằm đảm bảo cấp nhiên liệu vào xy lanh động cơ với một tốc độ cần thiết. 2.3.3. Common Rail là một hệ thống phun tích luỹ - chức năng Việc tạo ra áp suất và việc phun nhiên liệu hoàn toàn tách biệt với nhau trong hệ thống Common Rail. Áp suất phun đƣợc tạo ra độc lập với tốc độ động cơ và lƣợng nhiên liệu phun ra. Nhiên liệu đƣợc trữ với áp suất cao trong bộ tích áp suất cao (high-pressure accumulator) và sẵn sàng để phun. Lƣợng nhiên liệu phun ra đƣợc quyết định bởi tài xế, và thời điểm phun cũng nhƣ áp lực phun đƣợc tính toán bằng ECU và các biểu đồ đã lƣu trong bộ nhớ của nó. Sau đó ECU sẽ điều khiển các kim phun phun tại mỗi xy lanh động cơ để phun nhiên liệu. Động cơ 2KD-FTV với hệ thống nhiên liệu Common Rail có các chức năng sau 2.3.3.1. Chức năng chính Chức năng chính là việc điều khiển việc phun nhiên liệu đúng thời điểm, đúng lƣu lƣợng, đúng áp suất, đảm bảo cho động cơ diesel không chỉ hoạt động êm diu mà còn tiết kiệm nhiên liệu. 2.3.3.2. Chức năng phụ Chức năng phụ của hệ thống là điều khiển vòng kín và vòng hở, không những giảm độ độc hại của khí thải và lƣợng nhiên liệu tiêu thụ mà còn làm tăng tính an toàn, sự thoải mái và tiện nghi. Ví dụ nhƣ hệ thống luân hồi khí thải (EGR- exhaust gas recircalation), điều khiển turbo tăng áp, điều khiển ga tự động và thiết bị chống trộm. Hệ thống Common Rail thực hiện những chức năng sau : Đồ án tổng hợp: Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ: 2KD-FTV
  19. SVTH: Lê Anh Vũ Lớp: 08LTĐL Trang: 19 + Cung cấp nhiên liệu cho động cơ diesel. + Tạo ra áp suất sự cần thiết cho quá trình phun nhiên liệu và phân phối nhiên liệu đến những xylanh riêng lẻ. + Phun một lƣợng nhiên liệu chính xác tại một thời điểm thích hợp khác với các hệ thống phun khác Common Rail là một hệ thống phun tích luỹ. 2.3.3.3 Chức năng hạn chế ô nhiễm 2.3.3.3.1. Thành phần hỗn hợp và tác động đến quá trình cháy So với động cơ xăng, động cơ diesel đốt nhiên liệu khó bay hơi hơn (nhiệt độ sôi cao), nên việc tạo hỗn hợp khí không chỉ diễn ra trong giai đoạn phun và bắt đầu cháy, mà còn trong suốt quá trình cháy. Kết quả là hỗn hợp không đồng nhất. Động cơ diesel luôn hoạt động ở chế độ nghèo, mức tiêu hao nhiên liệu, muội than, CO, HC sẽ tăng lên nếu không đốt cháy ở chế độ nghèo hợp lý. Tỉ lệ hỗn hợp đƣợc quyết định bởi các thông số : - Áp suất phun. - Thời gian phun. - Kết cấu lỗ tia. - Thời điểm phun. - Vận tốc dòng khí nạp. - Khối lƣợng không khí nạp. Tất cả các đại lƣợng trên đều ảnh hƣởng đến mức tiêu hao nhiên liệu và nồng độ khí thải. Nhiệt độ quá trình cháy quá cao và lƣợng ôxy nhiều sẽ làm tăng lƣợng NOx. Muội than sinh ra khi hỗn hợp quá nghèo. 2.3.3.3.2. Hệ thống nạp lại khí thải ( EGR ) Khi không có EGR, khí NOx sinh ra vƣợt mức quy định về khí thái, ngƣợc lại muội than sinh ra sẽ nằm trong giới hạn. EGR là một phƣơng pháp để giảm lƣợng NOx sinh ra mà không làm tăng nhanh lƣợng khói đen. Điều này có thể thực hiên rất hiệu quả với hệ thống common rail với tỉ lệ hòa khí mong muốn đạt đƣợc nhờ vào áp suất phun cao. Với EGR, một phần của khí thải đƣợc đƣa vào ống nạp ở chế độ tải nhỏ của động cơ. Điều này không chỉ làm giảm lƣợng Oxy mà còn làm giảm hiệu quả của quá trình cháy và nhiệt độ cực đại. Kết quả là làm giảm lƣợng NOx. Nếu có quá nhiều khí thải đƣợc nạp lại (quá 40% thể tích khí nạp), thì khói đen, CO và HC sẽ sinh ra nhiều cũng nhƣ tiêu hao nhiên liệu sẽ tăng vì thiếu Oxy. Đồ án tổng hợp: Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ: 2KD-FTV
  20. SVTH: Lê Anh Vũ Lớp: 08LTĐL Trang: 20 2.3.3.3.3. Ảnh hƣởng của việc phun nhiên liệu Thời điểm phun, đƣờng đặc tính phun, sự phun sƣơng tơi của nhiên liệu cũng ảnh hƣởng đến tiêu hao nhiên liệu và nồng độ khí thải. * Thời điểm phun. Nhờ vào nhiệt độ quá trình thấp hơn, phun nhiên liệu trễ làm giảm lƣợng NOx. Nhƣng nếu phun quá trễ thì lƣợng HC sẽ tăng và tiêu hao nhiên liệu sẽ nhiều hơn, và khói đen sinh ra ở chế độ tải lớn. Nếu thời điểm phun chỉ lệch đi 1o khỏi giá trị lí tƣởng thì lƣợng NOx có thể tăng lên 5%. Ngƣợc lại thời điểm phun sai lệch hơn 2o thì có thể làm cho áp suất đỉnh tăng lên 10 bar, trễ đi 2 o có thể làm tăng nhiệt độ khí thải thêm 20oC. Với các yếu tố cực kì nhạy cảm nêu trên, ECU cần phải điều chỉnh thời điểm phun chính xác tối đa. * Đường đặc tính phun. Đƣờng đặc tính phun quy định sự thay đổi lƣợng nhiên liệu đƣợc phu n vào trong suốt một chu kỳ phun (từ lúc bắt đầu phun cho đến lúc kết thúc phun ). Đƣờng đặc tính phun quyết định lƣợng nhiên liệu phun ra trong suốt giai đoạn cháy trễ (giữa thời điểm bắt đầu phun và bắt đầu cháy). Hơn nữa nó cũng ảnh hƣởng đến sự phân phối của nhiên liệu trong buồng đốt và có tác dụng tận dụng hiệu quả của dòng khí nạp. Đƣờng đặc tính phun phải có độ dốc từ từ để nhiên liệu phun ra trong quá trình cháy trễ đƣợc giữ thấp nhất, nhiên liệu diesel bốc cháy tức thì, ngay khi quá trình cháy bắt đầu gây ra tiếng ồn và sự tạo thành NOx. Đƣờng đặc tính phun phải có đỉnh không quá nhọn để đề phòng hiện tƣợng nhiên liệu không đƣợc phun sƣơng tơi - yếu tố dẫn đến lƣợng HC cao, khói đen và tăng tiêu hao nhiên liệu suốt giai đoạn cuối cùng của quá trình cháy. * Sự phun sương tơi nhiên liệu. Nhiên liệu đƣợc phun sƣơng tơi tốt thúc đẩy hiệu quả hòa trộn giữa không khí và nhiên liệu. Nó đóng góp vào việc giảm HC và khói đen trong khí thải. Với áp suất phun cao và hình dạng hình học tối ƣu của lỗ tia kim phun giúp cho sự phun sƣơng tơi nhiên liệu tốt hơn. Để ngăn ngừa muội than, lƣợng nhiên liệu phun ra phải đƣợc tính dựa vào lƣợng khí nạp. Điều này đòi hỏi lƣợng khí nạp phải nhiều hơn từ 10 - 40 %. 2.3.4. Đặc tính phun của hệ thống Common Rail Đồ án tổng hợp: Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ: 2KD-FTV
nguon tai.lieu . vn