Xem mẫu

  1. Khóa luận tốt nghiệp Đại học văn bằng hai năm 2009 GVHD: ThS. Hồ Nguyên Khoa Luận văn Giải pháp phát triển kinh doanh Thương mại điện tử tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại và Quảng cáo Đại Nguyễn - Đà Nẵng SVTH: Hồ Hà Đông - Lớp B13QTH Trang 1
  2. Khóa luận tốt nghiệp Đại học văn bằng hai năm 2009 GVHD: ThS. Hồ Nguyên Khoa MỤC LỤC MỤC LỤC _ _______________________________ __________________________ 1 LỜI NÓI ĐẦU ________________________________ _______________________ 7 1. CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUY ẾT THỰC TRẠNG VÀ BÀI HỌC KINH DOANH QUA MẠNG Ở VIỆT NAM _ _______________________________ _________ 10 1.1 Khái niệm thương mại điện tử ________________________________________ 10 Khái niệm thương mại điện tử ____________________________________________ 10 1.1.1 Định nghĩa theo nghĩa hẹp _____________________________________________ 10 1.1.1.1 Định nghĩa theo nghĩa rộng ____________________________________________ 11 1.1.1.2 Các đặc trưng của thương mại điện tử ______________________________________ 12 1.1.2 Cơ sở để phát triển các loại giao dịch TMĐT ________________________________ 13 1.1.3 Các loại hình giao dịch thương mại điện tử__________________________________ 14 1.1.4 1.1.4.1 Business-to-business (B2B) ____________________________________________ 14 1.1.4.2 Business-to-consumer (B2C): __________________________________________ 14 Các hình thức hoạt động của thương mại điện tử _____________________________ 15 1.1.5 Các hoạt động chủ yếu của TMĐT bao gồm _______________________________ 15 1.1.5.1 Cửa hàng trực tuyến __________________________________________________ 16 1.1.5.2 Quy định của Việt Nam về TMĐT _______________________________________ 16 1.1.5.3 Phương diện xuyên biên giới ___________________________________________ 17 1.1.5.4 Khái niệm electronic commerce hay e-commerce _____________________________ 17 1.1.6 1.2 Cơ sở cho sự phát triển của thương mại điện tử __________________________ 18 Số lượng người sử dụng Internet __________________________________________ 18 1.2.1 Việc sử dụng Internet __________________________________________________ 19 1.2.2 Sự phát triển của TMĐT ________________________________________________ 20 1.2.3 Internet là phương tiện truyền thông cao cấp ________________________________ 21 1.2.4 Người sử dụng Internet - khách hàng tiềm năng ______________________________ 22 1.2.5 1.3 Thực trạng thương mại điện tử tại Việt Nam ____________________________ 24 Biểu đồ tăng trưởng Internet Việt Nam _____________________________________ 24 1.3.1 Th ực trạng thương mại điện tử tại Việt Nam_________________________________ 24 1.3.2 Tác đ ộng của TMĐT đ ến con người hiện đại_______________________________ 25 1.3.2.1 Tiềm năng và thực trạng phát triển TMĐT của Việt Nam _____________________ 25 1.3.2.2 1.4 Bài học kinh nghiệm ở Việt Nam ______________________________________ 27 Một số bài học ________________________________________________________ 28 1.4.1 Một số thách thức _____________________________________________________ 28 1.4.2 Một số giải pháp ______________________________________________________ 28 1.4.3 1.5 Kết luận chương I ___________________________________________________ 30 SVTH: Hồ Hà Đông - Lớp B13QTH Trang 2
  3. Khóa luận tốt nghiệp Đại học văn bằng hai năm 2009 GVHD: ThS. Hồ Nguyên Khoa 2. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KINH DOANH VÀ KINH DOANH QUA MẠNG INTERNET TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI NGUY ỄN - ĐÀ NẴNG __________ 31 2.1 Tổng quan về công ty ________________________________________________ 31 Lịch sử hình thành và phát triển __________________________________________ 31 2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ và các nguyên tắc hoạt động ____________________________ 32 2.1.2 Chức năng _________________________________________________________ 32 2.1.2.1 Nhiệm vụ __________________________________________________________ 32 2.1.2.2 Quyền hạn _________________________________________________________ 32 2.1.2.3 Cơ cấu tổ chức ________________________________________________________ 33 2.1.3 Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần Đại Nguyễn _______________________________ 33 2.1.3.1 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn các bộ phận ____________________________ 33 2.1.3.2 2.2 Môi trường hoạt động kinh doanh của công ty ___________________________ 35 Môi trường vĩ mô _____________________________________________________ 35 2.2.1 Môi trường kinh tế ___________________________________________________ 35 2.2.1.1 Môi trường chính trị pháp luật __________________________________________ 36 2.2.1.2 Môi trường văn hóa xã h ội _____________________________________________ 36 2.2.1.3 Môi trường dân số ___________________________________________________ 37 2.2.1.4 Môi trường tự nhiên __________________________________________________ 37 2.2.1.5 Môi trường công nghệ ________________________________________________ 38 2.2.1.6 Môi trường vi mô _____________________________________________________ 38 2.2.2 Thị trường mục tiêu __________________________________________________ 38 2.2.2.1 2.2.2.2 Khách hàng _________________________________________________________ 38 Nhà cung cấp _______________________________________________________ 39 2.2.2.3 Đối thủ cạnh tranh ___________________________________________________ 39 2.2.2.4 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn _____________________________________________ 41 2.2.2.5 2.3 Thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty _____________________________ 41 Nguồn nhân lực _______________________________________________________ 42 2.3.1 Trang thiết bị kỹ thuật máy móc __________________________________________ 42 2.3.2 Tình hình sử dụng mặt bằng, nhà xưởng ____________________________________ 44 2.3.3 Nguồn tài chính của công ty _____________________________________________ 44 2.3.4 Bảng cân đối kế toán _________________________________________________ 44 2.3.4.1 Báo cáo kết quả kinh doanh ____________________________________________ 47 2.3.4.2 Năng lực cốt lõi _______________________________________________________ 49 2.3.5 Giá trị gia tăng ________________________________________________________ 49 2.3.6 Lợi thế cạnh tranh _____________________________________________________ 49 2.3.7 2.4 Kết luận chương II và đề xuất kiến nghị ________________________________ 50 Điểm mạnh __________________________________________________________ 50 2.4.1 Điểm yếu ____________________________________________________________ 51 2.4.2 Đề xuất - Kiến nghị ____________________________________________________ 51 2.4.3 SVTH: Hồ Hà Đông - Lớp B13QTH Trang 3
  4. Khóa luận tốt nghiệp Đại học văn bằng hai năm 2009 GVHD: ThS. Hồ Nguyên Khoa Lợi ích của công ty ___________________________________________________ 52 2.4.3.1 Những lợi ích đối với khách hàng _______________________________________ 53 2.4.3.2 Những lợi ích đối với xã hội____________________________________________ 53 2.4.3.3 3. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH DOANH TMĐT T ẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI NGUYỄN - ĐÀ NẴNG ________________________________ ____ 54 3.1 Cơ sở tiền đề xây dựng giải pháp TMĐT ________________________________ 54 Phương hướng, mục tiêu của Công ty Cổ phần Đại Nguyễn _____________________ 54 3.1.1 Phương hướng ______________________________________________________ 54 3.1.1.1 Mục tiêu ___________________________________________________________ 54 3.1.1.2 Dự đoán nhu cầu thị trường của Công ty ____________________________________ 55 3.1.2 Phân tích xu thế khách hàng _____________________________________________ 56 3.1.3 Kết quả của cuộc điều tra ______________________________________________ 56 3.1.3.1 Những hạn chế, rủi ro _________________________________________________ 59 3.1.3.2 Một số ý kiến nhận xét riêng ___________________________________________ 60 3.1.3.3 3.2 Hệ thống các giải pháp _______________________________________________ 60 Lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ mạng (ISP), thuê máy chủ______________________ 60 3.2.1 Thiết kế và xây dựng một website _________________________________________ 61 3.2.2 Tiếp thị trực tuyến trong TMĐT (E-Marketing) ______________________________ 63 3.2.3 Kế hoạch vận chuyển và thi công lắp đặt trong TMĐT_________________________ 65 3.2.4 Phương án thanh toán điện tử ____________________________________________ 65 3.2.5 Phương án an toàn và bảo mật trên mạng ___________________________________ 66 3.2.6 Sử dụng gói phần mềm TMĐT Eway Platinum Cart __________________________ 67 3.2.7 Quản lý sản phẩm và dịch vụ ___________________________________________ 67 3.2.7.1 Quản lý Marketing ___________________________________________________ 67 3.2.7.2 Quản lý khách hàng __________________________________________________ 68 3.2.7.3 Quản lý bán hàng ____________________________________________________ 68 3.2.7.4 Quản lý tin tức ______________________________________________________ 68 3.2.7.5 Quản lý vận chuyển __________________________________________________ 68 3.2.7.6 Quản lý cổng thanh toán _______________________________________________ 68 3.2.7.7 Quản lý báo cáo _____________________________________________________ 69 3.2.7.8 Quản lý hệ thống ____________________________________________________ 69 3.2.7.9 Xây dựng website trở thành sàn giao dịch B2B_______________________________ 69 3.2.8 Giải pháp cơ cấu lại tổ chức _____________________________________________ 73 3.2.9 Giải pháp tuyển dụng đào tạo nhân lực _____________________________________ 74 3.2.10 Công tác đào tạo và đào tạo lại: ________________________________________ 74 3.2.10.1 Công tác tuyển dụng mới: ____________________________________________ 75 3.2.10.2 Giải pháp cơ sở vật chất, trang thiết bị _____________________________________ 75 3.2.11 Dự toán ngân sách _____________________________________________________ 76 3.2.12 Tổ ch ức thực hiện _____________________________________________________ 76 3.2.13 SVTH: Hồ Hà Đông - Lớp B13QTH Trang 4
  5. Khóa luận tốt nghiệp Đại học văn bằng hai năm 2009 GVHD: ThS. Hồ Nguyên Khoa Kiểm tra đánh giá _____________________________________________________ 78 3.2.14 Mục tiêu hiệu quả kinh tế _______________________________________________ 78 3.2.15 Mục tiêu đời sống của cán bộ - nhân viên ___________________________________ 80 3.2.16 3.3 Kết luận chương III _________________________________________________ 81 THAY LỜI KẾT ________________________________ ____________________ 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO ________________________________ _____________ 84 PHỤ LỤC _ _______________________________ _________________________ 85 NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP _ _______________________________ __ 86 NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN ___________________________ 87 NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN_____________________________ 88 DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ Hình 1.1: Các lo ại giao dịch B2B trong TMĐT _____________________________ 13 Hình 1.2: Số người sử d ụng Internet ________________________________ ______ 24 Hình 1.3: Tỉ lệ số dân sử dụng Internet (% dân) _____________________________ 24 Hình 2.1: Biểu đồ mô tả lượng lao độ ng trong công ty ________________________ 42 Hình 2.2: Biểu đồ mô tả cơ cấu tài sản qua 3 năm _ ___________________________ 45 Hình 2.3: Biểu đồ mô tả cơ cấu ngu ồn vố n qua 3 năm ________________________ 45 Hình 3.1: Mô hình E-Marketing _ _______________________________ _________ 64 Hình 3.2: Quy trình phát triển khách hàng ________________________________ _ 70 Hình 3.3: Cấu trúc B2B của Công ty Cổ phần Đại Nguyễn _ ____________________ 71 Hình 3.4: Tiến trình B2B củ a Công ty Cổ phần Đại Nguyễn ____________________ 72 Hình 3.5: Sơ đồ cơ cấu lại tổ chức củ a Công ty Cổ p hần Đại Nguyễn _____________ 74 SVTH: Hồ Hà Đông - Lớp B13QTH Trang 5
  6. Khóa luận tốt nghiệp Đại học văn bằng hai năm 2009 GVHD: ThS. Hồ Nguyên Khoa DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 : Quan điểm của doanh nghiệp về tác dụng củ a website _ _______________ 27 Bảng 1.2 : Xếp hạng các yếu tố thúc đẩy sự p hát triển TMĐT ở Việt Nam _ ________ 27 Bảng 2.1 : Sơ đồ tổ chức củ a công ty ________________________________ ______ 33 Bảng 2.2 : Số liệu kinh tế của Việt Nam trong các năm ________________________ 35 Bảng 2.3 : Danh sách mộ t số khách hàng củ a công ty _ ________________________ 39 Bảng 2.4 : Danh sách đố i thủ cạnh tranh của công ty __________________________ 40 Bảng 2.5 : So sánh ĐN với đ ối thủ cạnh tranh _______________________________ 40 Bảng 2.6 : Phân tích đ ối thủ cạnh tranh ________________________________ ____ 41 Bảng 2.7 : Lượng lao độ ng của công ty ________________________________ ____ 42 Bảng 2.8 : Máy móc trang thiết bị ________________________________ ________ 43 Bảng 2.9 : Bảng cân đ ối kế toán _ _______________________________ _________ 44 Bảng 2.10: Phân tích bảng cân đối kế toán ________________________________ _ 46 Bảng 2.11: Báo cáo kết qu ả kinh doanh qua 3 năm ___________________________ 47 Bảng 2.12: Bảng phân tích chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản ____________________ 48 Bảng 2.13: Bảng phân tích chỉ tiêu sinh lời ________________________________ _ 48 Bảng 3.1 : Bảng cơ cấu giới tính củ a mẫu _ _______________________________ __ 57 Bảng 3.2 : Bảng tần su ất lên mạng ________________________________ ________ 57 Bảng 3.3 : Bảng thời gian trung bình mộ t lần lên mạng ________________________ 57 Bảng 3.4 : Bảng thể hiện loại hình web nào hay được truy cập nhất _______________ 58 Bảng 3.5 : Bảng thể hiện cảm tưởng của khách hàng vớ i TMĐT _________________ 58 Bảng 3.6 : Bảng phân tích mục tiêu kinh doanh _ _____________________________ 61 Bảng 3.7 : Danh mục mẫu thiết kế b ảng qu ảng cáo trên website TMĐT ___________ 63 Bảng 3.8 : Bảng d ự toán ngân sách _ _______________________________ _______ 76 Bảng 3.9 : Bảng cân đ ối kế toán dự kiến đ ến 2015_ ___________________________ 79 Bảng 3.10: Báo cáo kết qu ả kinh doanh d ự kiến đến 2015 _ ____________________ 79 SVTH: Hồ Hà Đông - Lớp B13QTH Trang 6
  7. Khóa luận tốt nghiệp Đại học văn bằng hai năm 2009 GVHD: ThS. Hồ Nguyên Khoa LỜI NÓI ĐẦU Internet - Một từ rất đơn giản nhưng đã trở nên nổ i tiếng và được nói tới hầu khắp trên thế giới. Trong vài thập kỷ qua, tốc độ bùng nổ của Internet đang ở mức gây kinh ngạc, mỗ i năm số n gười sử dụng Internet trên th ế giới tăng thêm hàng trăm triệu người. Giờ đây, người ta vào Internet không chỉ đ ể gửi và nhận E-mail, tìm kiếm thông tin mà còn tham gia vào nhiều hoạt động khác, trong đó có việc giao dịch thương mại trên mạng - còn được biết tới với tên gọ i “Thương mạ i điện tử - TMĐT”. Do những tiến bộ trong công nghệ phục vụ Internet và đòi hỏ i ngày càng cao về hàng hóa, d ịch vụ của người tiêu dùng, doanh thu từ TMĐT trên thế giới đang tăng mạnh qua mỗ i năm. Chỉ tính riêng ở Tây Âu, giá trị kinh tế Internet tăng trưởng ở mức 70% trong 5 năm qua và hiện ước đ ạt hơn 1.500 t ỷ USD. Ích lợi của việc sử dụng Internet trong kinh doanh là rất dễ nh ận thấy do kh ả n ăng rút ngắn đư ợc kho ảng cách về không gian và thời gian, mở rộng thị trường trong và ngoài nước, khả năng tiếp thị hàng hóa được tăng cường. Tại Việt Nam, sau 12 năm kết nối Internet (từ năm 1997), số người sử dụng internet đã tăng với tố c độ rất nhanh (trên 100% mỗi năm), đến nay (tháng 6/2009) số người sử dụng Internet tại Việt Nam ước đ ạt 21,5 triệu người, tỉ lệ dân số sử dụng Internet/(%dân) đạt 24,98 người/100dân (nguồn trang web www.mic.gov.vn, Bộ Thông tin - Truyền thông). Số các trang web tiến hành cung cấp TMĐT đang d ần d ần xuất hiện mặc dù chưa được nhiều. Do mộ t số đặc điểm khách quan và chủ quan, các website TMĐT tuy đã thu hút được một số lượng khách hàng nhất đ ịnh song về cơ bản chúng chưa được coi là mô hình kinh doanh TMĐT thành công ở Việt Nam. Cùng với sự bùng nổ của thời đại công nghệ thông tin trên thế giới và khu vực, sự hội nhập sâu vào nền kinh tế th ế giới nhất là từ khi Việt Nam gia nhập vào Tổ chức thương m ại thế giới - WTO, và sắp tới là việc hình thành thị trường chung cho toàn bộ các n ền kinh tế khu vực ASEAN, chắc chắn những nhà doanh nghiệp củ a Việt Nam sẽ phải dấn bước vào môi trường kinh doanh ảo - kinh doanh trên Internet. Tuy nhiên, Internet là môi trường có nhiều điểm khác biệt với đời sống thực, do đó khi mộ t doanh nghiệp tiến hành kinh doanh trên Internet thì cần phải có những hiểu biết về công ngh ệ h iện đại, về tâm lý củ a người tiêu dùng trên mạng,... đ ể đưa ra những quyết định phù hợp trong quá trình kinh doanh. Cùng với sự xuất hiện và phát triển của TMĐT, hình thức sơ khai là thiết lập một website đ ể có thể đưa những thông tin liên quan đến doanh nghiệp, đến những sản phẩm, dịch vụ, điểm mạnh, lợi th ế cạnh tranh cũng như khả năng cung ứng sản ph ẩm, dịch vụ củ a mình đến khách hàng truyền thống, tìm kiếm khách hàng tiềm năng thông qua mạng Internet cũng bắt đầu xuất hiện tại Việt Nam. Các doanh nghiệp Việt Nam SVTH: Hồ Hà Đông - Lớp B13QTH Trang 7
  8. Khóa luận tốt nghiệp Đại học văn bằng hai năm 2009 GVHD: ThS. Hồ Nguyên Khoa đang bắt đầu khám phá những sức m ạnh của mạng Internet và nó đã chứng minh những hiệu quả tuyệt vời của mình, đặc biệt trong việc giúp các doanh nghiệp Việt Nam có được sự h iện diện của mình trên thị trường trong nước và trên th ế giới. Tuy nhiên, như đ ã đ ề cập ở trên, TMĐT ở Việt Nam mới chỉ hạn chế trong một bộ phận nhỏ các doanh nghiệp. Một ph ần là do cơ sở h ạ tầng k ỹ thuật thông tin của Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế, một ph ần khác quan trọng hơn là các doanh nghiệp chưa nhận thứ c được các lợi ích to lớn của TMĐT và cách thức để biến phương tiện truyền thông này phụ c vụ cho ho ạt động kinh doanh của mình. Xuất phát từ thực tế h iện tại củ a đa số các doanh nghiệp của Việt Nam nói chung và tại khu vực Miền Trung nói riêng, thúc đẩy em lựa chọn đề tài “ Giải pháp phát triển kinh doanh Thương mại điện tử tại Công ty Cổ phần Đầ u tư Xây dựng Thương mại và Quảng cáo Đại Nguyễn - Đà Nẵng” làm Khóa luận tố t nghiệp Đại học văn bằng thứ h ai hệ chính quy chuyên ngành Quản trị kinh doanh của mình. Mục đích của khóa lu ận này nhằm cung cấp một bức tranh khái quát về sự hình thành và phát triển của hình th ức kinh doanh mới - Thương mại điện tử, cách thức tiến hành kinh doanh trên Internet và một cái nhìn khái quát về tình hình ứ ng dụng Internet vào ho ạt động kinh doanh ở Việt Nam nói chung, ở Đà Nẵng và Miền Trung nói riêng. Khóa luận gồm ba phầ n chính: Chương I: Cơ sở lý thuyết, thực trạng và bài họ c kinh nghiệm của kinh doanh qua mạ ng Internet - Thương mại diện tử thế giới và Việt Nam Chương II: Thực trạng hoạ t động kinh doanh và kinh doanh qua mạng Internet tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại và Quả ng cáo Đại Nguyễn - Đà Nẵ ng Chương III: Giả i pháp phát triển kinh doanh Thương mại điện tử tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại và Quảng cáo Đại Nguyễn - Đà Nẵng Trong chương thứ nh ất, sẽ tìm hiểu xem vì sao ngư ời ta lại coi Internet là phương tiện truyền thông và có thể phát triển kinh doanh, quảng bá sản phẩm tốt nhất hiện nay. Thực trạng, những quy đ ịnh của pháp luật và bài họ c kinh nghiệm rút ra từ ho ạt động kinh doanh qua mạng Internet - thương m ại điện tử trên thế giới và Việt Nam. Chương thứ h ai sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quát về hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương m ại và Quảng cáo Đại Nguyễn - Đà Nẵng và tiềm năng đ ể có th ể thực hiện việc mở rộng kinh doanh thông qua mạng Internet - Áp dụng TMĐT. Chương th ứ hai cũng là nộ i dung chính của khóa luận này. Trong chương cuối cùng - chương b a, sẽ nghiên cứu những giải pháp đ ể có thể phát triển kinh doanh Thương m ại điện tử tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại và Quảng cáo Đại Nguyễn nói riêng, và tại hầu hết các doanh nghiệp ở Việt Nam nói chung, đưa ra những khó khăn, vướng m ắc, những hạn chế cần phải kh ắc phục cũng như những biện pháp cụ thể để khắc phục những hạn ch ế này đ ể trong thời gian đến, hình thức kinh SVTH: Hồ Hà Đông - Lớp B13QTH Trang 8
  9. Khóa luận tốt nghiệp Đại học văn bằng hai năm 2009 GVHD: ThS. Hồ Nguyên Khoa doanh TMĐT của các doanh nghiệp Việt Nam sẽ n gày càng phát triển nhanh và bền vững trong thời gian tới. Do còn h ạn chế về m ặt thời gian và kiến thức, Khóa luận này khó tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Vì vậy, em rất mong nhận đư ợc sự chỉ bảo, góp ý từ quý Thầy (Cô), Ban Giám đốc Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại và Qu ảng cáo Đại Nguyễn. Sau cùng, cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo ThS. Hồ Nguyên Khoa, ngư ời đ ã tận tình hướng d ẫn và giúp đ ỡ em hoàn thành luận Khóa luận tốt nghiệp này. Xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý Thầy (Cô) cùng toàn thể gia đình m ạnh khỏ e, hạnh phúc và thành đ ạt. Sinh viên thực hiện Hồ Hà Đông SVTH: Hồ Hà Đông - Lớp B13QTH Trang 9
  10. Khóa luận tốt nghiệp Đại học văn bằng hai năm 2009 GVHD: ThS. Hồ Nguyên Khoa 1. CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT THỰC TRẠNG VÀ BÀI HỌC KINH DOANH QUA MẠNG Ở VIỆT NAM 1.1 Khái niệm thương mại điện tử 1.1.1 Khái niệm thương mại điện tử Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: Thương mại điện tử (còn gọi là thị trường điện tử, thị trường ảo, E-Commerce hay E-Business) là quy trình mua bán ảo thông qua việc truyền dữ liệu giữa các máy tính trong chính sách phân phối của tiếp thị. Tại đây mộ t mố i quan hệ thương m ại hay dịch vụ trực tiếp giữa người cung cấp và khách hàng được tiến hành thông qua Internet. Hiểu theo ngh ĩa rộng, TMĐT b ao gồm tất cả các lo ại giao dịch thương mại mà trong đó các đối tác giao d ịch sử dụng các kỹ thuật thông tin trong khuôn khổ chào mời, thảo thuận hay cung cấp dịch vụ. Thông qua một chiến dịch quảng cáo củ a IBM trong thập niên 1990, khái niệm Electronic Business, thường được dùng trong các tài liệu, b ắt đầu thông dụng. Thuật ngữ ICT (viết tắt của từ tiếng Anh: Information Commercial Technology) cũng có nghĩa là TMĐT, nhưng ICT được hiểu theo khía cạnh công việc của các chuyên viên công nghệ. Định nghĩa: Khó có thể tìm một định nghĩa có ranh giới rõ rệt cho khái niệm này. Khái niệm thị trường điện tử đ ược biết đến lần đ ầu tiên qua các công trình của Malone, Yates và Benjamin nhưng lại không được đ ịnh nghĩa cụ thể. Các công trình này nhắc đến sự tồn tại của các thị trường điện tử và các h ệ thống điện tử thông qua sử dụng công nghệ thông tin và công nghệ truyền thông. Chiến dịch quảng cáo củ a IBM trong năm 1998 dựa trên khái niệm "E-Commerce" được sử dụng từ kho ảng năm 1995, khái niệm mà ngày nay được xem là mộ t lãnh vực n ằm trong kinh doanh điện tử (E-Business). Các quy trình kinh doanh đ iện tử có thể được nhìn từ phương diện trong n ội bộ củ a mộ t doanh nghiệp (quản lý dây chuyền cung ứng - Supply Chain Management, thu mua điện tử - E-Procurement) hay từ phương diện ngoài doanh nghiệp (th ị trường điện tử, E-Commerce,...). Khái niệm cử a hàng trực tuyến (Onlineshop) được dùng để diễn tả việc bán hàng thông qua trang Web trong Internet củ a một thương nhân. Hiện nay định nghĩa TMĐT được rất nhiều tổ chức quốc tế đưa ra song chưa có một định nghĩa thống nhất về TMĐT. Nhìn mộ t cách tổng quát, các định nghĩa TMĐT được chia thành hai nhóm tu ỳ thuộc vào quan điểm: 1.1.1.1 Định nghĩa theo nghĩa hẹp Theo ngh ĩa h ẹp, TMĐT chỉ đơn thuần bó hẹp TMĐT trong việc mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử, nhất là qua Internet và các m ạng liên thông khác. SVTH: Hồ Hà Đông - Lớp B13QTH Trang 10
  11. Khóa luận tốt nghiệp Đại học văn bằng hai năm 2009 GVHD: ThS. Hồ Nguyên Khoa Theo Tổ chức Thương m ại thế giới (WTO): "Thương mại điện tử bao gồ m việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận mộ t cách hữu hình, cả các sản phẩm giao nhận cũng như những thông tin số hóa thông qua mạng Internet". Theo Ủy b an Thương mại điện tử của Tổ chứ c hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC): "Thương mạ i điện tử là công việc kinh doanh được tiến hành thông qua truyền thông số liệu và công nghệ tin học kỹ thuậ t số". 1.1.1.2 Định nghĩa theo nghĩa rộng Thương m ại điện tử hiểu theo nghĩa rộng là các giao d ịch tài chính và thương mại bằng phương tiện điện tử như: Trao đổi dữ liệu điện tử, chuyển tiền điện tử và các hoạt động như gửi/rút tiền bằng thẻ tín dụng. Theo quan điểm này, có hai định nghĩa khái quát đư ợc đầy đủ nhất phạm vi hoạt động của TMĐT: Luật mẫu về Thương m ại điện tử của Ủy ban Liên hợp quốc về Luật Thương mại quố c tế (UNCITRAL) đ ịnh ngh ĩa: "Thuậ t ngữ thương mại [commerce] cần được diễn giải theo nghĩa rộng để bao quát các vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thương mạ i dù có hay không có h ợp đồng. Các quan hệ mang tính thương mại [commercial] bao gồ m, nhưng không ch ỉ bao gồ m, các giao dịch sau đây: bấ t cứ giao dịch nào về cung cấp hoặ c trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ; thỏa thuận phân phối; đạ i diện hoặc đạ i lý thương mại, ủy thác hoa hồng (factoring), cho thuê dài hạn (leasing); xây dựng các công trình; tư vấn, kỹ thuậ t công trình (engineering); đầu tư; cấp vốn, ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai thác hoặc tô nhượng, liên doanh và các hình thức về hợp tác công nghiệp hoặ c kinh doanh; chuyên chở hàng hóa hay hành khách bằng đường biển, đường không, đường sắt hoặc đường bộ ". Theo định ngh ĩa này, có th ể thấy phạm vi ho ạt động của TMĐT rất rộng, bao quát hầu h ết các lĩnh vự c hoạt động kinh tế, trong đó hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ chỉ là một phạm vi rất nhỏ trong TMĐT. Theo Ủy ban châu Âu: "Thương mại điện tử được hiểu là việc thực hiện hoạt động kinh doanh qua các phương tiện điện tử. Nó dựa trên việc xử lý và truyền dữ liệu điện tử dưới dạng text, âm thanh và hình ảnh". TMĐT trong định nghĩa n ày gồm nhiều hành vi trong đó: hoạt động mua bán hàng hóa; dịch vụ; giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên m ạng; chuyển tiền điện tử; mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử; đấu giá thương mại; hợp tác thiết kế; tài nguyên trên mạng; mua sắm công cộng; tiếp thị trự c tiếp với ngư ời tiêu dùng và các dịch vụ sau bán hàng; đối với thương mại hàng hóa (như hàng tiêu dùng, thiết b ị y tế chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (như dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài chính); các ho ạt động truyền thống (như chăm sóc sức khỏe, giáo dục) và các hoạt động m ới (như siêu th ị ảo). SVTH: Hồ Hà Đông - Lớp B13QTH Trang 11
  12. Khóa luận tốt nghiệp Đại học văn bằng hai năm 2009 GVHD: ThS. Hồ Nguyên Khoa Theo quan điểm thứ h ai nêu trên, "thương mại" (commerce) trong "thương mại điện tử" không chỉ là buôn bán hàng hóa và dịch vụ (trade) theo các hiểu thông thường, mà bao quát một phạm vi rộng lớn hơn nhiều, do đó việc áp dụng TMĐT sẽ làm thay đổi h ình thái ho ạt động củ a h ầu hết nền kinh tế. Theo ước tính đến nay, TMĐT có tới trên 1.300 lĩnh vực ứng dụng, trong đó, buôn bán hàng hóa và dịch vụ chỉ là một lĩnh vực ứng dụng. Các điểm đ ặc biệt của TMĐT so với các kênh phân phối truyền thống là tính linh hoạt cao độ về mặt cung ứng và giảm thiểu lớn phí tổn vận tải với các đố i tác kinh doanh. Các phí tổn khác thí dụ như phí tổn điện thoại và đi lại để thu nhập khác hàng hay phí tổn trình bày giới thiệu cũng được giảm xuố ng. Mặc dầu vậy, tại các dịch vụ vật ch ất cụ thể, khoảng cách không gian vẫn còn phải được khắc phục và vì thế đòi hỏi một khả n ăng tiếp vận phù hợp nhất định. Ngày nay người ta hiểu khái niệm TMĐT thông thường là tất cả các phương pháp tiến hành kinh doanh và các quy trình quản trị thông qua các kênh điện tử mà trong đó Internet hay ít nhất là các k ỹ thuật và giao thứ c được sử dụng trong Internet đóng một vai trò cơ b ản và công nghệ thông tin được coi là điều kiện tiên quyết. Một khía cạnh quan trọng khác là không còn ph ải thay đổi phương tiện truyền thông, mộ t đặc trưng cho việc tiến hành kinh doanh truyền thống. Thêm vào đó là tác động của con người vào quy trình kinh doanh được giảm xuống đến mức tối thiểu. Trong trường hợp này ngư ời ta gọi đó là “Thẳng đ ến gia công” (Straight Through Processing). Để làm được điều này đòi hỏi phải tích hợp rộng lớn các các tính năng kinh doanh. Nếu liên kết các hệ thống ứng dụng từ các lĩnh vực có tính năng khác nhau hay liên kết vượt qua ranh giới củ a doanh nghiệp cho mục đích này thì đ ây là một lĩnh vực ứng dụng truyền thống của tích hợp ứng dụng doanh nghiệp. Quản lý nội dung doanh nghiệp (Enterprise Content Management – ECM) được xem như là một trong những công ngh ệ cơ b ản cho kinh doanh điện tử. Qua nghiên cứu các khái niệm về TMĐT như trên, hiểu theo nghĩa rộng thì hoạt động thương m ại được th ực hiện thông qua các phương tiện thông tin liên lạc đã tồn tại hàng chục năm nay và đạt tới doanh số hàng tỷ USD mỗi ngày. Theo ngh ĩa h ẹp thì TMĐT chỉ m ới tồn tại được vài năm nay nhưng đã đạt được nh ững kết quả rất đáng quan tâm, TMĐT chỉ gồm các hoạt động thương mại được tiến hành trên mạng máy tính m ở như mạng Internet. Trên thực tế, chính các hoạt động thương m ại thông qua mạng Internet đã làm phát sinh thuật ngữ TMĐT. 1.1.2 Các đặc trưng của thương mại điện tử Để xây d ựng khung pháp luật thống nhất cho TMĐT, ta cần nghiên cứu và tìm ra các đ ặc trưng của TMĐT. So với các hoạt động thương mại truyền thống, TMĐT có một số điểm khác biệt cơ bản sau: - Các bên tiến hành giao dịch trong TMĐT không cần tiếp xúc trự c tiếp với nhau và không đòi hỏ i ph ải biết nhau từ trước. SVTH: Hồ Hà Đông - Lớp B13QTH Trang 12
  13. Khóa luận tốt nghiệp Đại học văn bằng hai năm 2009 GVHD: ThS. Hồ Nguyên Khoa - Các giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của khái niệm biên giới quố c gia, còn TMĐT được thực hiện trong một thị trường không có biên giới (th ị trường thống nhất toàn cầu). TMĐT trực tiếp tác động tới môi trường cạnh tranh toàn cầu. - Trong hoạt đ ộng giao dịch TMĐT đều có sự tham gia của ít nhất ba chủ thể, trong đó một bên không thể thiếu được là n gười cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực. - Đối với thương m ại truyền thống thì m ạng lưới thông tin chỉ là phương tiện để trao đổi dữ liệu, còn đối với TMĐT thì m ạng lư ới thông tin chính là thị trường. Hình 1.1: Các loại giao dịch B2B trong TMĐT 1.1.3 Cơ sở để phát triển các loại giao dịch TMĐT Để phát triển TMĐT cầ n phải có hộ i đủ một số cơ sở: - Hạ tầng k ỹ thuật internet ph ải đủ nhanh, m ạnh đ ảm bảo truyền tải các nội dung thông tin bao gồm âm thanh, hình ảnh trung thực và sống động. Mộ t hạ tầng internet mạnh cho phép cung cấp các dịch vụ như xem phim, xem TV, nghe nh ạc,... trực tiếp. Chi phí kết nối internet phải rẻ để đảm bảo số n gười dùng internet ph ải lớn. SVTH: Hồ Hà Đông - Lớp B13QTH Trang 13
  14. Khóa luận tốt nghiệp Đại học văn bằng hai năm 2009 GVHD: ThS. Hồ Nguyên Khoa - Hạ tầng pháp lý: phải có luật về TMĐT công nhận tính pháp lý củ a các chứng từ điện tử, các hợp đồng điện tử ký qua mạng; phải có luật b ảo vệ quyền sở hữ trí tuệ, bảo vệ sự riêng tư, bảo vệ n gười tiêu dùng... đ ể đ iều chỉnh các giao d ịch qua mạng. - P hải có cơ sở thanh toán điện tử an toàn b ảo mật. Thanh toán điện tử qua thẻ, qua tiền điện tử, thanh toán qu a EDI. Các ngân hàng phải triển khai hệ thống thanh toán điện tử rộng khắp. - Phải có hệ thống cơ sở chuyển phát hàng nhanh chóng, kịp th ời và tin cậy. - Phải có hệ thống an toàn bảo m ật cho các giao d ịch, chống xâm nhập trái phép, chống virus, chống thoái thác. - Phải có nhân lực am hiểu kinh doanh, công nghệ thông tin, TMĐT đ ể triển khai tiếp thị, qu ảng cáo, xúc tiến, bán hàng và thanh toán qua m ạng. 1.1.4 Các loại hình giao dịch thương mại điện tử Trong TMĐT có ba chủ th ể tham gia: Doanh nghiệp (B) giữ vai trò động lực phát triển TMĐT, ngư ời tiêu dùng (C) giữ vai trò quyết đ ịnh sự thành công củ a TMĐT và chính phủ (G) giữ vai trò định hướng, điều tiết và quản lý. Từ các mối quan hệ giữa các chủ thể trên ta có các loại giao d ịch TMĐT: B2B, B2C, B2G, C2G, C2C,... trong đó B2B và B2C là hai lo ại hình giao d ịch TMĐT quan trọng nhất. 1.1.4.1 Business-to-business (B2B) Mô hình TMĐT giữa các doanh nghiệp với doanh nghiệp. TMĐT B2B (Business-to-business) là việc thực hiện các giao dịch giữa các doanh nghiệp với nhau trên m ạng, ta thường gọi là giao dịch B2B. Các bên tham gia giao dịch B2B gồm: người trung gian trực tuyến (ảo hoặc click-and -mortar), người mua và người bán. Các loại giao d ịch B2B gồm: mua ngay theo yêu cầu khi giá cả thích hợp và mua theo hợp đồng dài h ạn, dựa trên đàm phán cá nhân giữ a người mua và người bán. Các loại giao dịch B2B cơ bản: - Bên Bán - (m ột bên bán nhiều bên mua) là mô hình dựa trên công nghệ web trong đó mộ t công ty bán cho nhiều công ty mua. Có 3 phương pháp bán trự c tiếp trong mô hình n ày: Bán từ catalog điện tử, Bán qua quá trình đấu giá, Bán theo hợp đồng cung ứng dài h ạn đ ã thỏa thuận trước. Công ty bán có thể là nhà sản xuất loại click-and-mortar ho ặc nhà trung gian, thông thường là nhà phân phố i hay đ ại lý - Bên Mua - mộ t bên mua - nhiều bên bán. - Sàn Giao dịch - nhiều bên bán - nhiều bên mua. - TMĐT phối hợp - Các đôi tác phối hợp nhau ngay trong quá trình thiết kế chế tạo sản phẩm 1.1.4.2 Business-to-consumer (B2C): Mô hình TMĐT giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng. Đây là mô hình bán lẻ trực tiếp đến người tiêu dùng. Trong TMĐT, bán lẻ điện tử có thể từ nhà sản xuất, hoặc từ một cửa hàng thông qua kênh phân phối. Hàng hóa b án lẻ trên mạng thường là SVTH: Hồ Hà Đông - Lớp B13QTH Trang 14
  15. Khóa luận tốt nghiệp Đại học văn bằng hai năm 2009 GVHD: ThS. Hồ Nguyên Khoa hàng hóa, máy tính, đồ điện tử, dụng cụ thể thao, đồ dùng văn phòng, sách và âm nh ạc, đồ chơi, sức khỏe, m ỹ ph ẩm, giải trí,... Mô hình kinh doanh bán lẻ có th ể phân loại theo quy mô các loại hàng hóa bán (tổng hợp, chuyên ngành), theo phạm vi đ ịa lý (toàn cầu, khu vực), theo kênh b án (bán trực tiếp, bán qua kênh phân phối). Một số hình thứ c các cửa hàng bán lẻ trên m ạng: Brick-and-mortar là loại cửa hàng bán lẻ kiểu truyền thống, không sử dụng internet, Click-and-mortar là loại cửa hàng bán lẻ truyền thống nhưng có kênh bán hàng qua mạng và cửa hàng ảo là cửa hàng bán lẻ hoàn toàn trên mạng mà không sử dụng kênh bán truyền thống. Hai loại giao dịch trên là giao d ịch cơ bản của TMĐT. Ngoài ra trong TMĐT người ta còn sử dụng các loại giao dịch: Govement-to -Business (G2B) là mô hình TMĐT giữa d oanh nghiệp với cơ quan Chính phủ , Government-to-citizens (G2C) là mô hình TMĐT giữa các cơ quan chính phủ và công dân còn gọi là Chính phủ điện tử, Consumer-to -consumer (C2C) là mô hình TMĐT giữa các người tiêu dùng và Mobile commerce (m -commerce) là TMĐT thự c hiện qua điện thoại di động. 1.1.5 Các hình thức hoạt động của thương mại điện tử 1.1.5.1 Các ho ạt động chủ yếu của TMĐT bao gồm - Thư điện tử - Thanh toán điện tử - Trao đổi dữ liệu điện tử - Truyền dung liệu - Mua bán h àng hóa hữu hình Các loại thị trường điện tử: Tùy thuộc vào đối tác kinh doanh ngư ời ta gọi đó là thị trường B2B, B2C, C2B hay C2C. Thị trường mở là những thị trường mà tất cả mọ i ngư ời có thể đăng ký và tham gia. Tại một thị trường đóng chỉ có một số thành viên nhất đ ịnh được mời hay cho phép tham gia. Một thị trường ngang tập trung vào mộ t quy trình kinh doanh riêng lẻ nhất định, thí dụ như cung cấp: nhiều doanh nghiệp có thể từ các ngành khác nhau tham gia như là ngư ời mua và liên h ệ với một nhóm nhà cung cấp. Ngược lại, th ị trường dọ c mô phỏng nhiều quy trình kinh doanh khác nhau của một ngành duy nhất hay m ột nhóm người dùng duy nhất. Sau khi làn sóng lạc quan về TMĐT của những năm 1990 qua đi, thời gian mà đã xuất hiện nhiều thị trường điện tử, người ta cho rằng sau mộ t quá trình tập trung ch ỉ có một số ít th ị trường lớn là sẽ tiếp tục tồn tại. Thế n hưng bên cạnh đó là ngày càng nhiều những thị trường chuyên môn nh ỏ. Ngày nay tình hình đã khác hẳn đi: công nghệ để thực hiện mộ t thị trường điện tử đã rẻ đi rất nhiều. Thêm vào đó là xu hướng kết nối nhiều thông tin chào hàng khác nhau thông qua các giao diện lập trình ứng dụng để thành lập mộ t thị trường chung có SVTH: Hồ Hà Đông - Lớp B13QTH Trang 15
  16. Khóa luận tốt nghiệp Đại học văn bằng hai năm 2009 GVHD: ThS. Hồ Nguyên Khoa mật độ chào hàng cao. Ngoài ra các thị trường độc lập trước đây còn được tích hợp ngày càng nhiều b ằng các giải pháp phần m ềm cho một cổng Web toàn diện. 1.1.5.2 Cửa hàng trực tuyến Cử a hàng trực tuyến đưa hàng vào trong Internet đ ể b án. Đây là một chương trình phần m ềm có tính năng giỏ hàng. Người mua chọn lựa các sản phẩm và đ ặt chúng vào giỏ h àng. Đằng sau một cửa hàng trự c tuyến như thế là một việc kinh doanh thật sự, tiến hành các đơn đặt hàng. Có nhiều chương trình ph ần mềm cho kênh bán hàng này. Một cửa hàng trực tuyến hiện đ ại không chỉ tạo kh ả n ăng cho người dùng xem món hàng hai chiều và đọc một ít thông số kỹ thuật của món hàng đó. Trong lãnh vực hàng tiêu dùng cao cấp người ta cũng đ ã tạo ảnh ba chiều của sản phẩm để cảm giác của khách hàng càng gần hiện th ực càng tốt. Ngoài ra còn có các chương trình cấu hình mà qua đó màu sắc, trang b ị và thiết kế của sản phẩm có th ể thay đổ i để phù hợp với tưởng tượng cá nhân của từng khách hàng. Bằng cách n ày người sản xuất hay người chào bán còn có thêm thông tin rất có giá trị về ý thích của khách hàng. Các hình thức được biết nhiều của TMĐT là mua bán sách và nhạc cũng như mua bán đấu giá trong Internet. Thông qua việc Internet bùng nổ vào cuối thập niên 1990, cửa hàng trự c tuyến ngày càng có tầm quan trọng nhiều hơn. Những người bán hàng trong Internet có lợi th ế là họ không cần đến một diện tích bán hàng th ật sự m à thông qua các trang Web sử dụng một không gian bán hàng ảo. Các cử a hàng trự c tuyến cũng thường hay không cần đến nhà kho hay chỉ cần đến rất ít, vì thường có thể cung cấp cho khách hàng trực tiếp từ người sản xu ất hay có thể đặt hàng theo nhu cầu. Lợi thế do tiết kiệm được những phí tổn cố đ ịnh này có thể được tiếp tục chuyển tiếp cho khách hàng. Ngay cả những người bán sách trong Internet tại Đức, bắt buộ c phải bán sách theo giá cố đ ịnh, cũng vẫn có lợi th ế là - thông qua việc không thu tiền cước phí gửi - tiết kiệm được cho khách hàng một chuyến đi đến nhà bán sách mà vẫn có cùng một giá. Các ngành hưởng lợi của xu hướng này, bên cạnh các cửa hàng trực tuyến, đ ặc biệt là các doanh nghiệp tiếp vận và các dịch vụ phân phối, trong khi các doanh nghiệp bán hàng nhỏ lẻ thường là những người thua cuộc trong biến đổi này. Ngành công ngh ệ thông tin cũng h ưởng lợi gián tiếp từ tăng trưởng của thương m ại Internet thông qua các đơn đặt hàng nhiều hơn cho việc cung ứng kỹ thuật cũng như bảo trì các cửa hàng trự c tuyến. 1.1.5.3 Quy đ ịnh của Việt Nam về TMĐT Cơ sở pháp lý điều chỉnh ho ạt động TMĐT ở Việt Nam ra đời khá muộn so với nhiều nước trên thế giới. Cuối năm 2005, Việt Nam m ới có "Luật Giao d ịch điện tử" và năm 2006 mới ra đời Nghị đ ịnh hướng dẫn thi hành luật này. Tới đầu năm 2007, Chính phủ Việt Nam ban hành Ngh ị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 "Quy đ ịnh chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thự c chữ ký số", số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007 "Về giao dịch SVTH: Hồ Hà Đông - Lớp B13QTH Trang 16
  17. Khóa luận tốt nghiệp Đại học văn bằng hai năm 2009 GVHD: ThS. Hồ Nguyên Khoa điện tử trong hoạt động tài chính", số 35/2007/NĐ-CP ngày 08/03/2007 "Về giao dịch điện tử trong ho ạt động ngân hàng". 1.1.5.4 Phương diện xuyên biên giới Để đơn giản hóa TMĐT xuyên biên giới và để bảo vệ người tiêu dùng tham gia, Ch ỉ thị TMĐT của EU (chỉ th ị 2000/31/EG) đư ợc thỏa thuận như là cơ sở luật pháp và các tiêu chuẩn tố i thiểu cho cộng đồng châu Âu. Để đơn giản hóa giao dịch, trong Liên minh châu Âu, ở những quan hệ nợ do hợp đồng mang lại, về cơ b ản là có sự tự do chọn lự a lu ật lệ củ a các phái tham gia. Hợp đồng củ a người tiêu dùng, một trong những điều ngo ại lệ, được quy định là không được phép thông qua việc lựa chọn luật lệ mà vô hiệu hóa việc b ảo vệ ngư ời tiêu dùng xuất phát từ những quy đ ịnh bắt bu ộc củ a quốc gia mà người tiêu dùng đó đang cư ngụ, nếu khi trước ký kết h ợp đồng có chào mời rõ rệt hay m ột qu ảng cáo trong quốc gia người tiêu dùng đang cư ngụ và hoạt độ ng. Trong lãnh vực B2B thư ờng là lu ật của người bán được thỏa thuận để đơn giản hóa. Việc cùng đưa lu ật của quốc gia người mua vào sử dụng là phức tạp là vì nếu như thế n gười bán phải đố i phó với 25 luật lệ khác nhau và phần lớn lại được viết b ằng tiếng nước ngoài. Thế nhưng nguyên tắc quốc gia xu ất xứ cũng không phải là hoàn hảo: Người mua thường không am hiểu luật lệ của nước khác và vì th ế không d ễ d àng đại diện đư ợc cho quyền lợi của mình. Ngoài ra việc hành lu ật của từng nước thường khác nhau và người bán từ một số quốc gia nh ất đ ịnh hay có nhiều lợi th ế hơn so với những người khác. Trên lý thuyết, mỗ i nước đều có kh ả n ăng thay đổ i luật lệ mộ t cách tương ứng đ ể đ ẩy mạnh nền kinh tế quố c gia. Tuy có những m ặt bóng tối này, thương mại trong Internet xuyên quốc gia tất nhiên cũng có nhiều ưu th ế. Nhiều món hàng ch ỉ được bán trong mộ t số nước nhất định. Người muốn mua có thể tìm được sản ph ẩm cần dùng trong Internet với sự giúp đỡ của các máy truy tìm đ ặc biệt và cũng có thể so sánh giá của những người bán trong các nước khác nhau. Một ph ần thì không những là giá của từng nhóm sản phẩm khác nhau mà thuế giá trị thặng dư cũng còn khác nhau, do đó mặc dù là tiền gử i hàng cao hơn nhưng việc đặt mua ở nước ngoài có thể mang lại nhiều lợi ích hơn. Trong phạm vi củ a EU người mua không phải đóng thuế nên phí tổn tổng cộng minh bạch cho người mua. Nói tóm lại, TMĐT xuyên biên giới mặc dầu bị ghìm lại do còn có điều không chắc chắn trong pháp luật nhưng có tiềm năng phát triển lớn. Một bộ luật thống nhất cho châu Âu quan tâm nhiều hơn nữa đến lợi ích của người tiêu dùng về lâu dài chắc chắn sẽ m ang lại thêm nhiều tăng trưởng. 1.1.6 Khái niệm electronic commerce hay e-commerce E-commerce (Thương mại điện tử) đ ã tồn tại dưới nhiều hình thức trước khi mạng Intemet được đưa vào sử d ụng, và nh ững hình thức này vẫn tồn tại trong đó có phương thức trao đổ i dữ liệu điện tử - EDI (electronic data -interchange) áp dụng phổ SVTH: Hồ Hà Đông - Lớp B13QTH Trang 17
  18. Khóa luận tốt nghiệp Đại học văn bằng hai năm 2009 GVHD: ThS. Hồ Nguyên Khoa biến trong cả mạng máy tính không theo giao thức TCP/IP. EDI được một số n gười coi là có tầm quan trọng trong hình thức kinh doanh giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (B to B) hơn cả mạng Intemet. Mối quan tâm ngày càng tăng đối với TMĐT có thể được xuất phát từ tác động của Intemet lên phương th ức kinh doanh giữa doanh nghiệp với khách hàng (B to C), chuyển đổi phươn g th ức này thành TMĐT. Đã có những cơ sở không thể phủ nhận để quan tâm đ ến thương m ại điện tử B to C trong đó có sự tăng trưởng nhanh chóng số lượng người sử dụng kết nối vào mạng Intemet vì sự phát triển tương ứng của các ứng dụng thương m ại trên mạng. Điều rõ ràng là mạng Internet có thể sử dụng cho các giao dịch thương mại, cả B to B và B to C. Mộ t giao d ịch thương mại có th ể chia làm 3 giai đoạn chính: quảng cáo, tìm kiếm khách hàng; đặt hàng và thanh toán, giao hàng. Mỗ i mộ t hoặc toàn bộ cả ba giai đoạn này đều có thể thực hiện trên mạng Internet và vì vậy có th ể được bao trùm trong khái niệm TMĐT. Các phương tiện điện tử ngày càng đư ợc sử dụng trong các công ty và tổ chức thương m ại để quảng cáo, tiếp thị h àng hóa và dịch vụ của mình trên ph ạm vi toàn thế giới. Các nhà sản xu ất, các nhà bán lẻ, tại các nước khác nhau đều có thể chào sản phẩm và d ịch vụ của mình với đầy đủ thông tin về tính năng và hiệu quả đưa lại của các sản ph ẩm và dịch vụ n ày, về thành phần hay cấu tạo, về giá cả, kế hoạch sản xuất, điều kiện giao hàng và thanh toán. Những thông tin này cho phép người sử dụng hàng hoá và dịch vụ đặt mua hàng hoá và dịch vụ mà họ m ong muốn từ những nhà cung cấp đưa ra có tính cạnh tranh nhất. 1.2 Cơ sở cho sự phát triển của thương mạ i điện tử Có rất nhiều yếu tố và khuynh hướng thúc đ ẩy sự chấp nh ận Internet như phương tiện truyền thông hiệu quả nhất của xã hộ i. 1.2.1 Số lượng người sử dụng Internet Trong một báo cáo nghiên cứu về sự ch ấp nhận Internet vào năm 1997 có tên “The Interrnet Report” cho thấy Internet chỉ mất có 5 năm để thu hút được 50 triệu độc giả của Mỹ, trong khi truyền thanh phải m ất 38 năm, truyền hình cáp là 10 n ăm. Internet chính là phương tiện truyền thông phát triển nhanh nh ất trong lịch sử. Số lượng người sử dụng Internet đang tăng lên với tốc độ rất nhanh đ ã tạo ra một cộng đồng đông đảo các khách hàng tiềm năng trên m ạng mà không một công ty nào có thể bỏ qua. Ngày nay máy tính cá nhân có m ặt tại 73,9 % số hộ gia đình của Mỹ, con số đó tại Tây Âu và Châu Á - Thái Bình Dương lần lượt là 50 ,1% và 44,3%. Tính đến cuối năm 2008, khoảng hơn một tỷ người trên khắp thế giới đã có thể truy cập Internet tại nhà. Nếu như năm 2001, số người sử dụng Internet là 375 triệu người thì đến năm 2005 con SVTH: Hồ Hà Đông - Lớp B13QTH Trang 18
  19. Khóa luận tốt nghiệp Đại học văn bằng hai năm 2009 GVHD: ThS. Hồ Nguyên Khoa số n ày đ ã tăng lên hơn hơn 1 tỷ người và đ ến tháng 6/2009 là gần 6,77 t ỷ ngư ời (Nguồn Internet World Stats). Do tốc độ tăng lên nhanh chóng như vậy nên ngày nay rất khó để có thể đưa ra con số chính xác số người truy cập vào mạng Internet tại mộ t thời điểm. Người ta ước tính hiện nay trên th ế giới có xấp xỉ 1 tỷ n gười truy cập trực tuyến trong đó 1/3 là người Mỹ và Canada. Hơn 80% dân số thế giới ngày nay truy cập vào mạng tại nơi làm việc hoặc tại nhà riêng. Lịch sử đã cho thấy số lượng người sử dụng tăng kho ảng 400% mỗ i năm. Điều này càng kh ẳng định cho các doanh nghiệp không th ể không quan tâm tới lượng khách hàng tiềm năng lớn và mức tăng trưởng này. 1.2.2 Việc sử dụng Internet Ngày càng có nhiều người xem truyền hình chuyển sang sử dụng thời gian rảnh rỗi của mình bên chiếc máy tính để truy cập vào mạng thay vì ngồ i bên chiếc TV như trước kia. Một nghiên cứu thực hiện vào năm 2006 đ ã chỉ ra rằng 3/4 số người sử dụng máy tính cá nhân sẵn sàng từ bỏ TV để dành nhiều thời gian hơn bên chiếc máy vi tính của mình. Công ty tư vấn Forrester Research đã thăm dò ý kiến củ a 17.000 người ở Anh, Đức, Hà Lan, Thu ỵ Điển và Pháp thì 80% số người rất quan tâm và thích thú trước sự tiến triển của kỹ ngh ệ truyền thông, nhất là nguồn thông tin vô giới hạn đến từ Internet. Theo kết qu ả một cuộc thăm dò do Lois Harris tiến hành trên tờ Tuần báo kinh doanh (Business Week) của Mỹ n ăm 2008, th ì 48% người sử dụng Internet dành ít th ời gian hơn cho việc xem TV, 26% dành ít thời gian hơn cho việc đọc sách báo. Th ời gian người ta dành cho Internet cũng đang tăng lên nhanh chóng. Chẳng hạn như ở Mỹ là nước có tỷ lệ người sử dụng Internet nhiều nh ất thế giới, năm 2006 trung bình một người sử dụng Internet 6,6 giờ/tuần, 23% trong số đó sử dụng hơn 16 giờ/tuần và 83% số này truy cập mạng hàng ngày. Ngày nay số thời gian mà người ta dành cho Internet đã tăng lên gần gấp đôi. Năm 2007 là 12,4 giờ/tuần và năm 2008 là 15,8 giờ/tuần. Việc sử dụng Internet đ ã thu hút một số lượng ngư ời lớn hơn bất cứ hoạt động nào liên quan tới máy vi tính. Trong khi các trò chơi thu hút hầu h ết những người trẻ tuổi hơn và những ph ần m ềm hữu ích thu hút phần lớn giới lớn tuổ i hơn thì Internet được mọi người ở mọi lứa tuổi, từ trẻ con đến người già yêu thích. Sở dĩ như vậy là vì Internet có thể đem lại cho họ rất nhiều tiện ích mà các phương tiện truyền thông khác không th ể làm được. Người ta sử dụng Internet để tìm kiếm thông tin, nghiên cứu tài liệu, mở thư điện tử, mua cổ phiếu, đ ầu tư, tìm kiếm việc làm, lập ra cửa hàng trên trang Web và kinh doanh thông qua các hoạt động thương m ại, d ịch vụ trên Website, tham gia đấu th ầu, mua tặng phẩm và vé máy bay đi nghỉ phép hay du lịch. Internet hiện là phương tiện rất hữu hiệu trong quan hệ đối tác. Internet cũng chính là nguồn thông tin lớn nh ất trên hành tinh hiện nay. Báo chí ra hàng ngày, dự báo th ời tiết, b ảng báo giá hàng hóa mới nhất cũng như những hồ sơ về các trư ờng họ c đ ều có thể d ễ d àng tìm th ấy trên mạng sau một cú nh ấn chuột. Trên thực tế chúng ta dự đoán trong vòng SVTH: Hồ Hà Đông - Lớp B13QTH Trang 19
  20. Khóa luận tốt nghiệp Đại học văn bằng hai năm 2009 GVHD: ThS. Hồ Nguyên Khoa một hoặc hai năm n ữa, mộ t người nếu như không th ực hiện một hình thức truy cập nào vào mạng Internet thì sẽ trở nên thiếu thông tin như thể không sở hữu một chiếc máy vi tính ngày nay. Theo mộ t cuộc điều tra mới đây của công ty dữ liệu quố c tế IDG thì 88% số người kết nối Internet là đ ể tìm kiếm thông tin. Trong khi TMĐT phát triển thì Internet là một trong số ít đ ịa chỉ mà không cần nhiều tiền nhưng có thể có được nhiều điều thú vị. Tốc độ các bộ vi xử lý ngày càng cao cho phép làm được b ất kỳ thứ gì trên mạng. Thậm chí trên mạng Internet, người ta tìm thông tin về khí tượng hay bất kỳ m ột tin tức nào khác, cũng có vẻ thích thú hơn là đọc báo, nghe đài và xem truyền hình vì trong khi truy cập, mỗi người đ ều có cảm giác mộ t sự bình đẳng rộng mênh mông và những vấn đ ề muốn tìm hiểu lại xuất hiện rất m ới m ẻ và hấp dẫn. Hãng Greenfield Online đã thăm dò ý kiến của 4.350 ngư ời Mỹ từng truy cập Internet, 70% trong số họ nói rằng họ truy cập vài lần trong tuần, 1/4 số n gười tham gia truy cập tới lúc đi ngủ , 1/2 nói rằng họ ít xem TV hơn, 19% số ngư ời đánh giá truy cập Internet tốt hơn là xem truyền hình. Internet ngày càng đóng vai trò quan trọng trong cuộ c sống riêng tư của con người. Người ta sử dụng Internet đ ể liên lạc với người thân, đưa thông tin cá nhân lên mạng đ ể tìm việc hay những người có cùng sở thích cá nhân. Việc truyền những thông tin này rẻ hơn rất nhiều so với gọi điện tho ại và việc trao đổi thư điện tử cũng dễ dàng như việc đánh máy mộ t bức thư, trong khi có thể gần như ngay lập tức nhận được thư trả lời. Việc tăng lên củ a việc sử dụng Internet sẽ tạo thêm nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp TMĐT có th ể tiếp cận được dễ dàng với các khách hàng củ a mình, phát triển khách hàng tiềm năng cũng như chăm sóc khách hàng mộ t cách chu đáo hơn, tiết kiệm chi phí hơn. 1.2.3 Sự phát triển của TMĐT Một ứng dụng của TMĐT là các ho ạt động mua bán trên m ạng đ ã thúc đẩy nhu cầu mở rộng các hình thức hỗ trợ thanh toán, hỗ trợ giao hàng, sử dụng chữ ký số, tiền điện tử, cổ phiếu mạng, an toàn dữ liệu, bảo mật dữ liệu,...của các doanh nghiệp. Trên thực tế, ngay c ả khi các doanh nghiệp chưa có điều kiện để tham gia vào hoạt động kinh doanh trực tuyến, các doanh nghiệp cũng vẫn thường tiến hành nhiều hình th ức tự giới thiệu về mình trên mạng như một bước chu ẩn bị b an đầu cho việc chính thức gia nhập vào độ i ngũ kinh doanh trên mạng của mình. Vào năm 2005, 15 Website được nhiều n gười truy cập nh ất đ ều là Website giáo dục, trong danh sách này không có Website thương m ại nào. Đến năm 2007, cả 15 Website được nhiều người truy cập nh ất đều là các Website cung cấp nội dung và thương m ại. Việc chuyển đổi lên nền kinh tế m ạng đang diễn ra nhanh hơn người ta có thể dự tính. Số người tiêu dùng trực tuyến đã tăng từ 2 25 triệu ngư ời năm 2005 lên đến 825 triệu ngư ời năm 2008. Số trang Web đang tăng lên nhanh chóng từ 7,5 tỷ lên tới 12,5 tỷ. Doanh số TMĐT tăng lên với tố c độ rất cao, năm 2006 là 615 t ỷ USD, năm 2007 là 1.600 tỷ USD và đ ến cuối n ăm 2008, các giao dịch TMĐT trên toàn cầu đã tạo SVTH: Hồ Hà Đông - Lớp B13QTH Trang 20
nguon tai.lieu . vn