Xem mẫu

  1. Báo cáo quả n lý VLĐ Khoa KT - PC Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Vật Liệu Mới Trương Cao 1
  2. Báo cáo quả n lý VLĐ Khoa KT - PC LỜI NÓI ĐẦU Toàn cầu hoá nền kinh tế luôn tạo ra những cơ hội và thách thức cho các thà nh phầ n kinh tế c ủa mỗi quốc gia. Các nước, các khu vực trên thế giới ngà y càng chuyê n môn hoá sản xuất và phụ thuộc lẫn nhau thô ng qua sự phát triển của con đường trao đổi thương mạ i. Điề u nà y thúc đẩy xu hướng hoà bình, ổ n định và hợp tác để cùng nhau phát triển. Xu thế này đã có tác dụng khơi thông mọi nguồn vốn trong nền kinh tế kể cả trong nước và ngoài nước, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp khai thác, huy động vốn phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của mình. Tuy nhiên cũng chính vì vậy đã tạo ra sức ép và động lực buộc mọ i doanh nghiệp không ngừng nâ ng cao hiệ u quả kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn. Vốn kinh doanh có thể đựoc chia là m hai bộ phận gồm: vố n cố định là bộ phậ n vố n đầ u tư vào tà i sản cố định gắ n với quyế t định đầu tư cơ bản và bộ phận vốn lưu đ ộng là vốn đầ u tư tạo ra tài sản lưu động nhằm phục vụ c ho sự vận hành tà i sả n cố định, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được diễ n ra thường xuyê n, liê n tục và đạt mục tiêu đề ra với hiệu quả cao. Vì vậy nâng cao hiệu quả quả n lý và sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa rất quan trọng nhằ m đảm bảo cho đồng vốn đầu tư và tà i sản lưu động được sử dụng hợp lý, tiết kiệ m, đáp ứng được yêu cầu kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung, nê n trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Vật Liệ u Mới Trương Cao em đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “ Giải phá p nâng cao hiệ u quả sử dụng vốn lưu động tại c ông ty TNHH Vật Liệu Mới Trương Cao”. 2
  3. Báo cáo quả n lý VLĐ Khoa KT - PC BÁO CÁO NÀY GỒM 3 PHẦN: Phần 1: Khái quát chung về tình hình quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp. Phần 2: Thực trạng quả n lý vốn lưu động tại công ty TNHH Vật liệ u mớ i Trương Cao. Phần 3: Một số k iến nghị và giảI pháp nhằm hoà n thiệ n cô ng tác quản lý vốn lưu độ ng tạ i cô ng ty. Để hoà n thà nh đề tài này, Em đã nhận s ự chỉ bảo tậ n tình của Thầy giáo Nguyễn Mạnh Hùng và sự giúp đỡ nhiệt tình chu đáo của ban Giá m đốc c ông ty TNHH Vật Liệ u Mới Trương Cao cùng toàn thể bộ phận các phòng ban. Em xin chân thành cảm ơn! 3
  4. Báo cáo quả n lý VLĐ Khoa KT - PC PHẦN MỘT KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP. 1.1. Vốn lưu động trong doanh nghiệp: 1.1.1. Khái niệm vốn lưu động * Khái niệm: Vốn lưu độ ng trong kinh doanh thương mại nói chung và kinh doanh xuất nhập khẩ u nói riê ng có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp theo luật định. Vốn lưu độ ng là biểu hiệ n bằng tiề n của tài sản lưu độ ng và vốn lưu thông. vốn lưu độ ng được sử dụng hoà n toàn trong mỗi vòng lưu chuyển c ủa lưuthô ng hà ng hoá hoặc trong mỗ i chu kỳ sản xuất, dịch vụ phụ thuộc. Dướ i góc độ tà i sản thì vốn lưu động s ử dụng để chỉ những tà i sản lưu động - hay vố n lưu động chính là giá trị TSLĐ. Tài sản lưu động là những tà i sản có thể biến thành tiền mặt trong thờ i gian ngắ n và thườ ng xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Trong bảng cân đối tà i sản thì tà i sả n lưu động thường biểu hiện dưới các bộ phận là: tiền mặt , các chứng khoán có tính thanh khoản cao, các khoản phả i thu và d ự trữ tồn kho. Vốn lưu động của doanh nghiệp thương mạ i gồm có : - Vốn bằng tiề n như : tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tồn quỹ, các khoản phải thu ở khách hàng, tiền mặt tạm ứng mua hàng ... - Các tài sản có khác như : Bao bì, vật liệu bao gói ; phế liệ u thu nhặt, vật liệu phụ, dụng cụ, phụ tùng, công cụ nhỏ dùng trong kinh doanh... Trong các doanh nghiệp thương mạ i thì vốn lưu động luôn chiếm một tỷ lệ lớ n so với tổng số vốn kinh doanh ( thường chiếm 70 - 80% vốn kinh doanh ). * Cách xác định vốn lưu động: Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cầ n phả i có lượng vốn ứng trước để tạo ra TSCĐ và TSLĐ. Do đặc điểm của TSCĐ là có giá 4
  5. Báo cáo quả n lý VLĐ Khoa KT - PC trị lớn và chỉ luâ n chuyển từng phần giá trị vào thành phẩm sau mỗ i chu kỳ SXKD nê n tốc độ thu hồi vố n chậ m, thường đòi hỏ i có nguồn tài trợ dà i hạn. Còn TSLĐ thường có giá trị nhỏ hơ n, nhu cầu có tính chất linh động và phụ thuộc vào tình hình sản xuấ t và tiê u thụ sản phẩ m, có tốc độ thu hồi vố n nhanh, có thể c huyể n hoá thà nh tiề n mặt trong vòng một chu kỳ kinh doanh. Vì vậ y nó có thể được tài trợ, bảo đả m bằ ng nguồn vốn dà i hạn hoặc ngắ n hạn phụ thuộc vào tính chất tà i trợ của mỗi doanh nghiệp và có sự câ n nhắc đá nh đổ i giữa rủi ro và chi phí. Tuy nhiên để đá nh giá s ự vững chắc về hoạt động tài trợ và việc bảo đảm bằng nguồn vốn lưu động thường xuyê n (VLDtx) cho hoạt động kinh doanh c ủa doanh nghiệp ta thường sử dụng chỉ tiêu vốn lưu động thường xuyên để đánh giá hay cò n gọi VLD rò ng, được xác định như sau: VLD tx = Nguồn vốn dài hạn - TSC Đ ròng = TSLĐ - Nguồn vốn ngắ n hạn Trong đó nguồn vốn dài hạ n gồm nguồn vốn c ủa chủ sở hữu và vốn vay dài hạn. TSCĐ ròng là giá trị còn lạ i của TSCĐ mà doanh nghiệp đã đầu tư. Nguồn vố n ngắ n hạ n gồ m vốn vay ngắn hạn ngâ n hà ng, tín dụng thương mạ i và các nguồn vốn chiếm dụng ngắ n hạn khác VLD tx là một chỉ tiêu tổng hợp quan trọng để đánh giá tình hình tà i chính c ủa doanh nghiệp, nó c ho biết 2 điều cốt yếu là: (1) Doanh nghiệp có đ ủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắ n hạ n khô ng (2) TSCĐ của doanh nghiệp có được tài trợ một cách vững chắc bằ ng nguồn vố n dà i hạ n khô ng? 1.1.2. Phân loại vốn lưu động Căn cứ vào nội dung vật chất, vốn được phân thành hai loại: + Vốn thực: là toàn bộ hàng hoá phục vụ cho sả n xuất và dịch vụ như máy móc thiết bị, nhà xưởng, nguyê n vật liệ u , bộ phận nà y phả n ánh hình thá i vật thể của vốn và tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh... + Vốn tài chính: biể u hiệ n dưới hình thái tiền tệ, chứng khoá n, và các giấy tờ có giá k hác sử dụng cho việc mua tài sản, má y móc, nguyê n vật liệ u... bộ 5
  6. Báo cáo quả n lý VLĐ Khoa KT - PC phậ n này phản á nh phương diệ n tài chính của vốn. Nó tha m gia gián tiếp vào hoạt động kinh doanh thông qua hoạt động đầu tư . - Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn : + Vố n hữu hình: bao gồ m tiề n, chứng khoán , tài sản biể u hiện như : máy móc , nhà máy... + Vố n vô hình: bao gồm những tài sản vô hình như vị trí c ửa hà ng, uy tín kinh doanh, danh hiệu sả n phẩm, bản quyền phát minh... - Căn cứ vào phương thức luân chuyển giá trị vốn chia làm hai loại: + Vốn cố định: là giá trị tà i sản cố định sử dụng vào mục đích kinh doanh. + Vốn lưu động: là giá trị tài sản lưu động sử dụng vào mục đích kinh doanh. Từ cách phân loại ta thấy vốn lưu động chính là bộ p hận vốn kinh doanh được tái đầu tư vào tài sản lưu động của doanh nghiệ p. 1.1.3. Vai trò vốn lưu động : Vốn kinh doanh thực chất là nguồn của cải c ủa xã hội được tích luỹ lại, tập trung lại. Nó là một điề u kiện một nguồn khả nă ng để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh Vốn là điề u kiệ n cầ n thiết cho hoạt độ ng s ản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó tạo tiền đề cho sự ra đờ i của doanh nghiệp, là cơ sở để mở rộ ng sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người lao độ ng, đầ u tư đổ i mới công nghệ, má y móc thiết bị... Nếu thiếu vốn thì công việc sản xuất kinh doanh c ủa doanh nghiệp sẽ bị đình trệ, kéo theo hà ng loạt những tác độ ng tiêu c ực khác đến bản thân doanh nghiệp nói chung và đ ời sống c ủa người lao động nói riê ng. Còn nế u thiế u trên một quy mô lớn gồm nhiề u doanh nghiệp thì có thể tác động xấu đế n toà n bộ nền kinh tế. Muốn cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hà nh liên tục, có kết quả, doanh nghiệp phải có đủ vố n đầu tư vào các giai đoạn khác nhau c ủa quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp làm ă n có hiệ u quả thì vốn đầu tư được bảo toàn và p hát triển, đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện tá i sản xuất mở rộng, phát triển cả bề sâu và bền rộng. Vốn quyết định mức độ trang thiết b ị cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng d ụng các thà nh tựu khoa học và o sản xuất kinh doanh, quyết định khả năng đổi mớ i má y móc trang thiết bị, quy trình cô ng nghệ, phươ ng pháp quả n lý mới trong 6
  7. Báo cáo quả n lý VLĐ Khoa KT - PC doanh nghiệ p. Theo đó, doanh nghiệp mới có thể liên tục đổi mớ i, nâng cao chất lượng, mẫ u mã sả n phẩm, tăng nă ng suất lao động. Vốn lưu động được xem là lượng tiề n đầu tư để tạo ra TSLĐ của doanh nghiệp. Vì vậy nó là đ iều kiệ n vật chất không thể thiếu đ ược của quá trình tá i sản xuất. Vố n lưu động được xem là lượng tiề n ứng trước nhưng nó lôn vậ n động chuyển hoá và biể u hiệ n dưới các hình thức khác nhau. Nó tồn tạ i ở tất cả các khâu từ khâ u dự trữ, sản xuất đến tiê u thụ nhờ vậy nó đả m bảo cho quá trình sả n xuất kinh doanh được diễn ra một cách thường xuyê n, liê n tục. Nế u doanh nghiệp thiếu vốn lưu động thì việc tổ chức sử d ụng vố n lưu động sẽ gặp khó khă n và quá trình sản xuất bị giá n đoạn. Vốn lưu động tồn tại ở tất cả các khâu và sự vận động của nó phả n ánh qua sự vậ n động c ủa vật tư quyết định, do đó quả n lí vốn lưu động liên quan đế n các khâu, các bộ phậ n và giúp cho doanh nghiệp kiể m tra đánh giá quá trình d ự trữ, sản xuất c ủa doanh nghiệp. Vốn lưu động nói riêng và vốn kinh doanh nói chung trong các doanh nghiệp thương mạ i nó có vai trò quyế t định đến việc thành lập, hoạt độ ng, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp theo luật định. Tuỳ theo nguồn vốn kinh doanh, cũng như phương thức huy động vố n mà doanh nghiệp có tê n gọi là công ty cổ phần, công ty trách nhiệ m hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp Nhà nước , doanh nghiệp liên doanh vv. Vì vậy cần phải quản lí sử dụng một cách hợp lý, đúng lúc, đúng chỗ có hiệ u quả sao cho suất sinh lợi của đồng vốn là cao nhất và đâ y cũng là mục tiêu chủ yế u của doanh nghiệp. 1.2 Quản lý vốn lưu động tr ong doanh nghiệp. Để sử dụng có hiệu quả vốn lưu độ ng, phát huy vai trò của vốn trong SXKD, cần thiết phải có trình độ quả n lý và sử dụng vốn. Trong nề n kinh tế thị trường, việc quả n lý và s ử dụng vốn có vai trò quan trọng, các DN luôn phải chú trọng đến việc hoạch định nhu cầ u vốn kinh doanh thông qua đó huy độ ng các nguồn vố n một cách hợp lý trên cơ sở khai thác tối đa các nguồn lực sẵn có của mình, phả i có kế hoạch vốn c ụ thể sao cho vốn luôn được tái tạo đồ ng thời bảo toàn và phát triển vốn. - Quả n lý về dự trữ - Quả n lý tiền mặt - Quả n lý p hương pháp chi 7
  8. Báo cáo quả n lý VLĐ Khoa KT - PC 1.3. H IỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG . 1.3.1. Quan điểm về hiệu quả sả n xuất kinh doanh và hiệ u quả sử dụng v ốn lưu động Hiệ u quả sản xuất kinh doanh là một phạ m trù kinh tế phả n ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tà i vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất Khi đề cập đến vấ n đề hiệu quả có thể đứng trên nhiều góc độ khác nhau để xem xét. Nếu hiể u theo mục đ ích cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh thì hiệ u quả là hiệ u số giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt đựoc kết quả đó. đứng trê n góc độ nà y mà xem xét thì p hạm trù hiệu quả trong phạ m trù vì lợ i nhuận. Nếu đứng trên góc độ s ử dụng lao động xem xét thì hiệ u quả sử dụng lao động thể hiện trê n 4 chỉ tiê u: hệ thống sử d ụng về số lượng, về thời gian về tính toán ra đựơc những chỉ tiêu con số c ụ thể. Trừu tượ ng ở c hỗ nó yê u cầu chúng ta phâ n tích và chỉ ra được vai trò, tác dụng của những chỉ tiêu ấy. Hiệ u quả kinh doanh của doanh nghiệp được tính bằng cách so sánh kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Đứng từ góc độ kinh tế nhìn nhận thì hiệu quả kinh doanh c ủa doanh nghiệp được hiểu bằng lợi nhuận tố i đa. Trong quá trình sả n xuất kinh doanh một trong các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh được thể hiện dưới hình thức của hai loại vốn: vố n cố đ ịnh và vốn lưu độ ng. Nâng cao hiệu quả sử d ụng vốn sản xuất là biện pháp quan trọ ng để nâng cao hiệ u quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệ u quả s ử dụng vốn lưu độ ng thường đ ánh giá q ua chỉ tiê u tổng hợp là t ỷ lệ doanh lợi vốn lưu động. L.nhuậ n L.nhuậ n D.thu Tỉ lệ doanh lợi = = * VLĐbq V LĐbq D.thu D.thu - chi phí D.thu = * VLĐbq D.thu 8
  9. Báo cáo quả n lý VLĐ Khoa KT - PC Qua mối liê n hệ giữa các chỉ tiêu trê n ta thấ y để nâng cao tỷ lệ doanh lợi VLD thì cầ n phải là m sao cho số V LD đầ u tư ít nhất mà thu được lợi nhuận cao nhất, vì nó liên quan đến việc tă ng doanh thu tiêu thụ, giả m chi phí và tăng số vòng quay c ủa vốn lưu động. Một chỉ tiêu quan trọng dùng để p hản ánh chất lượng công tác quản lý vố n lưu độ ng đó là c hu kỳ vận động của tiền mặt, nó cũng thể hiệ n chu kỳ vận động của vốn lưu động, đó chính là thời gian chu chuyể n từ hình thái tiền tệ ban đầu sang hình thái vật chất để phục vụ c ho mục đích sản xuất kinh doanh và chuyể n về hình thái ban đầu để tiếp tục vò ng chu chuyển mới. Nó thể hiệ n chất lượng và hiệ u quả công tác quản lý vố n lưu động trong việc rút ngắ n chu kỳ vậ n động của tiền mặt thông qua việc quả n lý tốt sự vận đ ộng của vồ n ở tất cả các khâu. Chu kỳ vận động c ủa tiề n mặt là độ dài thờ i gian từ khi thanh toán khoả n mục hàng hoá đến khi thu tiề n được từ những khoả n mục phả i thu do việc bán sản phẩm cuố i cùng. Từ sự vận động của vốn lưu động ta có công thức sau: Chu kỳ thời gian thời gian thời gian Vận động = vận động + thu hồi khoả n - chậm trả những của tiề n mặt của hàng hoá phải thu khoản phải trả Trong đó: Hà ng tồ n kho - Thời gian vậ n động của hàng = hoá Mức bán mỗ i ngà y Khoản phả i thu - Thời gian thu hồi những khoả n phải = *360 thu Mức HH trong năm Đây chính là thời gian trung bình để chuyể n các khoản phả i thu c ủa công ty thành tiền mặt. 9
  10. Báo cáo quả n lý VLĐ Khoa KT - PC Khoản phả i thu - Thời gian chậ m trả những khoản phả i = *360 thu Chi mua trong nă m Là độ dài thời gian trung b ình từ khi mua hà ng khác đến khi thanh toán những khoản đó. Giả m chu kỳ vậ n động của tiền mặ t là mục tiêu của quản lý vốn lưu động,vì nó c ho phép giả m nhu cầ u vốn lưu động, tăng vòng quay vốn và giả m chi phí sử dụng vốn. Doanh nghiệp có thể sử dụng giả m chu k ỳ vận động c ủa tiền mặt bàng cách: - Giảm thời gian vận động c ủa hàng hoá bằng cách đầu tư đổi mới công nghệ, trang thiết bị máy móc, phươ ng tiệ n vậ n chuyể n, kho tà ng bến bãi - Giả m thời gian thu hồi các khoản phải thu bằng việc tăng tốc độ thu hồ i tiền bán hàng, đồ ng thời có chính sách bá n hà ng và thu tiền hữu hiệu. - Kéo dà i thờ i gian chậ m trả những khoản phải trả bằng việc trì hoãn thanh toá n những hoạt động cần đ ược tiế n hà nh trong chừng mực mà khô ng là tăng chi phí và là m giả m vị thế tín dụng của công ty. 1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động : Việc quản lý vốn lưu động đòi hỏi phải làm tốt việc phân tích đánh giá hiệ u quả sử dụng vốn lưu động, thông qua đó tìm ra những nguyên nhâ n và giải pháp khắc phục nhằ m không ngừng nâng cao hiệ u quả sử dụng vốn lưu động, là cơ sở cho việc bảo toà n và phát triển vốn lưu động c ủa doanh nghiệp. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá thường sử dụng là: * Hiệu suất sử dụng vốn lưu động: Giá trị SL( doanh thu ) trong kỳ Sức sản xuất của vố n lưu động = Vốn lưu động bình quân Kết quả chỉ tiê u nà y cho biết một đồ ng vố n lưu đ ộng bỏ và sản xuấ t kinh doanh thì đem lại được bao nhiêu đồng doanh thu, kết quả c hỉ tiê u nà y càng cao thì hiệu quả sử vốn lưu động cà ng lớn. * Tỷ s uất doanh lợi vốn lưu độ ng: 10
  11. Báo cáo quả n lý VLĐ Khoa KT - PC Tổng lợi nhuận Tỷ lệ doanh lợi vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này phả n ánh khả nă ng sinh lời của vốn lưu động và cho biết một đồng vốn lưu động bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu lợi nhuận. Tỷ lệ doanh lợi vốn lưu động càng cao thì hiệ u suất sử dụng vốn lưu độ ng càng cao. * Vòng quay toà n bộ vốn: Đây là chỉ tiêu đo lường hiệ u quả sử dụng vố n trong kỳ, nó phản á nh đồng vốn được doanh nghiệp huy động vào sản xuất kinh doanh mang lạ i mấy đồng doanh thu. Doanh thu thuần Vòng quay toà n bộ vốn = Tổng số vốn * Các chỉ tiêu đánh giá sự luân chuyển của vố n lưu động: - Số vòng quay của vốn lưu động: Doanh thu thuần Số vòng quay của vố n lưu động = Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luâ n chuyể n vốn lưu động và c ho biết trong một nă m vốn lưu động quay được mấy vò ng. Nế u số vòng quay càng nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu độ ng tă ng. - Thời gian một vòng luân chuyển: 360 Thời gian một vòng luâ n chuyể n = Số vò ng luân chuyển vốn lưu động Chỉ tiêu nà y cho biết số ngà y cầ n thiết để vốn lưu động quay được một vòng, thời gian một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ vốn chuyển cà ng lớn. * Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: Vốn lưu động bình quân Hệ số đả m nhiệ m vốn lưu động = Doanh thu thuần 11
  12. Báo cáo quả n lý VLĐ Khoa KT - PC Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu vốn lưu động. Trong đó: Tổng vốn lưu động trong 4 quý Vốn lưu động bình quân = 4 V1/2 + V2 + V3 + ...+Vn/2 (n-1) V1, V2... là vốn lưu động hiện có vào đầu c ác thá ng. - Các chỉ tiêu đánh giá về k hả năng thanh toá n: các chỉ tê u nà y phản á nh chất lượng của cô ng tác quản lý vốn lưu động ảnh hưởng đến tình hình tà i chính ngắ n hạn và vị thế tín d ụng của công ty. (1) Khả nă ng thanh toá n hiệ n thời. Tổng tà i sản lưu động Khả năng thanh toán hiện = thời Tổng nợ ngắn hạn - Chỉ tiêu nà y s ử dụng để đá nh giá khả năng hoà n trả các khoả n nợ ngắn hạn khi đến hạn trả. Nợ ngắ n hạn bao gồm: các khoả n phả i trả, phả i nộp, các khoản vay ngắ n hạ n và các khoả n nợ khác. Chỉ tiê u nà y cà ng cao thì tình hình tài chính của doanh nghiệp càng tốt. (2) Khả nă ng thanh toá n nhanh. Tổng TSLĐ - TS dự trữ tồn kho Khả nă ng thanh toán = Tổng nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này phản á nh khả nănh thanh toán nhanh của doanh nghiệp là trong khoảng thời gian ngắ n phả i trả hết các khoản nợ ngắn hạn. C hỉ tiêu này càng cao thì tình hình tài chính của doanh nghiệ p càng tốt. Tiền mặt Khả năng thanh toán tức thời = Tổng nợ ngắn hạn Tổng số nợ bao gồ m toàn bộ các khoả n nợ ngắ n hạn, dài hạn đến thời điể m tính toán. 12
  13. Báo cáo quả n lý VLĐ Khoa KT - PC Tổng số tà i sản có c ủa doanh nghiệp là toàn bộ tài sản của doanh nghiệp hiệ n có ở thời điể m tính toán. Khi đánh giá đến chỉ tỉêu này cần chú ý đến chiế n lược tài trợ của doanh nghiệp trong việc sử dụng đòn bẩy tà i chính. Tuy nhiê n chỉ số mắc nợ cà ng cao thì mức độ rủi ro tà i chính c ủa doanh nghiệp càng lớn. 13
  14. Báo cáo quả n lý VLĐ Khoa KT - PC PHẦN 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH VẬT LIỆU MỚI TRƯƠNG CAO 2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Vật liệu mới Trương Cao. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triể n Công ty Công ty TNHH Vật liệu mới Trương Cao được thành lập theo quyết định 3491 - QĐ - UB ngà y 20/4/1998 c ủa UBND Thà nh phố Hà Nội vớ i giấy phép đăng ký kinh doanh số 042504 c ủa Sở Kế hoạch và Đầ u tư cấp ngày 27/4/1998. Trụ sở chính c ủa công ty được đặt tại số Từ khi thà nh lập công ty đã nhanh chó ng đi và o ổn đ ịnh hoạt động kinh doanh không ngừng tăng trưởng về q ui mô và hoàn thiện về cơ cấu tổ chức quả n lý. Với phương châm “ lấy chữ tín là m đầu” Công ty đã nhanh chóng lấy được uy tín với bạn hà ng trong và ngoà i nước. Để phát triển phù hợp hơn với đ iều kiệ n phát triển của nề n kinh tế và nâng cao sức cạnh tranh, tháng 9/2000 vừa qua công ty đã mở thê m chi nhánh tạ i Thành phố Hồ Chí Minh. Với sự ra đời của chi nhánh này tầ m hoạt động c ủa công ty đã được mở rộ ng hơn, có điều kiệ n phục vụ tố t hơn nhu cầ u khách hàng trong cả nước đồng thời giúp công ty tă ng khả nă ng cung ứng hàng theo điều kiện biến động c ủa thị trường. Trong thời gian hoạt động từ 4/1998 tới nay, công ty đã không ngừng lớn mạ nh, tạo ra nhiề u việc là m nâng cao thu nhập người lao động, đóng góp ngà y càng tăng cho ngâ n sách Nhà nước. Với sự năng động của Ban lã nh đạo trong việc phá t triển và xâ m nhập thị trường hiện nay công ty đã trở thà nh một trong những doanh nghiệp là m ă n có hiệ u quả trong việc cung cấp tư liệu sả n xuấ t và tiêu dùng ở V iệt Nam. Căn cứ vào chức năng, nhiệ m vụ và tình hình hoạt động kinh doanh c ủa Công ty. Căn c ứ vào địa bàn, khu vực hoạt động, cơ cấu tổ c hức, bộ máy hoạt động của công ty được hình thành và hoạt độ ng như sau: 14
  15. Báo cáo quả n lý VLĐ Khoa KT - PC Giá m đốc Cô ng ty Phòng Kế toá n Phòng Xuất Phó Giá m đốc Chi nhánh Tài chính thành phố Hồ nhập khẩ u kinh doanh Chí Minh Bộ phận Kho Phò ng Kinh doanh Cửa hàng Giá m đốc cô ng ty: là đại diện pháp nhâ n của cô ng ty có quyền đ iều hà nh cao nhất, chỉ đạo chung toà n bộ hoạt động kinh doanh và quản lý của Công ty Phó G iá m đốc kinh doanh: Giúp việc cho Giám đốc và quản lý các bộ phậ n kinh doanh Phòng Kinh doanh: Chịu trách nhiệ m tổ chức tìm kiế m bạ n hàng, giao dịch với khách hàng, tổ chức giao nhậ n hà ng và bá n buôn bán lẻ hà ng hoá. Bộ phậ n Kho: Chịu trách nhiệ m quả n lý, bảo quả n, giữ gìn hàng hoá về số lượng, chất lượng, chủng loại Phòng Xuất nhập khẩu: Chịu trách nhiệ m về tìm kiế m nguồn hà ng, giao dịch trong và ngoà i nước, tổ chức nhận hà ng, mua hà ng cho cô ng ty đồ ng thờ i cũng có thể tiến hành các thương vụ nếu có Phòng Kế toá n Tài chính: Chịu trách nhiệm tổ c hức quản lý các nguồn vốn của công ty, tổ c hức thực hiện công tác kế toá n (Kế toán thu - chi, Kế toá n tiền lương ...) kiể m tra tà i sản, vật tư được thực hiện qua con số kế toán thống kê của Công ty, tổ chức thực hiện công tác thống kê (Thống kê vật tư, tài sản ....) 15
  16. Báo cáo quả n lý VLĐ Khoa KT - PC thống kê lao động tiền lương, lập quyết toán hàng nă m, quản lý tiền mặ t, quả n lý tài sản trong phạ m vi trách nhiệm được giao, phân tích kinh tế, đề xuất chủ trương biện pháp đẩy mạnh kinh doanh, chố ng thất thu, tă ng thu giảm chi, tă ng lợi nhuận tạo nguồ n vốn .... Chi nhá nh Thành phố Hồ C hí Minh: Chịu sự quản lý trực tiếp của Giá m đốc Công ty và do một Giám đốc chi nhá nh điề u hà nh, tiến hành hoạ t động kinh doanh, giao dịch và tìm kiế m nguồn hàng ở thị trường phía Nam. Phâ n xưởng sả n xuất: Chịu trách nhiệ m sản xuất các loại ống, hộp .... để thoả mã n nhu cầ u thị trường 2.1.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH Vật liệu mới Trương cao: 2.1.2.1. Tình hình vốn lưu động c ủa công ty : * Cơ cấu vốn và nguồn vốn lưu động của công ty : Công ty TNHH Vật liệ u mới Trương Cao: là một doanh nghiệp kinh doanh thươ ng mạ i hạch toán độc lập và có tư cách pháp nhân, chịu sự quản lý của Nhà nước về hoạt động thông qua Bộ Thương mạ i. Nét đặc trưng c ủa một Công ty thương mại đựơc thể hiện qua việc sử dụng vốn của Cô ng ty trong kinh doanh. Cũng như các doanh nghiệp thương mạ i k hác công ty đầu tư vốn chủ yế u vào TSLĐ bao gồm: hà ng hoá, tiền mặt, tiền gửi ngâ n hàng, ngoại tệ, Đâ y là nét đặc trưng riêng có c ủa mộ t doanh nghiệp thương mạ i đặc biệt là doanh nghiệ p thương mại kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. 16
  17. Báo cáo quả n lý VLĐ Khoa KT - PC Biểu s ố 01 - Cơ cấu vốn lưu động c ủa công ty trong 3 năm ĐVT:Triệu đồn g Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ trọ ng trọng trọng (%) (%) (%) Tổng vốn lưu động 7479 100 9991 100 29133 100 Tiề n mặt 4139 55,3 85 0,85 1179 4,0 Hàng tồn kho 1180 15,7 8725 87,3 25836 88,6 Các khoản phải thu 2160 29 1181 11,9 2118 7,4 Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính Qua bả ng trên ta thấy vốn lưu độ ng qua các năm luôn có sự thay đổi rõ nét cụ thể như sau: Nă m2003 là 7.479 triệu đồng; năm 2004 là 9.991 triệu đồng; nă m 2005 là 29.133 triệ u đồng. Trong đó: - Chủ yế u là do hà ng tồn kho luôn tă ng từ 1.118 triệ u đồng chiế m 15.7% (2003) lê n 8.725 triệu đồng chiếm 87.3% (2004) và 25.836 triệu đồng chiếm 88.6% (2005). - Các khoả n tồ n kho luôn chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu vốn lưu động, chứng tỏ công ty nhập một lượng hanh rất lớn. Thế nhưng việc giả i phó ng hà ng tồn kho nà y cần nhanh chóng để thu hồi tiền vố n và đưa tiền vốn vào tuần hoà n đẩy nhanh tốc độ chu chuyể n vốn. - Tiề n mặt luô n có xu hướng giả m từ 53,3% ( nă m2003) xuống 0,85% (năm2004) và 4,% ( năm 2005). Trong khoản mục tiền mặt thì tiền thanh toán hàng chiếm tỷ trọng lớn. Khoản tiền mặt này luôn đả m bảo khả nă ng thanh toán nhanh c ủa công ty Đây cũng là điều đá ng mừng, góp phần là rút ngắn chu kỳ kinh doanh, giả m thời gian vốn lưu động trong kinh doanh - Các khoả n phỉa thu sự biến động từ 29% (2003) xuống11,85% (2004) và xuố ng 7,4% (2005). 17
  18. Báo cáo quả n lý VLĐ Khoa KT - PC 2.1.2.2. Tình hình đảm bảo nguồn vốn lưu động trong công ty: * Xu hướng huy động vốn Để biết được tình hình tài trợ vố n lưu động c ủa công ty ta có thể sử d ụng chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu độ ng qua một số nă m gầ n đâ y của công ty. Trong hoạt động kinh doanh, mỗi chu kỳ kinh doanh Doanh nghiệp xuất hiệ n nhu cầu tài trợ như: nhu cầ u về dự trữ hà ng tồn kho, phả i thu của khách hàng, trả trước cho người bá n, một phần nhu cầu nà y sẽ được đả m bảo bằng nguồn vốn phát sinh trong kỳ kinh doanh - thường là các nguồn vốn được chiế m dụng một cách hợp pháp như nợ phả i trả cho người bá n, người mua trả tiền trước, thuế và các khoản phải nộp, các khoản phải trả phải nộp khác. Do vậ y ta chỉ xác định nhu cầu vố n lưu độ ng mà Công ty thực sự phải có kế hoạch tài trợ bằng vốn lưu động thường xuyên. Để xem xét cách thức tà i trợ nhu câù vốn lưu động c ủa công ty ta có thể sử d ụng chỉ tiêu vốn lưu động thường xuyên là vố n lưu độ ng được tài trợ bằng tài sản lưu động gồ m tiền mặt, tồn kho và các khoản phả i thu. Nhu cầu VLĐ ròng = Nhu cầ u theo chu kỳ – Nguồn v ốn theo chu kỳ Biểu s ố 02 - Nhu cầu vốn lưu động của công ty qua các năm Đơn vị tính: triệu đồng C hỉ tiêu 2003 2004 2005 1.Nhu cầu vốn lưu độ ng trong nă m 7725 10239 29779 - Tiền mặt 4139 85 1179 - Tồn kho 1180 8725 25836 - Các khoả n phải thu 2160 1181 2118 - Tải sản lưu đ ộng khác 246 248 646 2. Nguồn vố n trong năm 4982 4379 23028 - Phả i trả người bán và công nhân 4648 3775 22926 - Người mua trả tiền trước 334 604 102 3. Nhu cầu vốn lưu động ròng (1-2) 2743 5860 6751 Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính 18
  19. Báo cáo quả n lý VLĐ Khoa KT - PC Ta thấ y nhu cầ u vốn lưu độ ng của Công ty luôn tăng qua các nă m, cụ thể là 7.725 triệu đồng( nă m2003), 10.239 triệu đồng( năm2004) và 29.779 triệ u đồng( nă m 2005). Chứng tỏ Công ty luôn cần nhiều vố n lưu động để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Để xem xét cách thức tài trợ nhu cầu vốn lưu động của Cô ng ty, ta có thể sử dụng chỉ tiêu V LĐtx là vốn lưu động được tà i trợ bằng tiền mặt , hà ng tồ n kho và các khoản phải thu. VLĐtx = Nguồn vốn D H - Tài sản CĐ ròng = TS lưu động - Nợ ngắn hạn Biểu số 03 - Vốn lưu động thường xuyên c ủa công ty qua các năm Chỉ tiê u 2003 2004 2005 1.Tải sả n lưu động 7479 9991 29133 - Tiền mặt 4139 85 1179 - Hà ng tồn kho 1180 8725 25836 - Các khoản phả i thu 2160 1181 2118 2. Nợ ngắ n hạn 5100 6815 23028 3. Vốn lưu động thường xuyên (1-2) 2379 3176 6095 4. Nhu cầu vốn lưu động ròng 2743 5800 6751 Đơn vị tính: triệu đồng Qua bảng số liệu trên ta thấ y VLĐtx của công ty qua các nă m là tương đương so với nhu cầu vố n lưu động của công ty. Như vậy cho ta thấy công ty luôn đáp ứng được nhu vốn trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh nhu cầu vốn của cô ng ty tăng dầ n qua các năm, nhưng VLĐ tx cũng đáp ứng được cụ thể là nă m 2003 nhu cầu vốn lưu động là 2.743 triệu đồng và V LĐ t x là 2.379 triệu đồng, năm 2004 nhu cầu vốn lưu động là 5.860 triệ u đồng và V LĐ tx là 3.176 triệ u đồ ng, sang đế n năm 2005 thì nhu cầ u vố n lưu động là 6.751 và V LĐ tx là 6.095 triệu đồng. 19
  20. Báo cáo quả n lý VLĐ Khoa KT - PC Vậy thì công ty đã đảm bảo nhu cầ u vố n lưu độ ng bằ ng các nguồ n tài trợ để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty: Biểu số 04 - Cơ cấu nguồn tài trợ c ho nhu cầu vốn lưu động của công ty qua các năm Đơn vị tính: Triệu đồng C hỉ tiêu 2003 2004 2005 Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ trọng trọng trọ ng (%) (%) (%) 1. Nhu cầ u vốn lưu động 2.743 5.860 6.751 ròng 2. Tổng các nguồ n tà i trợ 2.743 100 5.860 100 6.751 100 - Vốn chủ sở hữu 826 30 925 16 1.049 15,5 - Vay ngắn hạn 1.917 70 4.935 84 5.702 84,5 Qua số liệ u trên ta thấ y nguồn vố n ( vốn chủ sở hữu) có tà i trợ cho nhu cầu vốn lưu động c ủa công ty chiế m tỷ trọng rất nhỏ c ụ thể qua các nă m như sau: nă m 2003 là 30% năm2004 là 16% và năm 2005 là 15,5% trong tổng nhu cầu vố n lưu động. Một cách tổng quát cho ta thấ y nhu cầu vốn lưu độ ng của công ty được ta ì trợ bằ ng nguồn vốn vay ngắ n hạn trong tổng nhu cầu vố n lưu động chiế m 70% nă m2003, 84% và o nă m 2004 và 84,5% vào năm 2005. Sau khi đánh giá lại tình hình sử dụng vốn lưu động qua các nă m công ty đã lập ra được kế hoạch VLĐ cho năm tiếp theo: Bảng 5 : Bảng kế hoạch chi tiết VLĐ trong năm 2006 Chỉ tiê u Số tiề n 20
nguon tai.lieu . vn