Xem mẫu

  1. Luận văn Đánh giá thực trạng đạo đức kinh doanh của các doanh nghiệp tại Việt Nam GVHD: Trương Hòa Bình - 1- SVTH: Trần Văn Thiết
  2. PHẦN GIỚI THIỆU I. LÝ DO CHON ĐỀ TÀI Đạo đức đ ã đ ược con người nghiên cứu từ rất lâu. Nó gắn liền với cuộc sống, nó có mặt trong tất cả các hoạt động của con ngư ời. các vấn đề về đạo đức không được qui đinh rõ trong một bộ luật nào nhưng con người xem nó như những chuẩn mực chung, những qui tắc xử sự chung của to àn xã hội. Bắt đầu từ khi xuất hiện sự trao đổi hàng hóa, thì mối quan hệ giữa con ngư ời trở n ên phức tạp hơn. Đạo đức xã hội nói chung không đủ để giải thích những hiện tượng phức tạp nảy sinh trong những mối quan hệ mới này, và cần có thêm những qui tắc ứng xử mới phù hợp để h ướng dẫn hành vi con người trong mối quan hệ mới, khi đó một ngành khoa học mới xuất hiên đó là đạo đức kinh doanh. Vậy đạo đức kinh doanh cũng đã xu ất hiên từ rất lâu nhưng nó chỉ bắt đầu được nghiên cứu nghiêm túc, và phát triển thành một ngành khoa học vào nửa sau thế kỷ XX. Đạo đức kinh doanh là một tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng điều chỉnh, đánh giá và kiểm soát hành vi của chủ thể kinh doanh. Các chuẩn mực về đạo đức kinh doanh đặt ra để điều chỉnh các hành vi kinh doanh theo khuôn khổ pháp luật và theo những chuẩn mực đạo đức xã hội vốn có từ rất lâu của con người. Ngày nay đ ạo đức kinh doanh rất đ ược nhiều người quan tâm, khi trên th ị trường số hành vi vi phạm đạo đức kinh doanh ngày một tăng. Rất nhiều các doanh nghiệp vì lợi nhuận mà đã có những hành vi phi đạo đức trong kinh doanh tiêu biểu cho vi phạm đạo đức trong kinh doanh đó là công ty Vedan, với mục đích đạt đượclợi nhuận tối cao nên công ty này đã xả chất thải lên tới 1.560 m 3/ngày gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đối với sông Th ị Vải và ảnh hư ởng trực tiếp đến đời sống kinh tế của người dân trong khu vực nơi đây. Chính vì vậy em đã chon đề tài: “ Đánh giá thực trạng đạo đức kinh doanh của các doanh nghiệp tại Việt Nam” để nhằm phác họa lên bức tranh đạo đức kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay, qua đó đề ra những giải pháp nhằm góp phần nâng cao cũng như hạn chế những hành động thiếu đạo đức của các doanh nghiệp đang và sắp diễn ra. GVHD: Trương Hòa Bình - 2- SVTH: Trần Văn Thiết
  3. II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.1 Mục tiêu chung: Nêu lên vấn đề đạo đức trong kinh doanh của các doanh nghiệp , qua đó đánh giá tình hình và đề ra giải pháp để góp phần nâng cao cũng như hạn chế những khuyết điểm mà các doanh nghiệp đang đối mặt. 1.2 Mục tiêu cụ thể  Phác họa thực trạng đạo đức kinh doanh của các doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay.  Phân tích và đánh giá sự ảnh hưởng của đạo đức kinh doanh đến xã hội và doanh nghiệp.  Đề ra những giải để nân g cao đ ạo đức trong kinh doanh tại Việt Nam trong tương lai. 1.3 Phạm vi nghiên cứu: 1 .3.1. Không gian: Ph ạm vi nghiên cứu trên toàn Việt Nam. 1 .3.2 Đối tượng nghiên cứu: Toàn bộ các doanh nghiệp đang kinh doanh tại Việt Nam. 1.4. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 5/2011 đến 7/2011 1.5 Phương pháp nghiên cứu: 1 .5.1 Phương pháp thu thập số liệu  Thu th ập số liệu thứ cấp trên sách, Internet, báo trí.  Các bài nghiên cứu thứ cấp  Các website: thesaigontimes.vn, vneconomy.com.vn, vnexpress.net… 1 .5.2 Phương pháp phân tích số liệu: Tổng hợp các số liệu thứ cấp từ năm 2007 - 2010 - Thống kê và phân tích số liệu từ dữ liệu thứ cấp. - GVHD: Trương Hòa Bình - 3- SVTH: Trần Văn Thiết
  4. 1.5.3 Phương pháp thống kê mô tả - K hái niệm: Thống kê mô tả là các phương pháp có liên quan đến việc thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán các đ ặc trưng khác nhau để phản ánh một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu. GVHD: Trương Hòa Bình - 4- SVTH: Trần Văn Thiết
  5. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1 PHÁC HỌA THỰC TRẠNG ĐẠO ĐỨC KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY 1.1 KHÁI QUÁT VÀ NH ẬN THỨC CỦA DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM VỀ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH 1 .1.1 K hái niệm và các nguyên tắ c hình thành đạo đức kinh doanh 1.1.1.1 Khái niệm đạo đức kinh doanh Đạo đức kinh doanh là một tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng đ iều chỉnh, đánh giá, hướng dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh doanh. Đạo đức kinh doanh chính là phạm trù đ ạo đức được vận dụn g vào trong hoạt động kinh doanh. Đạo đức kinh doanh là một dạng đạo đức nghề nghiệp. Đạo đức kinh doanh có tính đặc thù của hoạt động kinh doanh - do kinh doanh là ho ạt động gắn liền với các lợi ích kinh tế, do vậy khía cạnh thể hiện trong ứng xử về đạo đức không ho àn toàn giống các hoạt động khác: tính th ực dụng, sự coi trọng hiệu quả kinh tế là những đức tính tốt của giới kinh doanh nhưng n ếu áp dụng sang các lĩnh vực khác như giáo dục, y tế … hoặc sang các quan hệ xã hội khác như vợ chồng, cha mẹ, con cái thì đó là những thói xấu bị xã hội phê phán. Song cần lưu ý rằng đạo đức kinh doanh vẫn luôn phải chịu sự chi phối bởi một hệ thống giá trị và chuẩn mực đạo đức xã hội chung. 1.1.1.2 Các nguyên tắc của đạo đức kinh doanh  Tính trung thực Không dùng các thủ đoạn gian dối, xảo trá để kiếm lời. Giữ lời hứa, giữ chữ tín trong kinh doanh. Nh ất quán trong nói và làm. Trung thực trong chấp hành lu ật pháp của nhà nước, không làm ăn phi pháp như trốn thuế, lậu thuế, không sản xuất và buôn bán những mặt hàng quốc cấm, thực hiện những dịch vụ có hại cho thuần phong mỹ tục. Trung thực trong giao tiếp với bạn hàng (giao dịch, đ àm phán, ký kết) và người tiêu dùng: không làm hàng giả, khuyến mại giả, quảng cáo sai sự thật, sử dụng trái phép những nh ãn hiệu nổi tiếng, vi phạm bản GVHD: Trương Hòa Bình - 5- SVTH: Trần Văn Thiết
  6. quyền, phá giá theo lối ăn cư ớp. Trung thực ngay với bản thân, không hối lộ, tham ô, thụt két, "chiếm công vi tư".  Tôn trọng con người Đối với những người cộng sự và dưới quyền, tôn trọng phẩm giá, quyền lợi chính đ áng, tôn trọng hạnh phúc, tôn trọng tiềm năng phát triển của nhân viên, quan tâm đúng m ức, tôn trọng quyền tự do và các quyền hạn hợp pháp khác. Đối với khách h àng: tôn trọng nhu cầu, sở thích và tâm lý khách hàng. Đối với đối thủ cạnh tranh: tôn trọng lợi ích của đối thủ . Gắn lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của khách hàng và xã hội, coi trọng hiệu quả gắn với trách nhiệm xã hội. Bí mật và trung thành với các trách nhiệm đặc biệt. Đối tượng điều chỉnh của đạo đức kinh doanh là chủ thể hoạt động kinh doanh. Theo nghĩa rộng, chủ thể hoạt động kinh doanh gồm tất cả những ai là chủ thể của các quan hệ và hành vi kinh doanh: Tầng lớp doanh nhân làm nghề kinh doanh. Khách hàng của doanh nhân : khi là người mua hàng thì hành động cu ả họ đều xuất phát từ lợi ích kinh tế của bản thân, đều có tâm lý muốn mua rẻ và được phục vụ chu đ áo. Tâm lý này không khác tâm lý thích "mua rẻ, bán đắt" của giới doanh nhân , do vậy cũng cần phải có sự định hướng của đạo đức kinh doanh. Tránh tình trạng khách h àng lợi dụng vị thế "Thượng đế" để xâm phạm danh dự, nhân phẩm của doanh nhân , làm xói mòn các chuẩn mực đạo đức. Khẩu hiệu "Bán cái thị trường cần chứ không phải bán cái m ình có" chưa h ẳn đúng.  Phạm vi áp dụng của đạo đức kinh doanh Đó là tất cả những thể chế xã hội, những tổ chức, những người liên quan, tác động đến hoạt động kinh doanh: thể chế chính trị, chính phủ, công đoàn, nhà cung ứng, khách hàng, cổ đông, chủ doanh nghiệp, người làm công. Chức năng cơ bản của đạo đức là: đạo đức điều chỉnh hành vi của con người theo các chuẩn mực và quy tắc đạo đức đã được xã hội thừa nhận bằng sức mạnh của sự thôi thúc lương tâm cá nhân, của dư luận xã hội, của tập quán truyền thống và của giáo dục. GVHD: Trương Hòa Bình - 6- SVTH: Trần Văn Thiết
  7.  Lắng nghe khách hàng Để biết rõ h ọ sẽ phản ứng như thế nào luôn là một công cụ hữu hiệu khi doanhnghiệp muốn sản phẩm hay kế hoạch xúc tiến kinh doanh trở n ên hiệu quả hơn. Việc lắng nghe khách h àng còn mang lại cho công ty lợi ích khác là giải quyết những phàn nàn của khách hàng một cách sáng tạo cũng chính là một trong những cách pháthiện các ý tư ởng mới về sản phẩm hay dịch vụ, cơ hội cải tiến. Bên cạnh đó, lắng nghe ý kiến của nhân viên là điều rất quan trọng nếu muốn lắngnghe khách h àng.  Chăm sóc khách hàng Là tất cả những gì cần thiết m à doanh nghiệp phải làm để thoả mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng, tức là phục vụ khách h àng theo cách mà họ mong muốn đ ược phục vụ và làm những việc cần thiết thiết để giữ các khách hàng đang có. Khách h àng mong muốn dịch vụ cốt lõi trong ho ạt động kinh doanh của doanh nghiệp thực sự đáp ứng nhu cầu của họ. Khách hàng luôn mong đợi dịch vụ hậu mãi sau bán hàngcủa doanh nghiệp thực sự tiện lợi. Để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, hãy xây dựng một môi trường kinh doanh thực sự chú trọng cung cấp các dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Đây là cách tốt nhất để tăng cư ờng lợi thế cạnh tranh của mình. Cạnh tranh hiện nay không chỉ là cạnh tranh về sản phẩm mà còn phải làm tốt công tác chăm sóc khách hàng. Chăm sóc khách hàng không chỉ là nhiệm vụ của nhân viên bán hàng mà bất kỳ cá nhân nào trong doanh nghiệp cũng phải thực hiện nhiệm vụ nào đó cho một số người khác trong doanh nghiệp của mình, tức là ai cũng có khách hàng và đó là khách h àng nội bộ của doanh nghiệp. Việc chăm sóc khách hàng phải bắt nguồn từ sự cam kết của lãnh đạo cấp cao nhất và nh ất quán trong mọi phòng ban.  Tạo sự an tâ m của khách hàng đối với nhãn hiệu Vì ngư ời mua thường cảm thấy an tâm khi mua những nhãn hiệu mà mình đã từng biết, từng nghe nói đến nhiều. Một nhãn hiệu nghe lạ tai ít có cơ may được khách hàng quan tâm đến. GVHD: Trương Hòa Bình - 7- SVTH: Trần Văn Thiết
  8.  Sự trung thành của khách hàng đối với nhãn hiệu của doanh nghiệp Thông qua việc giữ chân khách h àng d ễ d àng hơn, nhất là khi khách hàng đã thỏa m ãn với nhãn hiệu của doanh nghiệp. Khách hàng thường vẫn có tâm lý ngại thay đổi nhãn hiệu, thậm chí còn quảng cáo không công cho nhãn hiệu đ ã quen dùng. Mức độ trung thành của khách h àng cao sẽ làm tăng ảnh hưởng đến kênh phân phối, vì người b án hàng thích bày bán những nh ãn hiệu mà khách hàng muốn mua nhiều.  Tin tưởng của khách hàng về chất lượng Thể hiện thông qua sự cảm nhận của người mua về chất lượng của một nhãn hiệu, vì chất lượng của nhãn h iệu không nhất thiết dựa vào sự hiểu biết rõ những qui cách, phẩm chất của nhãn hiệu mà chất lượng thấy đ ược là những gì khách hàng cho rằng nó nói lên ch ất lượng. Tin tưởng của khách hàng về chất lượng sẽ tác động trực tiếp lên quyết định mua hàng cũng như sự trung thành với nhãn hiệu. Nó cũng thuận lợi và biện minh đư ợc cho một giá bán cao hơn mà người mua cũng dễ d àng chấp nhận. Ngoài ra, nó còn là cơ sở cho doanh nghiệp mở rộng nh ãn hiệu trong các lãnh vực khác có liên quan.  Tạo cho khách hàng có sự liên kết giữa sản phẩm và nhãn hiệu Thông qua việc nối trí nhớ của khách hàng đến với nh ãn hiệu một cách trực tiếp hay gián tiếp. Điển hình như nói đ ến n ước ngọt người ta nghĩ đến CocaCola, trông thấy cá cơm ngư ời ta liên tưởng đến nước mắm Phú Quốc. Sự liên kết mạnh của nhãn hiệu có thể là cơ sở cho việc mở rộng nhãn hiệu như trà chanh Lipton có được lợi thế cạnh tranh do sự liên kết của nhãn hiệu Lipton. Nếu một nhãn hiệu được định vị một cách vững chắc dựa vào m ột thuộc tính then chốt của sản phẩm sẽ là m ột rào cản đối với các nh ãn hiệu khác muốn cạnh tranh. 1 .1.2 Nhận thức về đạo đức kinh doanh của các doanh nghiệp tại Việt Nam 1.1.2.1 Vấn đề nhận thức về đạo đức kinh doanh của các doanh nghiệp tại Việt Nam Trong th ời kỳ bao cấp, mọi hoạt động kinh doanh đều do Nhà nước chỉ đạo, vì thế những h ành vi có đạo đức được coi là những hành vi tuân thủ lệnh cấp GVHD: Trương Hòa Bình - 8- SVTH: Trần Văn Thiết
  9. trên. Do khan hiếm hầu hết h àng hóa tiêu dùng, để mua được đã là rất khó, n ên không ai có thể phàn nàn về chất lư ợng h àng hó a. Vì cầu vượt quá cung, chất lượng phục vụ trong mạng lưới cung cấp vô cùng thấp nhưng ít người dám than phiền. Vào thời gian đó, các ngành công nghiệp của Việt Nam chưa phát triển, có rất ít nhà sản xuất và hầu hết đều thuộc sở hữu nhà nước, n ên không cần quan tâm đến vấn đề thương hiệu hay sở hữu trí tuệ. Hầu hết lao động đều làm việc cho nhà nước, n ơi mà kỷ luật và ch ế độ lương thưởng đều thống nhất và đơn giản. Mọi hoạt động trong xã hội đều phải tuân thủ quy định của Nhà nước nên những phạm trù trên là không cần thiết. Th ời gian gần đây, do áp lực của tiến trình toàn cầu hóa, đ ã có khá nhiều b ài báo trên các báo và tạp chí như: Chúng ta (Tạp chí lưu hành nội bộ của công ty FPT, website: www.chungta.com) hay báo Diễn đ àn doanh nghiệp (tờ thời báo cho giới doanh nhân Việt Nam do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - VCCI phát hành, website: www.dddn.com.vn) và một số báo và tạp chí khác như: Saigon Times, Thời báo kinh tế Sài Gòn, báo Lao đ ộng. Nhưng các bài báo này thường chỉ dừng ở việc nhận định về những sự kiện gần đây ở Việt Nam có liên quan đến đạo đức kinh doanh hoặc cung cấp về một số vụ việc trên các sách báo nư ớc ngoài, chứ không tiến h ành kh ảo sát hay đ ưa ra một khái niệm cụ thể nào về đạo đức kinh doanh. Hầu hết các trường Đại học, Cao đẳng dạy về kinh doanh ở Việt Nam đều ch ưa có môn học này, hoặc nếu có cũng chỉ dừng ở h ình thức môn tự chọn. Trong nội dung của các môn học có liên quan như kinh doanh quốc tế hay quản trị kinh doanh cũng chưa đ ề cập đến khái niệm này, hoặc nếu có thì nội dung cũng quá sơ sài. Ví dụ, trong giáo trình môn Văn hóa kinh doanh tại một trường Đại học Kinh tế ở Việt Nam có giành một chương cho Đạo đức kinh doanh nhưng lại coi đạo đức kinh doanh là việc tuân thủ pháp luập trong kinh doanh. Quan niệm như vậy là quá h ạn hẹp, chưa đánh giá hết tầm quan trọng của khái niệm n ày. Do áp lực của tiến trình toàn cầu hóa, các phương tiện thông tin đại chúng ở Việt Nam đề cập khá nhiều đến vấn đề n ày nhưng lại không đưa ra được một khái niệm chuẩn mực n ào. Chính vì vậy, mặc dù thường được nghe về đạo đức kinh doanh nhưng cách hiểu của người dân, của các doanh nghiệp về vấn đề này còn khá m ơ hồ. GVHD: Trương Hòa Bình - 9- SVTH: Trần Văn Thiết
  10. 1 .1.2.2 Lĩnh vực tiêu biểu trong vấn đề vi phạm đạo đức kinh doanh tại Việt Nam  Thực phẩm Th ực phẩm không chỉ là nguồn dinh dưỡng mà còn có th ể đóng vai trò quan trọng cho việc bảo vệ sức khỏe người dân. Chính vì th ế mà thực phẩm thường được đặt dưới sự quản lý của các cơ quan có nhiệm vụ quản lý thuốc Việc sữa sản xuất từ Trung Quốc có chứa chất melamine dẫn đến tử vong cho một số trẻ em đã được thảo luận khá nhiều trên báo chí Trung Quốc và thế giới. Người ta bàn đến việc đề ra những tiêu chuẩn an toàn và vệ sinh gắt gao hơn, nh ững quy chế luật pháp để ngăn ngừa một thảm trạng như thế trong tương lai. Tại Việt Nam thì vấn đề vệ sinh anh to àn thực phẩm cũng đang được đưa lên đến mức báo động. Từ những quán nhỏ lẻ b ên đường với sản phẩm phở, hủ tiếu, cháo… người ta không ngại lừa đối khách hàng b ằng những chiêu thức khá tinh vi như sử dụng những hóa chất nh ằm tái sinh nguyên liệu để tăng thêm đồng lời, hay những lò rượu thay vì bán cho khách hàng nh ững sản phẩm chất lư ợng thì lại bán nh ững giọt rượu mà theo phân tích có đ ến 70% là cồn. Và cho đến những doanh nghiệp lớn như các công ty thủy hải sản của Việt Nam b ị các công ty Mỹ trả lại h àng do phát hiện trong sản phẩm có chứa tạp chất. Vì thực phẩm có liên hệ trực tiếp đến sức khỏe của một cộng đồng, thậm chí dân tộc, công nghệ thực phẩm rất cần một quy ước đạo đức. Quy ước đạo đức không phải là luật pháp, mà là những điều lệ về hành nghề đư ợc các thành viên trong ngành nghề chấp nhận như là kim chỉ nam cho việc h ành nghề. Các điều lệ này cho phép, nghiêm cấm, hay đề ra thủ tục về các hành xử cho các tình huống khác nhau.  Xăng dầu Dù đã nghe rất nhiều thông tin về chuyên gian lận xăng dầu nhưng hầu như người tiêu dùng vẫn không thể có cách nào để bảo vệ mình trư ớc các trò gian lận của những chủ cây xăng thiếu đạo đức kinh doanh. Chưa có một lĩnh vực tiêu dùng nào mà người mua buộc phải nhắm mắt trước các trò gian xảo m à người bán bày ra như xăng d ầu. Tỉnh Bình Dương là đ ịa phương đ ầu tiên cả nước công bố danh tính các cây xăng gian lận lên báo. Một thống kê giật mình là có đến 62% cây xăng được GVHD: Trương Hòa Bình - 10 - SVTH: Trần Văn Thiết
  11. kiểm tra là có gian lận. Riêng chuyện đo đếm, theo quy định sai số là 0,5% trong khi các cây xăng sai số n ày là từ 1 - 8%. Trong quá khứ, Bình Dương cũng từng phát hiện có cây xăng ăn gian đến 12,9% khi bơm xăng cho khách. "Ba năm nay, tình hình dường như không có cải thiện gì. Chủ cây xăng cứ ăn gian còn người tiêu dùng cứ phải chịu thiệt" một cán bộ trong đoàn kiểm tra xăng dầu của Bình Dương nói. Theo danh sách mới được công bố thì trên đ ịa b àn tỉnh Bình Dương có đến 9 doanh nghiệp nằm trong "danh sách đen"..Ngo ài ra, thủ đoạn có vẻ thủ công nhưng vẫn còn nhiều cây xăng áp dụng là cưa rãnh đầu vít - bộ đ iều khiển xung - vừa đủ nhỏ để tháo dây kẹp ch ì, điều chỉnh sai số rồi lắp lại. Thủ đoạn này tương đối dễ phát hiện đối với lực lượng kiểm tra song vẫn là "b ất khả phát hiện" đối với người tiêu dùng. Cho đ ến thời điểm này người tiêu dùng thực sự bó tay trước các thủ đoạn ngày càng tinh vi của nhà kinh doanh xăng dầu gian dối. Qua vụ việc aceton trong xăng vừa rồi người tiêu dùng lại càng thêm thất vọng.  Người lao động Đảm bảo điều kiện lao động an to àn là hoạt động có đạo đức nhất trong vấn đề bảo vệ người lao động. Người lao động có quyền làm việc trong một môi trường an toàn. Mặt khác xét từ lợi ích, khi người làm công b ị tai nạn, rủi ro thì không ch ỉ ảnh hưởng xấu đến bản thân họ mà còn tác động đến vị thế cạnh tranh của công ty. Tuy nhiên, việc cung cấp những trang thiết bị an toàn cho người lao động (hệ thống cứu hỏa, dây an toàn, găng tay và ủng cách điện cho thợ điện, đèn và đèn pha cho thợ mỏ), chi phí cho tập huấn và phổ biến về an toàn lao động,... đôi khi cũng tốn kém nguồn lực và thời gian nên một số công ty không giải quyết thấu đáo, dẫn đến người lao động gặp rủi ro, điều này đáng lên án về mặt đạo đức. Các vấn đề còn tồn đọng về đạo đức kinh doanh đối với người lao động tại các doanh nghiệp Việt Nam Không trang bị đầy đủ các trang thiết bị an toàn lao động cho người lao động, cố tình duy trì các đ iều kiện nguy hiểm và không đảm bảo sức khỏe tại n ơi làm việc. GVHD: Trương Hòa Bình - 11 - SVTH: Trần Văn Thiết
  12. Che dấu thông tin về mối nguy hiểm của công việc, làm ngơ trước một vụ việc có thể dự đoán được và có thể phòng ngừa được. Bắt buộc người lao động thực hiện những công việc nguy hiểm m à không cho phép họ có cơ hội từ chối, bất chấp thể trạng, bất chấp khả năng và năng lực của họ. Không phổ biến kỹ lư ỡng các quy trình, quy phạm sản xuất và an toàn lao động cho người lao động. Không thường xuyên kiểm tra các thiết bị an to àn lao động để đề ra các biện pháp khắc phục. Không thực hiện các biện pháp chăm sóc y tế và bảo hiểm. Không tuân thủ các quy định của ngành, quốc gia, quốc tế về an toàn. Bảo vệ người lao động còn liên quan đến một vấn đề đạo đức rất nhạy cảm đó là vấn đề quấy rối tình dục nơi công sở. Đó là hành động đưa ra những lời tán tỉnh không mong muốn, những lời gạ gẫm quan hệ tình dục và các hành vi, cử chỉ, lời nói mang bản chất tình dục ở công sở, làm ảnh hưởng một phần hoặc hoàn toàn đến công việc của một cá nhân và gây ra một môi trường làm việc đáng sợ, thù đ ịch hoặc xúc phạm. Kẻ quấy rối có thể là cấp trên của nạn nhân, đ ại diện của cấp trên, giám sát viên trong một lĩnh vực khác hoặc là một đồng nghiệp.  Thuế Tiền thuế đư ợc thu đ ể phục vụ trở lại xã hội và duy trì bộ máy nhà nư ớc để quản lý và phục vụ xã hội. Do đó, hành vi trốn thuế dù dưới bất kỳ hình th ức nào thì cũng đ ã vi phạm "đạo đức kinh doanh", chỉ có điều là nhiều hay ít. Còn trốn thuế như thế n ào thì nó muôn hình vạn trạng, vụ mới nhất là ô tô VAN, n ếu để nguyên chiếc thì chịu thuế ngất trời vì là xe hơi, nhưng nhà nhập khẩu chỉ cần tháo 1 chiếc ghế ra th ì đã biến nó thành xe tải, đư ợc hưởng thuế ưu đãi. Ngoài trốn thuế như đã nêu trên thì tránh thuế là hành vi cũng liên quan tới vấn đề đạo đức kinh doanh. Một số hành vi gian lận thuế có thể kể tới như : + Gian lận sổ sách bằng cách tạo ra 2 hệ thống ghi + Trả lương bằng tiền mặt. Khi trả lương bằng tiền mặt thì không thể ghi nhận được các hoạt động n ày và thu nh ập không ph ải báo cho thanh tra thuế. GVHD: Trương Hòa Bình - 12 - SVTH: Trần Văn Thiết
  13. + Trao đổi hiện vật, khi trao đổi bằng hiện vật thì theo luật vẫn phải đánh thu ế nhưng người ta ít khai báo dạng thu nhập này do khó theo dõi quy mô. Bằng việc làm khó các thanh tra thuế, hành vi tránh thuế được thực hiện. Ngoài ra còn có việc sử dụng các tài khoản ngân h àng không chính thức, rửa tiền, hoặc phân bổ vào các nguồn thu nhập không chính thức khác. 1.2 CÁC VẤN ĐỀ NẢY SINH TRONG ĐẠO ĐỨC KINH DOANH 1.2.1 Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng và xã hội 1 .2.1.1 Thương hiệu doanh nghiệp và k hách hà ng Từ trước đến nay các nghiên cứu sự trung thành của khách h àng ở các nước cũng như ở Việt nam mới chỉ đánh giá sự trung thành về h ành vi và nó không th ể giải thích mối quan hệ bất đối xứng giữa sự thoả mãn và sự trung thành như: tại sao một khách hàng tho ả mãn không phải lúc nào cũng trung thành và tại sao một khách hàng không thoả mãn đôi khi lại trung th ành? Câu trả lời là thiếu sự cam kết. Một số nghiên cứu vài năm gần đây đ ã đ ề cập khái niệm sự cam kết như là yếu tố tâm lý phản ánh sức mạnh mối quan hệ khách hàng với thương hiệu và đo lường sự trung thành dựa trên sự cam kết giúp đánh giá thái độ và dự báo hành vi khách hàng trong tương lai. Các mô hình trung thành dựa trên sự cam kết bao gồm các yếu tố về liên kết chức năng ( sự thỏa mãn về chất lượng sản phẩm/dịch vụ) và liên kết cá nhân ( thuộc tâm lý như sự tín nhiệm, tình cảm) trong đó mức độ quan hệ tương tác giữa hành vi khách hàng và hành vi thương hiệu tạo nên ch ất lương quan hệ. Chất lượng quan hệ khách h àng-thương hiệu là nguyên nhân quyết định sức mạnh các liên kết chức năng và liên kết cá nhân. Mà thương hiệu là cái đi sâu vào tâm trí khách hàng cần đ ược nuôi dư ỡng và thông qua đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp GVHD: Trương Hòa Bình - 13 - SVTH: Trần Văn Thiết
  14. Cam kết gắn bó Hành vi Hành vi thương hiệu Điều kiện quan hệ khách hàng Liên lết Liên kết Tín thương Trung cá nhân nhiệm hiệu thành hành vi Thỏa Liên kết Trung mãn chức thành cam kết năng Thái độ nhận thức Thái độ tình cảm Tương tác thương hiệu và khách hàng Mô hình nghiên cứu thương hiệu và khách hàng Trong bối cảnh thị trường Việt nam đang trong giai đoạn chuyển từ bao cấp, độc quyền sang cạnh tranh mãnh liệt trong một nền kinh tế thị trư ờng, việc giữ chân khách hàng là nhiệm vụ sống còn của các nh à cung cấp. 1.2.1.2 Doanh nghiệp và xã hội Khi cạnh tranh thương trường ngày càng khốc liệt, những yêu cầu, đòi hỏi từ khách hàng ngày càng cao và xã hội do đó có cái nhìn ngày càng khắt khe hơn đối với doanh nghiệp về bổn phận, trách nhiệm trước cộng đồng, xã hội th ì các doanh nghiệp muốn phát triển bền vững phải luôn tuân thủ không chỉ những chuẩn mực về bảo đảm sản xuất - kinh doanh phải có lợi nhuận, thậm chí siêu lợi nhu ận mà cả những chuẩn mực về bảo vệ môi trường thiên nhiên, môi trường lao động, về thực hiện bình đẳng giới, an to àn lao động, quyền lợi lao động, quyền lợi đ ào tạo và phát triển của nhân viên, góp ph ần phát triển cộng đồng, bao hàm cả các hoạt động thực hiện an sinh xã hội như nhân đ ạo, từ thiện… Cụ thể tất cả nội dung trên trong thời hội nhập to àn cầu hoá kinh tế hiện nay có th ể hiểu như sau: (i) Trách nhiệm với thị trường và người tiêu dùng; (ii) Trách nhiệm về bảo vệ môi trường; (iii) Trách nhiệm với ngư ời lao động (iv) Trách nhiệm chung với cộng đồng. GVHD: Trương Hòa Bình - 14 - SVTH: Trần Văn Thiết
  15. Như vậy, nội h àm bao gồm nhiều khía cạnh liên quan đến ứng xử của doanh nghiệp đối với các chủ thể và đối tượng có liên quan trong quá trình ho ạt động của doanh nghiệp, từ người sản xuất, tiếp thị, tiêu thụ, tiêu dùng đến các nhà cung ứng nguyên liệu, vật liệu tại chỗ, từ đội ngũ cán bộ, nhân viên cho đ ến các cổ đông của doanh nghiệp. Trong đó, có cả trách nhiệm về bảo vệ tài nguyên, môi trường mà th ực chất cũng là có trách nhiệm chung với lợi ích cộng đồng xã hội, bao gồm cả những hoạt động nhân đạo, từ thiện, hoạt động đóng góp cho sự phát triển chung của đất nước. Những người lãnh đạo doanh nghiệp thời nay do đó phải là những người có tầm nh ìn xa trông rộng để hư ớng tới mục tiêu hoạt động to àn diện không chỉ giới hạn bởi thặng dư, lợi nhuận kinh tế đơn thuần. Thước đo thành công của họ bắt nguồn từ những tác động mà họ tạo ra đối với nhu cầu xã hội. Các doanh nhân này cần tìm kiếm những giải pháp để thay đổi xã hội theo chiều hướng ngày càng tốt h ơn và ngược lại, các doanh nghiệp của họ sẽ có những điều kiện để phát triển bền vững hơn. Lợi ích dài hạn chủ yếu của CSR là cho chính nội bộ doanh nghiệp nh ư cải thiện quan hệ trong công việc, giảm bớt tai nạn, giảm tỷ lệ nhân viên thôi việc, tăng năng suất lao động. Ngoài ra, còn giúp nâng cao uy tín của doanh nghiệp trong quan hệ với khách hàng và các đối tác, tạo ra ưu th ế trong cạnh tranh và thuận lợi trong việc kêu gọi đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài. 1 .2.2 Vấn đề sở hữu trí tuệ 1.2.2.1 Thực trạng xâm phạm sở hữu trí tuệ Theo báo cáo sơ kết công tác phòng ngừa, đấu tranh chống sản xuất, buôn bán hàng giả và xâm phạm sở hữu trí tuệ của Bộ Công an, trong 5 năm (2002- 2007), lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm kinh tế của 43 địa phương đ ã phát hiện 1092 vụ sản xuất, buôn bán hàng giả. Ngo ài ra mỗi năm, các cơ quan chức năng đã phát hiện hàng ngàn vụ sản xuất, buôn bán hàng giả và xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Trong năm 2006, thanh tra chuyên ngành văn hoá – thông tin tiến hành kiểm tra 20.414 cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hoá, phát hiện 5.647 cơ sở vi phạm; đ ã cảnh cáo 519 cơ sở; đình chỉ hoạt động của 289 cơ sở; tạm giữ giấy phép kinh doanh của 160 cơ sở; chuyển xử lý hình sự 09 trường hợp; xử phạt hành chính 10.891.780.000 đồng. Thanh tra chuyên ngành khoa học và công GVHD: Trương Hòa Bình - 15 - SVTH: Trần Văn Thiết
  16. ngh ệ tiến hành thanh tra, kiểm tra 1.536 cơ sở về chấp h ành các quy định sở hữu công nghiệp, xâm phạm quyền sáng chế, kiểu dáng công nghiệp và cạnh tranh không lành mạnh đã phát hiện 107 cơ sở sai phạm, bu ộc tiêu hu ỷ và loại bỏ các yếu tố vi phạm khỏi sản phẩm, h àng hoá, dịch vụ và phạt tiền 224.900.000 đồng. Thanh tra Bộ Văn hoá – Thông tin tiến hành kiểm tra và phát hiện nhiều cơ sở kinh doanh máy tính lắp đặt, xây dựng các trang Web, cung cấp cho khách hàng các phần mềm Windows, Micrrosoft office, Vietkey… vi phạm pháp luật về bản quyền Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong giai đoạn hiện nay đ ược thực hiện bằng nhiều phương th ức, thủ đoạn mới như áp dụng công nghệ cao, sử dụng các thiết bị hiện đại để sản xuất hàng hoá làm cho người tiêu dùng và cơ quan quản lý th ị trường khó phát hiện thật - giả. Các hành vi vi phạm này ngày càng nguy hiểm hơn ở tính chất vi phạm, có tổ chức chặt chẽ không những trong phạm vi lãnh th ổ Việt Nam mà còn m ở rộng đối với tổ chức và cá nhân nước ngo ài. Ví dụ như, hàng năm sản lượng nư ớc mắm Phú Quốc chỉ đạt tối đa 15 triệu lít, nhưng có tới h àng trăm triệu lít nước mắm mang tên Phú Quốc tung ra thị trường. Hoặc Công ty Unilever Việt Nam có thời điểm bị thiệt hại do hàng nhái, hàng giả và buôn lậu lên tới hàng chục triệu USD, trong đó đã xác định được 90% hàng giả theo các nhãn hàng của Unilever là có xuất xứ từ nước ngoài Nhóm tội phạm thuộc lĩnh vực sở hữu trí tuệ có đặc điểm rất phức tạp vì chủ thể của tội phạm hầu hết là những người có điều kiện kinh tế, trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề cao, am hiểu những lĩnh vực mình đ ang qu ản lý, một số người còn có chức vụ, quyền hạn nhất định. Bên cạnh đó, sự bùng nổ của khoa học, công nghệ đã tạo nhiều thiết bị, công cụ, phương tiện phạm tội ngày càng tinh vi nên rất khó phát hiện. Các tội xâm phạm sở hữu trí tuệ đã gây ra hoặc đe dọa đến thiệt hại nền kinh tế của cả nư ớc cũng như từng lĩnh vực, từng ngành, ảnh hưởng đến tài sản, sức khoẻ và tính mạng con người, tác động đến với cả cộng đồng, triệt tiêu sức sáng tạo và khiến giới đầu tư e ngại. Tuy nhiên, việc xử lý tội xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ còn gặp nhiều khó khăn và bất cập. Các vi phạm quyền sở hữu trí tuệ xảy ra ngày một gia tăng nhiều hơn nhưng khó bị phát hiện và khi bị phát hiện thì thường chỉ bị xử lý bằng các biện pháp dân sự hoặc h ành chính. Điều này cho th ấy, công tác đấu tranh GVHD: Trương Hòa Bình - 16 - SVTH: Trần Văn Thiết
  17. phòng chống tội xâm phạm sở hữu trí tuệ hiện còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu bảo quyền sở hữu trí tuệ một cách hiệu quả trước các hành vi xâm phạm ngày một gia tăng và phức tạp, cũng như trước các yêu cầu cấp thiết khi Việt Nam tham gia vào các điều ước quốc tế về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong tiến trình hội nhập thương mại quốc tế của mình. 1.2.2.2 Nguyên nhân Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến tình trạng vi phạm sở hữu trí tuệ ngày một gia tăng. Thứ nhất, hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả, xâm phạm sở hữu trí tuệ luôn tạo ra “siêu lợi nhuận” nên rất có sức hút, lôi kéo được nhiều đối tượng tham gia, kể cả những người lao động thuần túy, trên nhiều địa b àn và nhiều lĩnh vực khác nhau. Thứ hai, trong quá trình hội nhập, ngo ài những tác động tích cực góp phần làm nên những kết quả đáng kể trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, còn phát sinh những yếu tố tiêu cực xâm nhập vào nền kinh tế nhiều thành phần với tính cạnh tranh cao và diễn biến phức tạp của nước ta. Các mặt hàng nội địa tuy đa dạng, phong phú và có cải tiến nhưng vẫn chưa đáp ứng đư ợc nhu cầu cho người tiêu dùng, nh ất là trong điều kiện thu nhập bình quân th ấp, giá hàng hoá sản phẩm phục vụ sinh hoạt cao tạo nên sự bất cân đối. Vì vậy, nhiều người tiêu dùng ưa lựa chọn những sản phẩm giả nhưng mẫu mã, kiểu dáng công nghiệp “như thật” mà lại có giá bán thấp. Lợi dụng tình trạng n ày, không ít doanh nghiệp thiếu ý thức tôn trọng pháp luật, thiếu sự tôn trọng người tiêu dùng, vì mục tiêu lợi nhuận sẵn sàng làm giả, làm nhái nh ững sản phẩm được bảo hộ có u y tín, chất lượng, kiểu dáng để gây nhầm lẫn đối với người tiêu dùng. Vì vậy, việc sao chụp, mô phỏn g, làm nhái các sản phẩm của nhau để giành giật thị trường trở thành hiện tượng phổ biến. Đây là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sản xuất, buôn bán hàng giả và xâm phạm sở hữu trí tuệ tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt động. Th ứ ba, phần lớn các chủ sở hữu trí tuệ chưa thực sự chú ý đến việc bảo vệ quyền lợi của mình, chưa có ý thức cao trong việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá, trong khi trình độ và hiểu biết về tác hại của xâm phạm sở hữu trí tuệ đối với sức khoẻ, lợi ích của cộng đồng còn rất hạn chế. Hiện nay rất ít doanh nghiệp có bộ phận chuyên chăm lo về sở hữu trí tuệ, hầu như chưa có doanh GVHD: Trương Hòa Bình - 17 - SVTH: Trần Văn Thiết
  18. nghiệp nào có chiến lược về sở hữu trí tuệ, coi vấn đề sở hữu trí tuệ là bộ phận trong chiến lư ợc phát triển của m ình. Tài sản trí tuệ chưa trở thành đối tượng quản lý như quản lý tài sản thông thư ờng. Trong thời gian qua, các doanh nghiệp đã chú trọng vào việc xây dựng thương hiệu, kiểu dáng công nghiệp, tên gọi, chất lượng h àng hóa nhưng lại quên mất khâu đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá của mình ở những khu vực thị trường đã và sẽ phát triển. Nhiều doanh nghiệp chưa có ý thức trong việc phát hiện và ngăn ngừa việc làm giả các sản phẩm của mình, chưa chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, kiểm soát. Có những doanh ngh iệp do sợ bị ảnh hưởng đến doanh số và m ức tiêu thụ sản phẩm, không dám công khai về sản phẩm bị làm giả. Có những sản phẩm làm giả tinh vi đến mức chính doanh nghiệp sản xuất cũng không phát hiện được, đến khi biết, tuy có một số biện pháp khắc phục nhưng không đáng kể, coi như “chấp nhận sống chung với hàng giả”. Th ứ tư, các quy định về sở hữu trí tuệ và hành vi xâm phạm sở hữu trí tuệ còn chưa tập trung, mà rải rác trong quá nhiều văn bản, như: Hiến pháp năm 1992, Bộ luật Dân sự, Pháp lệnh Xử lý vi phạm h ành chính năm 1997 (sửa đổi bổ sung năm 2002, 2008), Bộ luật Hình sự năm 1999 (sửa đổi bổ sung năm 2001), Luật Khoa học và Công nghệ năm 2000, Pháp lệnh Giống cây trồng năm 2004, Bộ luật Tố tụng h ình sự năm 2003, Luật Tố tụng dân sự năm 2005, Luật Hải quan năm 2002… và trong nhiều văn bản hướng dẫn, thi hành các luật, pháp lệnh nêu trên. Trong khi đó, những quy định về sở hữu trí tuệ và hành vi xâm phạm sở hữu trí tuệ lại chưa thật đầy đủ, chưa đồng bộ, đặc biệt là những quy định về các biện pháp và chế tài xử lý mới chủ yếu dừng ở các h ình thức xử lý hành chính, chưa phù hợp với tình hình thực tế, chưa đủ sức răn đe đối tượng vi phạm. Chế tài về hình sự chỉ được áp dụng với cá nhân, trong khi nhóm tội về sở hữu trí tuệ chủ yếu là do tổ chức thực hiện, vì vậy, không thể truy cứu trách nhiệm h ình sự với pháp nhân đư ợc. Các quy định về yếu tố cấu thành của tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, tội xâm phạm quyền tác giả, tội sản xuất, buôn bán hàng giả chưa cập nhật được những nội dung mới trong Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, chưa phù hợp với yêu cầu của các điều ước quốc tế m à Việt Nam đã ký kết hoặc GVHD: Trương Hòa Bình - 18 - SVTH: Trần Văn Thiết
  19. tham gia, như Hiệp định thương mại Việt-Mỹ và các hiệp định của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Th ứ năm, trên thực tế, tổ chức và hoạt động của các cơ quan có trách nhiệm đấu tranh với các hành vi xâm ph ạm quyền sở hữu trí tuệ còn thiếu đồng bộ và chồng chéo, nhiều tầng nấc xử lý khiến hiệu lực thực thi bị phân tán, phức tạp. Hiện có tới 6 loại cơ quan (UBND các cấp, thanh tra khoa học và công ngh ệ, thanh tra văn hóa, cảnh sát kinh tế, quản lý thị trường, hải quan) cùng có thẩm quyền xử phạt vi phạm. Theo thông lệ ở các n ước trên th ế giới thì tòa án ph ải đóng vai trò rất quan trọng trong việc xử lý các vi phạm về sở hữu trí tuệ, nhưng ở Việt Nam th ì ngược lại, vai trò của tòa án rất mờ nhạt so với các cơ quan hành chính. Mỗi năm có tới hàng nghìn vụ vi phạm sở hữu trí tuệ đ ược xử lý bởi các cơ quan hành chính, nhưng số vụ được đưa ra xét xử tại tòa án lại không quá 10 trường hợp. Chưa kể, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của phần lớn đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ pháp luật còn h ạn chế, đặc biệt là trong các lĩnh vực liên quan đến sở hữu trí tuệ, tài chính, ngân hàng, chứng khoán, công nghệ máy tính… GVHD: Trương Hòa Bình - 19 - SVTH: Trần Văn Thiết
  20. CH ƯƠNG 2 PHÂN TÍCH SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẠO ĐỨC KINH DOANH Đ ẾN XÃ HỘI V À DOANH NGHIỆP 2 .1 SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẠO ĐỨC KINH DOANH ĐẾN XÃ HỘI 2.1.1 Đạo đức kinh doanh đối với con người Ở góc độ doanh nghiệp, nhiều doanh nghiệp quan niệm trách nhiệm xã hội ch ỉ là san sẻ lợi ích vật chất với cộng đồng thể hiện qua việc làm từ thiện. Thậm chí nhiều doanh nghiệp còn sử dụng việc làm từ thiện như một “kênh” đ ể quảng bá sản phẩm và thương hiệu. Quan niệm như thế chưa đúng và chưa đầy đủ. Lợi nhu ận đúng là động lực phát triển doanh nghiệp nhưng không thể tách rời khỏi lợi ích của cộng đồng trong mối tương quan với môi trường xã hội (Nhà nước, đối tác, người tiêu dùng). Doanh nghiệp phải dự đoán tác động về xã hội trong hoạt động của mình, có chính sách nhất quán, phương pháp hiệu quả để hạn chế tiêu cực. Cách nhìn nhận vấn đề như vậy mới giúp doanh nghiệp phát triển bền vững trong một môi trường có lợi cho con đ ường xây dựng doanh nghiệp lâu bền.. Chẳng hạn, doanh nghiệp sản xuất đồ chơi trẻ em phải tính toán việc pha trộn hóa chất vào sản phẩm nhựa có ảnh hưởng đến sức khỏe trẻ em hay không. Chủ đầu tư các cơ sở sản xuất giấy, bột ngọt... phải xem xét việc xử lý nước thải có ảnh hưởng đến môi trường sống chung quanh khu vực nhà máy hay không.... Đây là trách nhiệm tự nguyện của doanh nghiệp đề ra để định hướng hoạt động của m ình, thể hiện cái chúng ta gọi là đạo đức kinh doanh. Rà soát lại các doanh nghiệp, hiện nay có bao nhiêu doanh nghiệp hoạt động theo mô thức đó? Chắc chắn là không nhiều.. 2.1.2 Đạo đức kinh doanh đối với môi trường Việc Bộ Tài nguyên - Môi trường xử lý nhẹ tay với Công ty Vedan (chỉ xử phạt, không đình ch ỉ sản xuất) làm nhiều người thất vọng, không đủ sức răn đe với những doanh nghiệp đang hủy hoại môi trường. Mặt khác, trong bối cảnh bộ khung luật pháp về môi trường còn nhiều thiếu sót, việc thực thi còn lơi lỏng, xã hội cần nhấn mạnh cả trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp như một công cụ GVHD: Trương Hòa Bình - 20 - SVTH: Trần Văn Thiết
nguon tai.lieu . vn