Xem mẫu

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỀN THỊ LÊ TRÂM NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO TRONG NGÀNH XÂY DỰNG Ở TỈNH NGHỆ AN LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2020
  2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỀN THỊ LÊ TRÂM NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO TRONG NGÀNH XÂY DỰNG Ở TỈNH NGHỆ AN LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 9 31 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM THỊ TÖY HÀ NỘI - 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, tƣ liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đƣợc trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Nguyễn Thị Lê Trâm
  4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO NGÀNH XÂY DỰNG ...................................................................... 7 1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến nhân lực và nhân lực chất lƣợng cao ..................................................................................... 7 1.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến nhân lực chất lƣợng cao và nhân lực chất lƣợng cao ngành xây dựng ......................... 15 1.3. Tổng hợp các kết quả nghiên cứu đã đạt đƣợc liên quan đến đề tài luận án và vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu....................................... 21 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO TRONG NGÀNH XÂY DỰNG ....................................................... 25 2.1. Nhân lực chất lƣợng cao và các nhân tố ảnh hƣởng tới sự hình thành, phát triển nhân lực chất lƣợng cao ............................................... 25 2.2. Nhân lực chất lƣợng cao trong ngành xây dựng .............................. 44 2.3. Kinh nghiệm xây dựng nhân lực chất lƣợng cao trong ngành xây dựng của quốc tế và trong nƣớc ....................................................... 69 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO TRONG NGÀNH XÂY DỰNG Ở TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2015 - 2020 ....................... 82 3.1. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ ngành xây dựng ở tỉnh Nghệ An và yêu cầu đặt ra đối với nhân lực trong ngành xây dựng ở tỉnh Nghệ An ........................................................................................... 82 3.2. Thực trạng nhân lực chất lƣợng cao trong ngành xây dựng ở tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015-2020 ...................................................... 100 3.3. Đánh giá chung và những vấn đề đặt ra trong xây dựng nhân lực chất lƣợng cao của ngành xây dựng ở tỉnh Nghệ An thời gian qua ......... 121 Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO TRONG NGÀNH XÂY DỰNG Ở TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN 2030 ............................................................................ 135 4.1. Phƣơng hƣớng và mục tiêu xây dựng nhân lực chất lƣợng cao trong ngành xây dựng ở tỉnh Nghệ An đến 2025, tầm nhìn 2030 ...... 135 4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng nhân lực chất lƣợng cao trong ngành xây dựng ở tỉnh Nghệ An thời gian tới ...................... 141 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 156 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN..................................................................................... 158 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 159 PHỤ LỤC.......................................................................................................... 175
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN CĐ, ÐH : Cao đẳng, đại học CMCN 4.0 : Cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa GDP : Tổng sản phẩm trong nƣớc HDI : Chỉ số phát triển con ngƣời OECD : Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế NL : Nhân lực NLCLC : Nhân lực chất lƣợng cao UBND : Ủy ban nhân dân
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1 : So sánh nguồn nhân lực và vốn nhân lực ...................................... 29 Bảng 2.2: Tiêu chuẩn phân loại theo thể chất của nhân lực chất lƣợng cao ... 35 Bảng 2.3: Các loại tiêu chuẩn và các yêu cầu ................................................. 55 Bảng 2.4: Yêu cầu thí điểm để xem xét kinh nghiệm công tác ...................... 56 Bảng 2.5: Các lĩnh vực tiêu chuẩn .................................................................. 56 Bảng 2.6: Các lĩnh vực của tiêu chuẩn............................................................ 58 Bảng 3.1a: Số lƣợng nhân lực theo trình độ tại Sở xây dựng Nghệ An giai đoạn 2015 – 2020 ................................................................................ 103 Bảng 3.1.b: Cơ cấu nhân lực theo trình độ tại Sở xây dựng Nghệ An giai đoạn 2015 – 2020 ................................................................................ 103 Bảng 3.2.a: Số lƣợng nhân lực theo trình độ tại các doanh nghiệp xây dựng tại Nghệ An giai đoạn 2015 – 2020 ........................................... 105 Bảng 3.2.b: Cơ cấu nhân lực theo trình độ tại các doanh nghiệp xây dựng tại Nghệ An giai đoạn 2015 – 2020 .................................................... 105 Bảng 3.3: Thống kê mô tả điểm đánh giá của Sở xây dựng về thể lực ........ 108 Bảng 3.4: Thống kê mô tả điểm đánh giá của các doanh nghiệp xây dựng về thể lực ............................................................................................. 108 Bảng 3.5: Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo ............................... 110 Bảng 3.6: Thống kê mô tả điểm đánh giá của các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An về trí tuệ .................................................... 111 Bảng 3.8: Thống kê mô tả điểm đánh giá của các doanh nghiệp và Sở xây dựng về tính năng động xã hội ............................................................ 114 Bảng 4.1: Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lƣợng cao ngành xây dựng của tỉnh Nghệ An ..................................................... 138
  7. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Trang Sơ đồ 2.1: Quy trình xây dựng ........................................................................ 46 Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức nhân lực ngành xây dựng ..................................... 54 Biểu đồ 2.1: Sự tăng trƣởng trong ngành xây dựng của một số nƣớc năm 2014-2019 ......................................................................................... 71
  8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trung bình mỗi năm Việt Nam dành từ 30-40% tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP) cho đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, phát triển các khu công nghiệp, ngành nghề, đô thị hóa và các công trình văn hóa, giáo dục, dịch vụ,... Vì vậy hoạt động xây dựng phát triển với tốc độ cao đòi hỏi nguồn nhân lực rất lớn. Tuy nhiên, thống kê của cơ quan thuộc Bộ Xây dựng, hiện toàn ngành xây dựng đang có hơn 204.000 công nhân lao động, trong đó có tới hơn 90.000 ngƣời là cán bộ, viên chức trong các doanh nghiệp, tức là số lƣợng công nhân chỉ gấp hơn 2 lần số lƣợng cán bộ, viên chức. Trong đó, số lao động có trình độ cao đẳng, trung cấp nghề chỉ chiếm tỷ lệ 11,8%; số thợ bậc cao (bậc 6,7) chỉ chiếm khoảng 7% nhân lực ngành [96; tr.12]. Nghệ An là tỉnh có diện tích lớn nhất Việt Nam (16.490,25 km2), dân số đứng thứ tƣ cả nƣớc (3.327.791 ngƣời), nằm ở vị trí trung tâm vùng Bắc Trung bộ: phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hóa, phía Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía tây giáp nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (419 km), phía Đông giáp Biển Đông. Tỉnh có đầy đủ các tuyến giao thông đƣờng bộ, đƣờng sắt, hàng không, đƣờng biển, đƣờng thuỷ nội địa; điều kiện tự nhiên phong phú, đa dạng,... điều này tạo cho Nghệ An có nhiều lợi thế trong thu hút đầu tƣ trong và ngoài nƣớc, có vai trò quan trọng trong mối giao lƣu kinh tế - xã hội Bắc - Nam, xây dựng và phát triển kinh tế biển, kinh tế đối ngoại và mở rộng hợp tác quốc tế [49]. Tốc độ tăng trƣởng GDP trong tỉnh bình quân giai đoạn 2016 - 2020 ƣớc đạt 7,84%, GDP bình quân đầu ngƣời đến cuối năm 2020 ƣớc đạt 44,34 triệu đồng. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hƣớng giảm tỷ trọng nông nghiệp (từ 26,36% xuống còn khoảng 22,42%), tăng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ (từ 73,64% lên khoảng 77,58%) ... Tổng vốn đầu
  9. 2 tƣ toàn xã hội giai đoạn 2016 - 2020 ƣớc đạt hơn 314.000 tỷ đồng, gấp 1,74 lần so với giai đoạn 2011 - 2015 [115]. Do đó, hoạt động xây dựng nói chung và ngành xây dựng nói riêng đóng một vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Mặc dù là một trong những trụ cột kinh tế của tỉnh, song ngành xây dựng của tỉnh Nghệ An cũng đang đứng trƣớc những thách thức to lớn về công nghệ, kỹ thuật và đặc biệt là chất lƣợng nhân lực (NL), số lƣợng nhân lực dƣ thừa, nhƣng chất lƣợng nhân lực lại không đáp ứng, cơ cấu nhân lực không phù hợp; yêu cầu nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề cao, có kỹ năng làm việc trong môi trƣờng công nghệ và cạnh tranh còn rất thiếu, trong khi đó chất lƣợng đào tạo còn thấp và chƣa phù hợp. Vì vậy, Nghệ An xác định phát triển NL, nhất là nhân lực chất lƣợng cao (NLCLC) là một trong ba mũi đột phá của tỉnh, đồng thời tỉnh cũng khắng định phát triển NL, trong đó ƣu tiên phát triển NLCLC để thu hút đầu tƣ. Trong hợp tác với các đối tác nƣớc ngoài, tỉnh cũng luôn quan tâm tới hợp tác trong phát triển NLCLC, chẳng hạn, trong quan hệ hợp tác với tổ chức JICA và JETRO Nhật Bản, thì đào tạo NL là một trong 3 nội dung đƣợc ký kết chiều ngày 4/3/2020, theo đó ngay trong năm 2020 JICA lựa chọn một số khóa đào tạo tại Nhật Bản vận hành quản lý hệ thống công trình thủy lợi, phát triển chuỗi giá trị nông nghiệp của tỉnh để chuyển giao khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm kỹ năng trong phát triển nông nghiệp. Nhƣ vậy, có thể nói, để thực hiện mục tiêu phát triển tỉnh Nghệ An là trung tâm về tài chính, thƣơng mại, du lịch, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, y tế, văn hóa, thể thao, công nghiệp công nghệ cao của vùng Bắc Trung bộ nhƣ Quy hoạch tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn 2050 đã đƣợc Chính phủ phê duyệt thì phải có sự đột phá trên cơ sở từ nội lực, đó chính là phát triển NLCLC, nhất là NLCLC ngành xây dựng của tỉnh.
  10. 3 Do đó, đề tài “Nhân lực chất lượng cao trong ngành xây dựng ở tỉnh Nghệ An ” đƣợc chọn làm luận án Tiến sĩ, chuyên ngành Kinh tế chính trị là cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận án là trên cơ sở những vấn đề lý luận và thực tiễn về NLCLC trong ngành xây dựng; Thực trạng NLCLC trong ngành xây dựng ở tỉnh Nghệ An, đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm xây dựng NLCLC trong ngành xây dựng ở tỉnh Nghệ An đáp ứng yêu cầu phát triển của địa phƣơng trong điều kiện hội nhập. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích trên, luận án tập trung vào các nhiệm vụ sau: - Hệ thống hoá, kế thừa có bổ sung để hoàn thiện và phát triển các vấn đề lý luận và thực tiễn về NLCLC trong ngành xây dựng. - Dựa vào khung lý luận đã đƣợc xây dựng để phân tích, đánh giá thực trạng NLCLC trong ngành xây dựng ở tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 -2020, chỉ rõ những vấn đề đặt ra và nguyên nhân. - Căn cứ vào kết quả nghiên cứu của chƣơng 3 và quan điểm chung về NLCLC ngành xây dựng và mục tiêu xây dựng NLCLC ngành xây dựng tỉnh Nghệ An đến năm 2025, tầm nhìn 2030, luận án đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng NLCLC đáp ứng yêu cầu phát triển của địa phƣơng thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là NLCLC trong ngành xây dựng. 3.2. Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi về nội dung: NLCLC ngành xây dựng gồm nhiều phân ngành, vì vậy để phù hợp với mục tiêu và dung lƣợng của luận án cũng nhƣ
  11. 4 hƣớng vào mối quan hệ giữa các chủ thể chính của ngành, luận án tập trung vào nghiên cứu NLCLC (có trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên) và làm việc tại sở xây dựng và các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An. + Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu NLCLC trong ngành xây dựng ở tỉnh Nghệ An. + Phạm vi thời gian: Nghiên cứu của luận án về thực trạng NLCLC ngành xây dựng tỉnh Nghệ An đƣợc giới hạn trong phạm vi thời gian là từ năm 2015 đến 2020. Phạm vi đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp đƣợc xác định cho giai đoạn đến năm 2025 và tầm nhìn 2030. 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý luận Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đƣờng lối của Đảng Cộng sản và chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc Việt Nam về nguồn lực con ngƣời, nhân lực, NLCLC; chủ trƣơng phát triển kinh tế - xã hội, phát triển NLCLC và các chủ trƣơng, chính sách về NLCLC trong các lĩnh vực ngành nghề nói chung và trong ngành xây dựng tại tỉnh Nghệ An nói riêng; tiếp thu có chọn lọc các kết quả nghiên cứu đã công bố về NLCLC của các nhà khoa học trong và ngoài nƣớc. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án dựa trên phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Mác-Lênin để nghiên cứu, phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn; rút ra các kết luận về NLCLC và NLCLC ngành xây dựng. Phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học - phƣơng pháp nghiên cứu đặc thù của khoa học kinh tế chính trị, đƣợc sử dụng nhằm chắt lọc những yếu tố đơn nhất, ngẫu nhiên, không trọng yếu về NLCLC ngành xây dựng để chỉ ra đƣợc những yếu tố điển hình, căn cốt phản ảnh chất lƣợng, đặc thù
  12. 5 của NLCLC ngành xây dựng… Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng chủ yếu ở chƣơng 1 và chƣơng 2 của luận án. Phƣơng pháp nghiên cứu phân tích - tổng hợp: đƣợc sử dụng để đi sâu phân tích các khái niệm mang tính tổng hợp (nhƣ các khái niệm nhân lực, vốn nhân lực, NLCLC,...) để luận giải một cách khoa học các nội hàm chuyên sâu về những vấn đề nghiên cứu chính của luận án (NLCLC trong ngành xây dựng), lấy đó làm căn cứ để phân tích những đặc tính riêng của các nội dung nghiên cứu, tạo thành một hệ thống tổng thể và hoàn chỉnh phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi của vấn đề nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế chính trị. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng chủ yếu ở chƣơng 2 và chƣơng 3 của luận án Phƣơng pháp nghiên cứu thống kê, so sánh và kết hợp logic với lịch sử: Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng phổ biến trong nghiên cứu kinh tế hiện đại. Luận án sử dụng phƣơng pháp thống kê để thu thập số liệu về NLCLC trong ngành ngành xây dựng tỉnh Nghệ An để tiến hành so sánh, đối chiếu hệ thống các số liệu dựa trên các tiêu chí xác định chát lƣợng NLCLC và các yếu tố cấu thành NLCLC trong ngành xây dựng tỉnh Nghệ An. Đây là căn cứ để đánh giá khoa học khách quan tình hình thực tiễn. Từ đó, rút ra đƣợc những kết luận quan trọng về kết quả đạt đƣợc, những vấn đề đặt ra và nguyên nhân chủ yếu của những vấn đề đặt ra này. Đồng thời, thông qua kết hợp logic và lịch sử, suy luận để dự báo triển vọng liên quan đến đối tƣợng nghiên cứu, nhằm định hƣớng phát triển và căn cứ vào mục tiêu cụ thể trong từng giai đoạn để đề xuất các giải pháp thực hiện tốt mục tiêu đề ra. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng chủ yếu ở chƣơng 3 và chƣơng 4 của luận án. Trong từng chƣơng, tiết và tiểu tiết của luận án có kết hợp trình bày các biểu, bảng để thể hiện rõ các số liệu thực tiễn gắn với kết quả nghiên cứu một cách tƣờng minh.
  13. 6 5. Đóng góp mới của luận án 5.1. Về lý luận Trên cơ sở hệ thống hoá và kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nƣớc liên quan đến đề tài, luận án bổ sung nhằm hoàn thiện để xây dựng khung lý luận về NLCLC trong ngành xây dựng ở địa bàn cấp tỉnh trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ (CMCN 4.0) và hội nhập. 5.2. Về thực tiễn - Từ khung lý luận đƣợc xây dựng làm căn cứ để đi sâu tìm hiểu và phân tích về NLCLC trong ngành xây dựng với đặc điểm, các yếu tố cấu thành, các nhân tố ảnh hƣởng, tiêu chí xác định… NLCLC trong ngành xây dựng. - Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và một số tỉnh trong nƣớc trên phƣơng diện tiếp cận theo mục tiêu, nhiệm vụ của luận án đặt ra về chủ thể nghiên cứu để có đƣợc những bài học có giá trị tham khảo cho Nghệ An. - Dựa vào các số liệu, tƣ liệu theo giới hạn cho phép. Luận án đi sâu phân tích, đánh giá khoa học, khách quan theo khung lý thuyết thực trạng các nội dung liên quan đến NLCLC trong ngành xây dựng tại tỉnh Nghệ An. Các kết quả đánh giá, phân tích đƣợc trình bày theo cách truyền thống bao gồm: Kết quả đạt đƣợc; những vấn đề đặt ra và nguyên nhân . . . - Trên cơ sở quan điểm chung và mục tiêu xây dựng NLCLC trong ngành xây dựng tỉnh Nghệ An giai đoạn đến năm 2025 tầm nhìn 2030, luận án đề xuất phƣơng hƣớng và các giải pháp khả thi cả trƣớc mắt và lâu dài nhằm xây dựng NLCLC trong ngành xây dựng tỉnh Nghệ An. Đây sẽ là tài liệu có ý nghĩa thiết thực giúp các cấp chính quyền thành phố và các tổ chức của hệ thống chính trị làm căn cứ hoàn thiện chính sách, biện pháp, thực hiện tốt những nội dung về xây dựng, phát triển NLCLC của cả nƣớc và NLCLC trong ngành xây dựng nƣớc ta. 6. Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng, 11 tiết.
  14. 7 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO NGÀNH XÂY DỰNG 1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN NHÂN LỰC VÀ NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO 1.1.1. Những nghiên cứu về mức độ lành nghề, kỹ năng của nhân lực và vai trò, ảnh hƣởng của nhân lực đến tăng trƣởng “Thuyết lao động lành nghề” của Leontief, nhà kinh tế học ngƣời Mỹ, đƣợc công bố trong bài viết “Sản xuất trong nước và thương mại quốc tế: Khảo sát lại tình hình tư bản Mỹ” (1953), và bài viết “Tỷ lệ yếu tố sản xuất với kết cấu thương mại quốc tế Mỹ: Phân tích lý luận và kiểm nghiệm” (1956). Sau đó, các nhà kinh tế học gọi hai bài viết này của Leontief là “Câu đố Leontief” và “Giải đáp câu đố của Leontief”. Để giải đáp câu đố của Leontief, bản thân Leontief và các nhà khoa học khác đã nêu ra rất nhiều nhân tố tƣơng quan nhƣ năng suất lao động, lao động lành nghề, tƣ bản nhân lực (vốn con ngƣời), nghiên cứu và phát triển (R&D), tài nguyên thiên nhiên... Bản thân Leontief đã nêu ra thuyết lao động lành nghề trong quá trình giải thích “Câu đố Leontief”. Lý luận này xuất phát từ trình độ thành thạo lao động và lƣợng lao động thành thạo sẵn có tƣơng đối để giải thích nguyên nhân hình thành kết cấu và phân bổ thƣơng mại quốc tế hàng công nghiệp. Leontief cho rằng, trong điều kiện trang bị vốn nhƣ nhau, trình độ lao động lành nghề của công dân Mỹ cao, năng suất lao động bình quân của công dân Mỹ cao gấp 3 lần của công dân nƣớc ngoài, vì vậy sức lao động hữu hiệu của Mỹ là 3 lần sức lao động hiện có. Do đó, trên thực tế Mỹ trở thành nƣớc có sức lao động dồi dào nên Mỹ phải xuất khẩu sản phẩm loại hình lao động tập trung. Nói cách khác, sản phẩm mà Mỹ xuất khẩu là sản phẩm loại hình tập trung lao động, sản phẩm nhập khẩu là sản phẩm thuộc loại hình tập lao động không lành nghề của nƣớc khác [66].
  15. 8 Robert M.Solow (1956), “A Contribution to the theory of Economic Growth” (Đóng góp vào học thuyết về tăng trƣởng kinh tế. Trong đó, nhà kinh tế học ngƣời Mỹ này đã đƣa vào mô hình tăng trƣởng một nhân tố độc lập là “tiến bộ kỹ thuật” và lấy nó làm cơ sở phân biệt hai hiêu ứng của tăng trƣởng kinh tế, là “hiệu ứng tăng trƣởng” và “hiệu ứng mức độ”. Tác dụng của “hiệu ứng mức độ” là trong điều kiện không tăng thêm yếu tố đầu vào (nhƣ vốn, lao động), tiến bộ kỹ thuật thông qua thay đổi hàm số sản xuất, tức là nâng cao vị trí của con đƣờng tăng trƣởng (Growth path) để thực hiện lâu dài cân bằng tăng trƣởng kinh tế (hay tính bền vững của tăng trƣởng). Đồng thời, Solow còn phân tích thực chứng và dự ƣớc đóng góp của nhân tố tiến bộ kỹ thuật đối với tỷ lệ tăng trƣởng kinh tế Mỹ là 87,5%; Căn cứ vào đó xác lập quan điểm tiến bộ kỹ thuật quyết định tăng trƣởng kinh tế [89, tr.42]. D.B.Keesing (1966), “Kỹ năng lao động và lợi thế so sánh”. Trong tác phẩm này, Keesing phát triển một bƣớc thuyết lao động lành nghề, nhấn mạnh hơn sự khác biệt của hiệu suất vật lý của lao động. Ông chia lao động theo trình độ thành thạo về kỹ thuật thành 8 loại, quy nạp thành hai nhóm lớn: Lao động thành thạo và lao động không thành thạo. Keesing đã tiến hành phân tích, so sánh đối với 14 nƣớc công nghiệp, phát hiện nƣớc có lao động thành thạo sẵn có tƣơng đối phong phú, xuất khẩu sản phẩm loại hình tập trung lao động thành thạo. Chính sự khác biệt tƣơng đối về lao động thành thạo sẵn có của các nƣớc và sự hạn chế của di dân quốc tế tạo thành bố cục (cấu trúc và phân bổ) của thƣơng mại quốc tế hàng công nghiệp. Keesing đã chỉ ra rằng, sức lao động thành thạo trong một nƣớc công nghiệp là nhân tố sản xuất quan trọng nhất, nhƣng thành thạo không phải là có thể đạt đƣợc trong thời gian ngắn [30]. “Thuyết tƣ bản nhân lực” của các nhà kinh tế học ngƣời Mỹ là T.W.Schultz, O.S.Becker, R.Ebald.Win và Lucas đƣa ra trong thập kỷ 70-80 của thế kỷ XX. Thuyết “tƣ bản nhân lực” ban đầu đƣợc đƣa ra nhằm bổ sung
  16. 9 và phát triển mô hình tăng tƣởng kinh tế dựa trên “thuyết tiến bộ kỹ thuật quyết định tăng trƣởng” của Slow. Schultz đã kế thừa, vận dụng khái niệm “Tƣ bản” của kinh tế học cổ điển và thuyết lao động lành nghề của Leontief, chỉ rằng trên mình của ngƣời lao động có nhân tố tƣ bản (vốn), đồng thời chia “tƣ bản” (vốn) thành hai hình thức: Tƣ bản thông thƣờng và tƣ bản nhân lực. Schultz cho rằng, thông qua đầu tƣ các mặt an sinh xã hội, giáo dục có thể tăng đƣợc năng lực kỹ thuật của con ngƣời, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, làm cho nguồn nhân lực thông thƣờng trở thành “tƣ bản nhân lực” (vốn nhân lực). Tƣ bản nhân lực này có thể sản sinh ra “hiệu ứng tri thức” và “hiệu ứng phi tri thức” để trực tiếp hoặc gián tiếp thúc đẩy tăng trƣởng sản xuất, tăng trƣởng kinh tế. Đồng thời, tƣ bản nhân lực có thể sản sinh ra “thu nhập tăng dần”, xóa bỏ ảnh hƣởng của “thu nhập giảm dần” giới hạn của yếu tố tƣ bản và lao động (thông thƣờng) để đảm bảo tăng trƣởng kinh tế lâu dài [95]. Thuyết tiến bộ kỹ thuật của Slow và thuyết tƣ bản nhân lực của Schultz đƣợc coi là hai mặt “phần cứng” và “phần mềm” trong quá trình sản xuất xã hội, nhấn mạnh tác dụng quan trong của tiến bộ kỹ thuật và tƣ bản nhân lực đối với tăng trƣởng kinh tế hiện đại [91]. Lucas (1986), “Mô hình tăng trƣởng của tích lũy tƣ bản nhân lực chuyên môn hóa”. Trong tác phẩm này, nhà kinh tế học ngƣời Mỹ Lucas đã bổ sung, phát triển thuyết tƣ bản nhân lực, đƣa ra hai mô hình tăng trƣởng [67]. + “Mô thức lƣỡng tƣ bản”, trình bày hai loại tƣ bản ảnh hƣởng đối với sản xuất. Trong mô thức này, Lucas chia tƣ bản thành hai loại “Tƣ bản hữu hình” và “Tƣ bản vô hình”; và căn cứ vào trình độ chia sức lao động thành hai loại “lao động nguyên thủy” thể lƣu thuần túy và tƣ bản nhân lực biểu hiện là kỹ năng lao động”. Lucas cho rằng, chỉ có tƣ bản nhân lực mới có thể thúc đẩy tăng trƣởng. Do vậy, có thể công thức hóa tỷ lệ tăng trƣởng tƣ bản nhân lực: h’(t)/h(t) = h(t), O’ [t = U(t)]/h(t). Trong đó: h(t): tƣ bản nhân lực (lấy kỹ năng lao động của ngƣời lao
  17. 10 động để hiển thị); O’: Tính co dãn sản xuất của tƣ bản nhân lực; U: Toàn bộ thời gian sản xuất; [t=U(t)]: thời gian học tập, đào tạo ở trƣờng thoát ly sản xuất. Ý nghĩa của mô thức này là: Phân biệt hai hình thức tƣ bản và hai loại lao động, từ đó cụ thể hóa tiến bộ kỹ thuật thành tƣ bản nhân lực thể hiện ở tri thức thông thƣờng và biểu hiện ở đặc thù hóa trong kỹ năng của ngƣời lao động; đồng thời cũng chia tƣ bản nhân lực thông thƣờng mà xã hội có và tƣ bản nhân lực đặc thù thể hiện ở kỹ năng của ngƣời lao động. + “Mô thức hai sản phẩm”. Đây là mô thức hình thành “hiệu ứng ngoại sinh” của “tƣ bản nhân lực”. Lucas cho rằng, hiệu ứng mà tƣ bản nhân lực sản sinh ra trong mô hình tăng trƣởng của Schultz (tức là “Hiệu ứng tri thức” và “hiệu ứng phi tri thức”) chỉ là “hiệu ứng nội sinh” của tƣ bản nhân lực, còn hiệu ứng “vừa học vừa làm” là “hiệu ứng ngoại sinh” của tƣ bản nhân lực. Công thức tích lũy tƣ bản nhân lực ngoại sinh là: Ci= hi (t) Ui(t) N(t); I = 1,2 Trong đó: Ci: sản xuất thành phẩm I = 1 Ui: Toàn bộ thời gian sản xuất hoặc sản xuất i: Lƣơng lao động mà hàng hóa sử dụng hi(t): Tƣ bản nhân lực chuyên nghiệp hóa mà sản xuất I sản phẩm cần N (t): Đầu vào lao động tính bằng ngƣời Nhƣ thế, “Mô hình tăng trƣởng của tính lũy tƣ bản nhân lực chuyên môn hóa” của Lucas có cống hiến quan trọng đối với lý luận tăng trƣởng kinh tế, thƣơng mại quốc tế và lý luận tiền tệ quốc tế. Lucas cho rằng, nƣớc phát triển do trình độ vốn nhân lực cao làm cho tỷ lệ thu nhập vốn tăng dần, do vậy sản sinh ra lãi suất cao và thu hút lƣợng lớn vốn nƣớc ngoài. Vì vậy, nƣớc đang phát triển muốn thu hút vốn quốc tế phải thực hiện chính sách nâng cao tỷ lệ tích lũy tƣ bản (vốn) nhân lực, hay nói cách khác là nâng cao chất lƣợng NL. Về thƣơng mại quốc tế, do tỷ lệ tăng trƣởng vốn nhân lực quyết định tỷ lệ
  18. 11 tăng trƣởng kinh tế, do đó một nƣớc phải tập trung phát triển sản xuất sản phẩm với nguồn vốn có hạn nhƣng có ƣu thế về nguồn NL. Romo (1989), “Mô hình tăng trƣởng của loại hình thu nhập tăng dần”. Trong tác phẩm này, nhà kinh tế ngƣời Mỹ Romo đã sử dụng phƣơng pháp mới là toán học hóa và vi mô hóa, kết hợp với những vấn đề mới trong tăng trƣởng kinh tế, tiến hành công bố lý thuyết “tăng trƣởng mới”. Năm trụ cột của lý thuyết “tăng trƣởng mới của Romo là: (i) lấy nhân tố tri thức và tƣ bản nhập vào mô hình “tăng trƣởng kinh tế”. Romo đã cụ thể hóa tiến bộ kỹ thuật thành tri thức chuyên nghiệp hóa và thể hiện trong kỹ năng đặc thù của sức lao động, do đó có thể nhận thức trực quan tác dụng của tiến bộ kỹ thuật hoặc tri thức đối với tăng trƣởng kinh tết (ii) Đƣa ra quan điểm về yếu tố thu nhập có thể tăng dần”. Romo đã phân tích và chứng minh tác dụng của tri thức chuyên nghiệp hóa và tích lũy tƣ bản nhân lực đối với tăng trƣởng kinh tế, cho rằng hai yếu tố này có thể sản sinh ra “thu nhập tăng dần”, là “nguồn duy trì động lực vĩnh cửu của tăng trƣởng kinh tế”. (iii) Làm rõ quan hệ của tiến bộ kỹ thuật và đầu tƣ tƣ bản trong một trình độ nhất định, một mặt nhấn mạnh tiến bộ kỹ thuật là nhân tố quyết định của tăng trƣởng kinh tế, đồng thời phân tích và chứng minh quan hệ nhân - quả của đầu tƣ và tiến bộ kỹ thuật, xác định rõ tầm quan trọng của đầu tƣ đối với thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật và tăng trƣởng kinh tế. (iv) Phát triển thƣơng mại quốc tế và lƣu chuyển tiền tệ quốc tế là động cơ tăng trƣởng kinh tế, nhấn mạnh tác dụng của thƣơng mại quốc tế đối với tích luỹ tri thức mang tính thế giới và thúc đẩy "hiệu ứng vƣợt" của tăng trƣởng kinh tế nhảy vọt của một nƣớc. (v) Tăng trƣởng kinh tế hiện đại chủ yếu là do sự thúc đẩy của tri thức và tƣ bản nhân lực, nƣớc có tỉ lệ tích luỹ tƣ bản nhân lực cao và tri thức cao thì mức thu nhập và tỉ lệ tăng trƣởng kinh tế cao và ngƣợc lại. Do tích luỹ tƣ bản nhân lực và tri thức có thể làm cho thu nhập tăng dần, nên nƣớc có tƣ bản nhân lực phong phú thì tỉ lệ lợi nhuận từ đầu tƣ vốn sẽ ổn định và nâng cao,
  19. 12 thu hút sự “hồi lƣu” của nƣớc phát triển đã xuất khẩu vốn, đồng thời còn thu hút đƣợc lƣợng vốn nƣớc ngoài lớn [90]. Từ những tổng quan trên có thể thấy, trong các nghiên cứu có hai điểm đáng lƣu ý: Một là, vốn đầu tƣ quyết định tiến bộ kỹ thuật, cũng đặt ra yêu cầu chất lƣợng nhân lực, từ đó để ra sự quyết định đối với sự tăng trƣởng kinh tế; Hai là, tri thức và kỹ thuật ảnh hƣởng quan trọng đối với chất lƣợng lực lƣợng lao động, tỉ suất hiệu quả lao động trong sự tăng trƣởng kinh tế. 1.1.2. Những nghiên cứu về nhân lực nói chung, về quản lý nguồn nhân lực, đào tạo nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế Vũ Văn Phúc, Nguyễn Duy Hùng (2012), “Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế”. Trình bày một số khái niệm cơ bản về nhân lực, nguồn nhân lực, phân tích đặc điểm của nguồn nhân lực Việt Nam, những vấn đề cơ bản để phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Đây là cuốn sách có giá trị tham khảo trong nghiên cứu và trong chỉ đạo thực tiễn phát triển nguồn nhân đất nƣớc hiện nay [55]. Phạm Thành Nghị (2007), “Nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc”. Cuốn sách đã đề cập đến những vấn đề lý luận cơ bản về nguồn nhân lực và quản lý nguồn nhân lực; phân tích hiệu quả quản lý nguồn nhân lực và những yếu tố tác động đến quản lý nguồn nhân lực nƣớc ta trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc [78]. Dƣơng Văn Quảng, Bành Tiến Long, Trịnh Đức Dụ (2009), “Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ hội nhập quốc tế”. Cuốn sách tập hợp những bài viết về đào tạo nguồn nhân lực phục vụ hội nhập quốc tế, đặc biệt là nguồn NLCLC; nhiều bài đã phân tích, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực, chỉ ra hạn chế, bất cập của nguồn nhân lực nƣớc ta trƣớc đòi hỏi của hội nhập
  20. 13 quốc tế; làm rõ những vấn đề hạn chế do giáo dục đào tạo; xác định những vấn đề cơ bản đối với giáo dục đào tạo nguồn nhân lực phục vụ hội nhập quốc tế [88]. Lƣơng Việt Hải (2003), “Ảnh hƣởng của tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ đến việc nghiên cứu và phát triển con ngƣời và nguồn nhân lực những năm đầu thế kỷ XXI”. Đề tài nghiên cứu tổng hợp và toàn diện trên các vấn đề cơ bản về con ngƣời, về nguồn nhân lực; phân tích, làm rõ khái niệm, những yếu tố tác động, ảnh hƣởng đến chất lƣợng nguồn nhân lực; những vấn đề cơ bản về giáo dục và đào tạo, quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; khuyến nghị một số vấn đề cơ bản để phát triển văn hóa, xây dựng con ngƣời, phát triển giáo dục và đạo tạo nguồn nhân lực trong những thập kỷ tiếp theo [43]. Phạm Minh Hạc (2008), “Phát triển con ngƣời, nguồn nhân lực - quan niệm và chính sách”. Trình bày một số vấn đề cơ sở lý luận về phát triển con ngƣời; đƣa ra khái niệm về nguồn nhân lực, nhân tài, đội ngũ lao động; phân tích một số nét thực trạng và đề xuất một số biện pháp phát triển nguồn nhân lực đất nƣớc [46]. Đƣờng Vĩnh Sƣờng (2012), “Giáo dục, đào tạo với phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Bài báo phân tích vai trò của nguồn NLCLC; đánh giá thực trạng nguồn nhân lực và nguồn NLCLC ở nƣớc ta, phân tích một số hạn chế, yếu kém của nguồn nhân lực nƣớc ta so với một số nƣớc khác trong khu vực và thế giới; đƣa ra những giải pháp chính về giáo dục và đào tạo để phát triển nguồn NLCLC phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc [93]. 1.1.3. Những nghiên cứu về vị trí, vai trò của nhân lực có tri thức, trí tuệ cao trong phát triển đất nƣớc Phạm Tất Dong (2005), “Trí thức Việt Nam thực tiễn và triển vọng”. Tác giả đã nêu lên một số quan niệm về trí thức, trí thức Việt Nam; phân tích
nguon tai.lieu . vn