Xem mẫu
- 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Loãng xương là bệnh lý được đặc trưng bởi sự giảm mật độ xương và chất
lượng xương làm xương trở nên giòn và dễ gãy thậm chí gãy xương xảy ra chỉ
với một sang chấn nhẹ. Loãng xương được mệnh danh là “kẻ thù giấu mặt” vì
quá trình mất xương diễn ra liên tục trong nhiều năm liền mà không có một
triệu chứng nào rõ ràng, chỉ đến khi có biểu hiện gãy xương mới được biết
đến nên ít người được chẩn đoán sớm và điều trị có hiệu quả[3-4].
Đối tượng chịu tác động mạnh nhất bởi bệnh loãng xương là người cao tuổi.
Ở độ tuổi 50 chỉ có khoảng 5% người cao tuổi mắc bệnh; con số này tăng
khoảng 7% ở độ tuổi 60; bước sang độ tuổi 70 con số này vọt lên 33% và sẽ
tăng lên đến 57% ở độ tuổi 80; đối với những người thọ trên 80 tuổi tỷ lệ mắc
bệnh là trên 60%[4].
Với mức độ phổ biến và nguy hiểm như vậy, trong những năm gần đây loãng
xương được xem là một vấn đề sức khỏe y tế công cộng toàn cầu có ảnh
hưởng đến hàng triệu người trên toàn thế giới[33]. Năm 2008 ước tính có
khoảng 75 triệu người ở khắp châu Âu, Mỹ và Nhật Bản bị tác động bởi LX
và con số này sẽ tăng lên gấp đôi trong vòng 50 năm tới[24]. Tại Nga có
khoảng 33,8% phụ nữ và 26,9% nam giới trên 50 tuổi bị mắc loãng xương và
có ít nhất khoảng 34 triệu người có nguy cơ cao gãy xương do loãng xương[1]
Tại châu Á, ước tính tỷ lệ gãy xương đùi có liên quan đến loãng xương sẽ
tăng lên từ 2-3 lần trong vòng 30 năm tới. Đến năm 2050 tỷ lệ số ca bị gãy
xương do loãng xương tại châu Á sẽ chiếm trên 50% tổng số ca gãy xương
của toàn thế giới. Tại Trung Quốc, ước tính có khoảng 69,4 triệu người trên
50 tuổi bị tác động bởi loãng xương. Dự báo đến năm 2050 số người mắc
loãng xương và giảm mật độ xương ở Trung Quốc vào khoảng 533,3 triệu
người. Tại Ấn Độ, ước tính đến năm 2013 số người bị loãng xương sẽ đạt đến
con số 36 triệu người[2].
Các báo cáo dịch tễ học về loãng xương ở Nam Phi cho thấy, năm 2010 ước
tính có khoảng 2 triệu người trên 50 tuổi bị mắc loãng xương. Số ca gãy
xương đùi hàng năm có liên quan đến loãng xương ở quốc gia này là 54890
ca[5].
Gãy xương do loãng xương để lại những hậu quả rất nghiêm trọng cho người
- 2
bệnh như: tàn tật suốt đời, chất lượng cuộc sống bị hạ thấp, giảm tuổi thọ và
tử vong. Bên cạnh đó là những tác động to lớn về mặt kinh tế và xã hội ở mỗi
quốc gia [5]. Theo ước tính thời gian nằm điều trị gãy xương tại bệnh viện do
loãng xương gây ra nhiều hơn thời gian nằm viện điều trị đột quỵ[2]. Chi phí
trực tiếp cho điều trị gãy xương do loãng xương ở Mỹ, Canada và châu Âu
vào khoảng 48 tỷ USD/năm[4]. Năm 2006, Trung Quốc phải chi 1,5 tỷ USD
cho điều trị gãy xương đùi có liên quan đến loãng xương, ước tính con số này
sẽ tăng lên 264 tỷ USD vào năm 2050[6].
Tại Việt Nam, năm 2008 theo ước tính có khoảng 2,8 triệu người bị tác động
bởi loãng xương, tuy nhiên con số thực tế có thể còn cao hơn nhiều. Cũng
theo ước tính đến năm 2050 số ca gãy xương đùi hàng năm sẽ vượt 47625
ca[36]. Kết quả nghiên cứu tỷ lệ loãng xương của các nhóm đối tượng khác
nhau cho thấy: tỷ lệ loãng xương của người từ 40-60 tuổi là 7,7%[3]; ở phụ
nữ trưởng thành là 9%[5]; ở nam giới từ 50-70 tuổi là 11,1%[5]; ở người cao
tuổi là 32,5%[6].
Mặc dù cho đến nay đã có một số báo cáo về thực trạng loãng xương và các
yếu tố liên quan tại Việt Nam. Tuy nhiên các nghiên cứu mới chỉ tập trung tại
các thành phố lớn, địa bàn nông thôn hiện nay vẫn còn đang bị bỏ ngỏ. Bên
cạnh đó, các tác giả mới chỉ tìm hiểu mối liên quan của loãng xương với các
yếu tố: tuổi, giới, nghề nghiệp, lối sống. Chưa có nghiên cứu nào đề cập đến
kiến thức, thái độ về bệnh có mối liên quan như thế nào với thực trạng loãng
xương. Vì vậy đòi hỏi cần có những nghiên cứu mở rộng ra các địa bàn nông
thôn và đề cập đến nhiều yếu tố có thể liên quan đến tình trạng loãng xương
của đối tượng.
Tam Thanh là một xã thuần nông thuộc huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định. Là một
trong những xã có tỷ lệ người cao tuổi cao nhất huyện, năm 2011 dân số người
cao tuổi của chiếm khoảng 12%. Hiện nay trên địa bàn xã chưa có một đánh
giá nào về thực trạng bệnh loãng xương ở người cao tuổi. Với mục đích cung
cấp thông tin cho ngành y tế ở đây trong việc triển khai các chương trình phòng
chống bệnh loãng xương cho người cao tuổi trong cộng đồng, nghiên cứu đã
được tiến hành với 3 mục tiêu cụ thể.
- 3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Xác định tỷ lệ loãng xương của người cao tuổi tại xã Tam Thanh, huyện
Vụ Bản, tỉnh Nam Định.
2. Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành về dự phòng bệnh loãng xương của
người cao tuổi tại xã Tam Thanh, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.
3. Xác định một số yếu tố liên quan đến bệnh loãng xương của người cao
tuổi tại xã Tam Thanh, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.
- 4
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là người cao tuổi từ 60 trở lên, bao gồm cả nam và nữ
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu: xã Tam Thanh, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định
Thời gian 12 tháng: từ tháng 01/2012-12/2012
2.3. Thiết kế nghiên cứu
Sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích
Áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng
2.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu
2.4.1. Cỡ mẫu
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho nghiên cứu mô tả 1 tỷ lệ trong cộng đồng
p (1 p )
n Z 21 / 2
d2
Trong đó:
Z1-/2: Giá trị Z thu được từ bảng Z tương ứng với giá trị ; trong nghiên cứu
này lựa chọn Z = 1,96 với = 0,05.
p: ước lượng tỷ lệ người cao tuổi bị loãng xương, p=0,3[11]
d: Khoảng sai lệch mong muốn giữa tỷ lệ bệnh thu được từ mẫu (p) và tỷ lệ của
quần thể (P). Trong nghiên cứu này chọn d = 0,06.
Thay vào công thức trên tính được: n = 225, cộng thêm khoảng 10% đối tượng
có thể từ chối tham gia nghiên cứu, cỡ mẫu tối thiểu của nghiên cứu là: 250
người
2.4.2. Tiêu chuẩn chọn mẫu
Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng: Vì nghiên cứu chỉ đề cập đến loãng xương
nguyên phát nên các đối tượng được lựa chọn vào nghiên cứu căn cứ theo các
- 5
tiêu chuẩn sau:
- Có tên trong danh sách Hội người cao tuổi của xã Tam Thanh
- Độ tuổi ≥ 60 tuổi.
- Không mắc các bệnh rối loạn chuyển hóa về xương như: đái tháo đường,
suy thận, các bệnh tuyến giáp, cường cận giáp, viêm khớp dạng thấp.
- Không sử dụng corticoid toàn thân kéo dài trên 3 tháng
- Đồng ý tham gia nghiên cứu
Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng nghiên cứu:
- Không còn nguyên vẹn 2 chân (đã gãy cả 2 chân)
- Không có khả năng trả lời các câu hỏi do mắc các bệnh như: mắc bệnh tâm
thần, không còn minh mẫn, không có khả năng giao tiếp
- Từ chối tham gia nghiên cứu
2.4.3. Phương pháp chọn mẫu:
Mẫu được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên đơn và được tiến hành như sau:
Bước 1: sàng lọc đối tượng nghiên cứu
- Lập danh sách toàn bộ 928 người cao tuổi của xã Tam Thanh.
- Phỏng vấn người cao tuổi để sàng lọc các đối tượng đủ tiêu chuẩn theo biểu
mẫu (phụ lục 2). Sau khi sàng lọc số người đủ tiêu chuẩn là 467 người
Bước 2: thiết lập khung mẫu và chọn đối tượng nghiên cứu
- Lập khung mẫu các đối tượng đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu
- Lựa chọn đối tượng bằng thủ tục chọn ngẫu nhiên trong phần mềm SPSS
13.0
- Giấy mời tham gia nghiên cứu được gửi đến các đối tượng đã được lựa
chọn
2.5. Tổ chức thu thập số liệu
2.5.1. Phương tiện thu thập số liệu
- Cân trọng lượng: sử dụng cân Nhơn Hòa có vạch chia tới mg
- 6
- Thước đo chiều cao: sử dụng thước đo có chia vạch tới centiment
- Máy siêu âm đo tỷ trọng xương gót chân: máy Achilles của hãng GE
Mediacl System được sản xuất năm 2011 tại Mỹ
2.5.2. Công cụ thu thập số liệu
Bộ câu hỏi thiết kế theo mục tiêu nghiên cứu gồm 7 phần (phụ lục 3):
- Phần A: những thông tin về nhân khẩu học đối tượng nghiên cứu
- Phần B: tiền sử gãy xương và tiếp cận dịch vụ y tế, truyền thông
- Phần C: tiền sử sản phụ khoa (chỉ dành cho nữ giới)
- Phần D: kiến thức về bệnh loãng xương được xây dựng dựa trên thang đo
“OKAT” (Osteoporosis Knowledge Test) do tác giả K. Kim xây dựng vào
năm 1991 và được tác giả P.P Hurstchỉnh sửa bổ sung vào năm 2006.
Thang đo gồm 24 câu hỏi chia thành 4 phần: dấu hiệu, hậu quả, yếu tố
nguy cơ và cách dự phòng bệnh. Với 3 lựa chọn cho mỗi câu hỏi gồm:
đúng hoặc sai hoặc không biết. Hệ số Cronbach Alpha được sử dụng để
đánh giá độ tin cậy của thang đo, trong nghiên cứu này lựa chọn hệ số
Cronbach Alpha ≥ 0,8[40].
- Phần E: thái độ về bệnh loãng xương được xây dựng dựa trên thang đo
“OHBS” (Osteoporosis Health Belief Scale) do tác giả K. Kim xây dựng
vào năm 1991 và được tác giả P.P Hurstchỉnh sửa bổ sung vào năm 2006.
Thang đo gồm 13 câu hỏi chia thành 4 phần: thái độ về tính nhạy cảm với
bệnh, với tính nguy hiểm của bệnh, về lợi ích của tập thể dục, về lợi ích của
calci. Bộ câu hỏi được đánh giá theo thang điểm Likert, gồm 5 mức độ từ
hoàn toàn không đồng ý đến hoàn toàn đồng ý. Hệ số Cronbach Alpha
được sử dụng để đánh giá độ tin cậy của thang đo, trong nghiên cứu này
lựa chọn hệ số Cronbach Alpha ≥ 0,8[40].
- Phần F: thói quen, hành vi, lối sống được xây dựng dựa trên thang đo sử
dụng trong nghiên cứu của Dương Thị Hải Ngọcvà Thái Phương Oanh
- Phần G: chỉ số nhân trắc và mật độ xương
2.5.3. Phương pháp thu thập số liệu
- Đối với các biến số về chiều cao, cân nặng và mật độ xương sử dụng
- 7
phương pháp đo trực tiếp bằng cách phương tiện máy móc
- Đối với các biến số như nhân khẩu học, kiến thức, thái độ, hành vì sử dụng
phương pháp phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi thiết kế sẵn
2.5.4. Quy trình thu thập số liệu
- Địa điểm thu thập số liệu tại trạm y tế xã Tam Thanh, Vụ Bản, Nam Định
- Thời gian thu thập số liệu diễn ra vào ngày 18 tháng 3 năm 2012.
Quy trình thu thập số liệu gồm 3 bước chính:
- Bước 1: Cân và đo chiều cao
Các đối tượng sau khi đến địa điểm thu thập số liệu sẽ đăng ký theo thứ tự sau
đó được cân và đo chiều cao. Cân được kiểm tra và điều chỉnh chính xác
trước khi cân. Đặt cân ở vị trí ổn định trên mặt phẳng, đối tượng chỉ mặc quần
áo mỏng không đi dép, guốc, không đội mũ, cầm hoặc mang vật gì khác. Đọc
kết quả chính xác 0,1 kg.
Đo chiều cao, đối tượng đứng thẳng bỏ giầy, dép, mũ (nón) đứng quay lưng
vào tường, mắt nhìn thẳng theo một đường thẳng nằm ngang, hai tay buông
thõng theo thân mình. Đọc kết quả chính xác 0,1cm.
- Bước 2: phỏng vấn thông tin về bệnh loãng xương
Tại bước này, các đối tượng sẽ được hỏi các thông tin về cá nhân, tiền sử
bệnh, kiến thức, thái độ về bệnh và một số thói quen hàng ngày có ảnh hưởng
tới mật độ xương. Sau khi phỏng vấn, các đối tượng sẽ chuyển sang bàn đo
mật độ xương
- Bước 3: đo mật độ xương
Chọn chân để đo: Tránh đo đối với những người có vết thương ngoài da ở bàn
chân chưa lành. Không chọn chân trước đây đã bị gãy hoặc chấn thương. Chú
ý đến độ dày hoặc đỏ sần của da. Với những trường hợp này có xịt cồn vào da
trước khi đo. Vị trí của người được đo: Chỉnh tư thế bàn chân, bắp chân và
hông đều nằm trên một đường thẳng. Không để chân đè nặng lên giá đỡ bắp
chân vì có thể làm gãy giá đỡ. Cách đo: đối tượng nghiên cứu ngồi trên ghế,
được người đo hướng dẫn cách đặt bàn chân vào máy đo. Đợi trong khoảng
15 - 30 giây, máy sẽ đưa ra kết quả
- 8
2.5.5. Điều tra viên và giám sát viên
- Điều tra viên là các sinh viên Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
- Cán bộ đo mật độ xương là nhân viên của công ty sữa Anlene
- Giám sát viên là nghiên cứu viên
2.5.6. Quy trình đảm bảo và kiểm soát chất lượng số liệu
Để các thông tin thu thập được có chất lượng tốt nhất, bộ câu hỏi được thiết
kế logic với những ngôn ngữ đơn giản dễ hiểu để đối tượng có thể dễ dàng trả
lời. Trước khi tiến hành điều tra hàng loạt, bộ câu hỏi được điều tra thử trên
30 đối tượng sau đó được điều chỉnh cho phù hợp.
Trước khi tiến hành điều tra các điều tra viên được tập huấn và điều tra thử
trên 2 đối tượng. Các công cụ như cân, thước đo sẽ được kiểm tra chính xác
trước khi triển khai thu thập số liệu. Quá trình điều tra được giám sát chặt chẽ.
2.6. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
2.6.1. Làm sạch và nhập số liệu
Số liệu sau khi được thu thập sẽ được làm sạch và nhập bằng phần mềm
EpiData 3.1.
Quá trình nhập liệu được nhập 2 lần riêng biệt bằng 2 người khác nhau, sau
đó so sánh giữa 2 bản số liệu để tìm ra những sai sót và sửa chữa.
Các số liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 13.0
2.6.2. Phân tích số liệu
Vì các biến liên quan có các loại khác nhau nên một loạt các phân tích thống
kê đã được thực hiện. Sử dụng các giá trị trung bình và độ lệch chuẩn để mô
tả các biến định lượng như tuổi, mật độ xương. Tần số và tỷ lệ được dùng để
tóm tắt biến phân loại và thứ hạng như: giới tính, học vấn… Sử dụng test χ2
để so sánh sự khác biệt về tỷ lệ loãng xương giữa các nhóm; sử dụng OR và
khoảng tin cậy để đo lường độ mạnh của sự kết hợp.
Mô hình hồi quy logistics được sử dụng để phân tích mối liên quan đa biến và
kiểm soát yếu tố nhiễu giữa thực trạng loãng xương của đối tượng với các
biến độc lập. Hệ số hồi quy (β); giá trị p-value và tỷ suất chênh OR được
- 9
dùng để mô tả mối liên quan đa biến. Kiểm định Hosmer và Lemeshow được
sử dụng để kiểm tra tính phù hợp của mô hình
2.7. Các biến số, khái niệm, thước đo và tiêu chuẩn đánh giá trong
nghiên cứu
2.7.1. Các biến số trong nghiên cứu
Mục tiêu 1: Xác định tỷ lệ loãng xương của người cao tuổi tại xã Tam Thanh,
huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định
Bảng 2.1: Các biến số về thực trạng loãng xương của đối tượng nghiên cứu
Phân Phương
TT Tên biến Định nghĩa
loại pháp
Tỷ trọng Chỉ số BUA được đo bằng Liên Siêu âm
1
xương db/MHz tục xương gót
Là tình trạng xương theo tiêu
chuẩn chẩn đoán loãng xương
Dựa vào chỉ
của WHO:
Tình trạng số T-score
- Bình thường: T-score >-1 Thứ
2 loãng đã đo được
bậc
xương - Giảm mật độ xương: -2,5 đến - của mỗi đối
1 tượng
- Loãng xương: T-score < -2,5
- 10
Mục tiêu 2: Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành dự phòng bệnh loãng xương
của người cao tuổi tại xã Tam Thanh, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.
Kiến thức về bệnh loãng xương của đối tượng nghiên cứu
Bảng 2.2: Các biến số mô tả kiến thức về loãng xương của đối tượng
nghiên cứu
Phân Phương
TT Tên biến Định nghĩa
loại pháp
Triệu chứng Là các triệu chứng thường gặp của
1
của bệnh bệnh loãng xương
Hậu quả của Là những hậu quả mà người bệnh
2
bệnh phải gánh chịu nếu mắc bệnh LX Danh Phỏng
Các yếu tố Là những yếu tố có thể gây loãng mục vấn
3
nguy cơ xương
Các biện pháp Là các biện pháp để làm chậm sự
4
dự phòng phát triển của bệnh
Thái độ về bệnh loãng xương của đối tượng nghiên cứu
Bảng 2.3: Các biến số mô tả thái độ đối với bệnh LX của đối tượng nghiên
cứu
Phân Phương
TT Tên biến Định nghĩa
loại pháp
Tính nhạy Là cảm nhận của đối tượng về
1 cảm đối với nguy cơ mắc bệnh LX của chính
bệnh họ
Là cảm nhận của đối tượng về Thứ Phỏng
Tính nguy
2 những hậu quả của bệnh nếu họ bị hạng vấn
hiểm của bệnh
mắc bệnh
Lợi ích của Là những lợi ích của TTD mang
3
tập thể dục lại cho sức khỏe
- 11
Lợi ích của
Cảm nhận của đối tượng về vai trò
4 calci với cơ
của calci đối với cơ thể
thể
- 12
Thực hành dự phòng bệnh loãng xương của đối tượng nghiên cứu
Bảng 2.4: Thói quen có lợi cho hệ xương của đối tượng nghiên cứu
Phân Phương
TT Tên biến Định nghĩa
loại pháp
Thói quen ăn Là việc đối tượng hay sử dụng
Danh
1 thực phẩm hoặc hiếm sử dụng các thực Phỏng vấn
mục
giàu calci phẩm giàu calci trong tháng
Thời gian ăn Là số năm mà đối tượng có thói
Rời
2 thực phẩm quen hay sử dụng thực phẩm Phỏng vấn
rạc
giàu calci giàu calci
Là việc hay bổ sung hoặc hiếm
Thói quen bổ Danh
3 bổ sung Calci bằng thuốc, thực Phỏng vấn
sung calci mục
phẩm chức năng
Là số năm mà đối tượng có thói
Thời gian bổ Danh
4 quen bổ sung Calci bằng thuốc, Phỏng vấn
sung calci mục
thực phẩm chức năng không
Bảng 2.5: Thói quen không có lợi cho hệ xương của đối tượng nghiên cứu
Phân Phương
TT Tên biến Định nghĩa
loại pháp
Thói quen Là việc đối tượng hay uống rượu Nhị
1 Phỏng vấn
uống rượu hoặc hiếm uống rượu phân
Lượng
Là số ml rượu uống vào hàng Rời
2 rượu uống Phỏng vấn
ngày của đối tượng rạc
vào
Thời gian Là số năm mà đối tượng có thói Danh
3 Phỏng vấn
uống rượu quen hay uống rượu mục
Thói quen Là việc đối tượng hay uống café Nhị
4 Phỏng vấn
uống cafe hoặc hiếm uống café phân
- 13
Lượng café Là số ml café mà đối tượng uống Rời
5 Phỏng vấn
uống vào vào hàng ngày rạc
- 14
Mục tiêu 3: Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến bệnh loãng xương của
người cao tuổi tại xã Tam Thanh, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định
Bảng 2.6: Các thông tin nhân khẩu học đối tượng nghiên cứu
Phân Phương
TT Tên biến Định nghĩa
loại pháp
Năm sinh ra tính đến năm 2012 Rời
1 Tuổi Phỏng vấn
theo dương lịch rạc
Nhị
2 Giới tính Là giới tính sinh học nam hay nữ Phỏng vấn
phân
Nghề Nghề mang lại thu nhập chính
Danh
3 nghiệp hiện cho đối tượng tại thời điểm Phỏng vấn
mục
tại nghiên cứu
Nghề
Nghề mang lại thu nhập chính Danh
4 nghiệp Phỏng vấn
cho đối tượng trước 60 tuổi mục
trước đây
Trình độ Cấp học cao nhất mà đối tượng Thứ
5 Phỏng vấn
học vấn đã trải qua hạng
Tình trạng Là tình trạng hôn nhân hiện tại Danh
6 Phỏng vấn
hôn nhân của đối tượng mục
Kinh tế gia Là tình trạng hôn nhân hiện tại Danh
7 Phỏng vấn
đình của đối tượng mục
Bảng 2.7: Tiền sử gãy xương và tiếp cận dịch vụ y tế, truyền thông
Phân Phương
TT Tên biến Định nghĩa
loại pháp
Đối tượng có bị gãy xương
Tiền sử gãy Nhị
1 không trước khi nghiên cứu tiến Phỏng vấn
xương phân
hành
Số lần gãy Là số lần đối tượng bị gãy xương Rời
2 Phỏng vấn
xương trước khi nghiên cứu tiến hành rạc
- 15
Tiếp cận Là việc đối tượng đã nghe thông Nhị
4 Phỏng vấn
thông tin tin về bệnh hay không phân
Kênh thông Là kênh mà đối tượng nhận Danh
5 Phỏng vấn
tin tiếp cận thông tin về bệnh loãng xương mục
- 16
Mối quan hệ giữa các biến số trong cấu phần phân tích
- Biến phụ thuộc:
+ Tình trạng loãng xương: có hay không
- Biến độc lập:
+ Tuổi, giới, học vấn, nghề nghiệp, kinh tế gia đình, quy mô gia đình
+ Tiền sử gãy xương, số lần gãy, số lần sinh, thời điểm có kinh và tắt kinh
+ Kiến thức và thái độ đạt hay không
+ Thói quen sử dụng và tần xuất sử dụng thực phẩm giàu calci, sữa, café,
chè, rượu, hút thuốc lá, bổ sung viên calci. Thói quen và tần suất tập thể
dục
2.7.2. Các khái niệm, thước đo và tiêu chuẩn đánh giá trong nghiên cứu
Đánh giá kiến thức của đối tượng
Phần kiến thức có 24 câu hỏi, mỗi câu hỏi có 3 lựa chọn: đúng, sai hoặc
không biết. Nếu trả lời chính xách được một điểm nếu trả lời không chính xác
hoặc không biết được 0 điểm, tổng điểm của phần kiến thức là 24 điểm. Điểm
12 được sử dụng làm điểm cắt để chia đối tượng thành 2 nhóm có kiến thức
đạt và chưa đạt[3]. Những đối tượng có tổng số điểm của 24 câu trả lời < 12
điểm sẽ được xếp vào nhóm có kiến thức chưa đạt. Những đối tượng có tổng
số điểm của 24 câu trả lời ≥ 12 điểm sẽ được xếp vào nhóm có kiến thức đạt
Đánh giá thái độ của đối tượng
Phần thái độ gồm 13 câu hỏi, sử dụng thang đo Likert với 5 mức độ để đo
lường thái độ về bệnh loãng xương. Tổng số điểm của phần thái độ là 65
điểm. Điểm 58 được sử dụng làm điểm cắt để chia đối tượng thành 2 nhóm có
thái độ tích cực và chưa tích cực[3]. Theo đó những đối tượng có tổng số
điểm của 13 câu trả lời < 58 điểm sẽ được xếp vào nhóm có thái độ chưa tích
cực. Những đối tượng có tổng số điểm của 13 câu trả lời ≥ 58 điểm sẽ được
xếp vào nhóm có thái độ tích cực
Đánh giá thói quen sử dụng thực phẩm giàu calci
Nghiên cứu sử dụng bảng hỏi tần suất tiêu thụ thực phẩm giàu calci trong 1
tháng trước khi tiến hành nghiên cứu. Các loại thực phẩm bao gồm 2 nhóm:
nhóm thức ăn có nguồn gốc động vật (các loại cua; các loại tôm, tép tươi/khô;
- 17
các loại trai, ốc, hến) và nhóm thức ăn thực vật (đậu phụ, rau cải xanh, rau
đay, mồng tơi, dền, ngót, rau bí, rau muống). Các loại thực phẩm này được
lựa chọn theo danh mục các thực phẩm giàu calci trong thành phần dinh
dưỡng và có sẵn theo mùa tại địa bàn nghiên cứu. Trong 100 gam các loại
thực phẩm này, thấp nhất cũng có chứa 100 mg calci.
Các đối tượng được chia thành 2 nhóm hay ăn và hiếm ăn thực phẩm giàu
calci. Cách tính toán tần suất tiêu thụ thực phẩm giàu calci cho đối tượng
nghiên cứu được phân chia như sau:
- Ăn hàng ngày là ăn 1 hoặc nhiều loại thực phẩm giàu calci ≥ 1 lần/ngày
- Ăn hàng tuần là ăn 1 hoặc nhiều loại thực phẩm giàu calci từ 2-6 lần/tuần
- Ăn hàng tháng là ăn 1 hoặc nhiều loại thực phẩm từ 1-4 lần/tháng
- Ăn hàng ngày và hàng tuần được xếp vào nhóm hay ăn thực phẩm giàu
calci
- Ăn hàng tháng và không ăn được xếp vào nhóm hiếm ăn thực phẩm giàu
calci
Đánh giá thói quen bổ sung calci bằng thuốc hoặc thực phẩm chức năng
- Bổ sung hàng ngày là sử dụng ≥ 1 lần/ngày
- Bổ sung hàng tuần là sử dụng từ 2-6 lần/tuần
- Bổ sung hàng tháng là sử dụng từ 1-4 lần/tháng
- Bổ sung hàng ngày và hàng tuần được xếp vào nhóm hay bổ sung calci
- Bổ sung hàng tháng và không bổ sung được xếp vào nhóm hiếm bổ sung
calci
2.8. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu
Trước khi tiến hành nghiên cứu đề cương nghiên cứu đã được thông qua bởi
Hội đồng đạo đức Trường Đại học Y tế công cộng; Trạm y tế xã Tam Thanh và
Trung tâm y tế huyện Vụ Bản. Đây là một nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân
tích, thu thập số liệu bằng bảng hỏi và đo các chỉ số. Trước khi tiến hành phỏng
vấn, điều tra viên đã giải thích cụ thể về nội dung và mục đích của nghiên cứu,
chỉ khi đối tượng đồng ý ký vào giấy chấp nhận tham gia nghiên cứu thì mới
tiến hành phỏng vấn. Trong quá trình nghiên cứu đối tượng có thể từ chối tham
gia vào bất cứ thời điểm nào.
- 18
Kết quả nghiên cứu chỉ dành cho mục đích tìm hiểu các thông tin về bệnh
loãng xương ở người cao tuổi xã Tam Thanh. Từ những thông tin này có thể
có những khuyến nghị phù hợp trong việc xây dựng các chương trình can
thiệp phòng chống loãng xương có tính khả thi cao
- 19
DỰ KIẾN KẾT QUẢ
2.1. Các đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Thông tin nhân khẩu học đối tượng nghiên cứu
Bảng 2.1: Các đặc điểm nhân khẩu học đối tượng nghiên cứu
Biến số Nội dung Tần số Tỷ lệ %
Nam
Giới tính Nữ
Tổng
< 70
Nhóm tuổi > 69
Tổng
Tĩnh tại
Nghề Vận động
Tổng
< THPT
Học vấn > THCS
Tổng
2.1.2. Tiền sử tiếp cận thông tin về bệnh
Bảng 2.2: Tiền sử tiếp cận thông tin
Biến số Nội dung Tần số Tỷ lệ %
Tiền sử tiếp cận Có
thông tin về bệnh Không
Cán bộ y tế
Truyền thông đại
Kênh thông tin
chúng
tiếp cận về bệnh
Người thân
Bạn, hàng xóm
1 kênh
Số kênh tiếp cận
2 kênh
2.1.3. Hình thái cơ thể đối tượng nghiên cứu
Bảng 2.3: Hình thái cơ thể đối tượng
19
- 20
Nhỏ nhất Trung
Biến số Cỡ mẫu Lớn nhất Độ lệch
bình
Cân
nặng
Chiều
cao
BMI
2.2. Thực trạng loãng xương
Bảng 2.4: Phân bố tình trạng loãng xương đối tượng nghiên cứu
Tình trạng Tần số
Chỉ số T-score xương Tỷ lệ %
> -1 Bình thường
Từ -2,5 đến -1 Thiểu sản xương
< -2,5 Loãng xương
2.3. Kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh dự phòng bệnh
Bảng 2.5: phân nhóm kiến thức, thái độ
Biến số Nội dung Tần số Tỷ lệ %
Đạt
Kiến thức
Không đạt
Đạt
Thái độ
Không đạt
2.4. Phân tích mối liên quan
2.4.1. Mối liên quan đơn biến
Bảng 2.6: Mối liên quan giữa tình trạng loãng xương với thói quen uống
sữa
Thói quen Loãng xương Giá trị
20
nguon tai.lieu . vn