Xem mẫu

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015

LIÊN QUAN GIỮA ÁP LỰC ĐỘNG MẠCH PHỔI VỚI MỘT SỐ
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN
BỆNH THẬN MẠN TÍNH GIAI ĐOẠN IV, V
Bùi Văn Tuấn*; Lê Việt Thắng*
Nguyễn Tiến Dũng*; Lê Xuân Bách**; Lê Kiên***
TÓM TẮT
Mục tiêu: nghiên cứu mối liên quan giữa áp lực động mạch phổi (ALĐMP) với một số đặc
điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở 96 bệnh nhân (BN) bệnh thận mạn tính giai đoạn IV, V.
Phương pháp: đánh giá mối liên quan giữa ALĐMP với huyết áp, giai đoạn bệnh thận, albumin,
hs-CRP, hemoglobin và lipid máu. Kết quả: tăng ALĐMP liên quan đến tăng huyết áp (OR = 6,2),
giảm albumin máu (OR = 2,2), tăng hs-CRP máu (OR = 2,8) với p < 0,05. ALĐMP tương quan
nghịch mức độ vừa với nồng độ hemoglobin máu với r = -0,33 và p < 0,05. Tăng ALĐMP liên
quan đến giai đoạn bệnh thận mạn tính: tỷ lệ tăng ALĐMP ở giai đoạn V cao hơn giai đoạn IV
có ý nghĩa, p < 0,05.
* Từ khóa: Áp lực động mạch phổi; Thiếu máu; hs-CRP; Bệnh thận mạn tính.

Relationship between Pulmonary Artery Pressure with Clinical,
Laboratory Characteristics in Patients with Chronic Kidney Disease
Stage IV, V
Summary
Purpose: Study the relationship between pulmonary artery pressure (PAP) with clinical characteristics
and laboratory data in 96 patients with chronic kidney disease (CKD) stages IV and V. Method:
Assesment of the relationship between pulmonary artery pressure with bloods pressure, stage
of chronic kidney disease, albumin, hs-CRP, lipide. Results: Pulmonary artery pressure related
to hypertension (OR = 6.2), hypoalbuminemia (OR = 2.2), serum hs-CRP (OR = 2.8), p < 0.05.
Pulmonary artery pressure was negatively correlated with blood hemoglobin concentration with
r = -0.33 and p < 0.05. Pulmonary artery pressure also related to stage of chronic kidney
disease: rate of pulmonary artery pressure in stage V of CKD was higher than of stage IV of
CKD, p < 0.05 .
* Key words: Pulmonary artery pressure; Anemia; hs-CRP; Chronic kidney disease.
* Bệnh viện Quân y 103
** Bệnh viện Quân y 7
*** Viện Y học Dự phòng Quân đội
Người phản hồi (Corresponding): Bùi Văn Tuấn (btuan.nt21@gmail.com)
Ngày nhận bài: 03/03/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 15/03/2015
Ngày bài báo được đăng: 31/03/2015

103

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng ALĐMP có đặc trưng là tăng tiến
triển kháng trở mạch phổi dẫn đến tăng
hậu gánh của thất phải, từ đó làm tăng
sức co bóp của thất phải, cuối cùng gây
giãn, dày và suy thất phải. Tăng ALĐMP
có thể gặp nguyên phát hoặc thứ phát, do
hậu quả của nhiều loại bệnh khác nhau,
trong đó có bệnh thận mạn tính chưa và
đã lọc máu chu kỳ. Một số nghiên cứu
trên thế giới đưa ra tỷ lệ tăng ALĐMP ở
BN suy thận mạn tính giai đoạn cuối từ
30 - 50%. Mức độ tăng ALĐMP ở nhóm
BN này liên quan đến tình trạng rối loạn
chức năng thất trái, quá tải dịch, tình trạng
huyết áp, mức độ thiếu máu, rối loạn lipid
máu và tình trạng viêm. Ở nhóm BN suy
thận mạn tính lọc máu chu kỳ, tỷ lệ tăng
ALĐMP trong các nghiên cứu cao hơn
BN suy thận mạn tính giai đoạn cuối chưa
lọc máu (18,8 - 68,8%) do nhóm BN này
tăng ALĐMP còn liên quan đến cầu tay,
tình trạng tăng cân giữa hai lần lọc máu
liên tiếp và tình trạng viêm [3, 4, 5]. Ở
Việt Nam, nghiên cứu về vấn đề này còn
hạn chế, xuất phát từ vấn đề trên chúng
tôi tiến hành đề tài nhằm: Nghiên cứu mối
liên quan giữa ALĐMP với một số đặc điểm
lâm sàng và cận lâm sàng ở BN bệnh
thận mạn tính giai đoạn IV, V do viêm cầu
thận và viêm bể thận mạn tính.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu.
96 BN bệnh thận mạn tính giai đoạn
IV, V do viêm cầu thận mạn tính và viêm
thận bể thận mạn tính, điều trị tại Khoa
104

Thận - Lọc máu, Bệnh viện Quân y 103,
từ tháng 01 - 2013 đến 05 - 2014.
* Tiêu chuẩn lựa chọn BN:
BN bệnh thận mạn tính giai đoạn IV, V
do viêm cầu thận mạn tính và viêm thận
bể thận mạn tính.
* Tiêu chuẩn loại trừ:
BN bệnh thận mạn tính giai đoạn IV, V
không phải do viêm cầu thận mạn và
viêm thận bể thận mạn tính.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Nghiên cứu mô tả cắt ngang so sánh
nội nhóm.
- BN được khám lâm sàng và chỉ định
xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết để xác
định giai đoạn bệnh thận mạn tính và
nguyên nhân suy thận mạn tính, tiến hành
siêu âm Doppler tim bằng đầu dò 3,5 MHz,
xác định ALĐMP qua phổ hở van ba lá.
Theo phương trình Bernouli: ALĐMP = 4V²
hở ba lá + áp lực nhĩ phải. Giá trị bình
thường: 15 - 30 mmHg, tăng ALĐMP khi
ALĐMP ≥ 35 mmHg.
* Xử lý số liệu: theo phương pháp thống
kê y học, sử dụng phần mềm Epi.info 6.04.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
BÀN LUẬN
1. Đặc điểm lâm sàng.
Nhóm BN có tuổi trung bình 41,3 ± 13,6,
tỷ lệ nam/nữ là 2,84, tỷ lệ BN viêm cầu
thận 86,5%, viêm thận bể thận mạn tính
13,5%. BN bệnh thận mạn tính giai đoạn
IV 36,5%, giai đoạn V 63,5%. Tỷ lệ tăng
huyết áp 60,4%, thiếu máu 91,7%, rối loạn
ít nhất một thành phần lipid máu 54,2%.
Tỷ lệ tăng ALĐMP 42,7%.

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015

Bảng 1: Liên quan tăng ALĐMP với huyết áp và tình trạng thiếu máu (n = 96).
ALĐMP

TĂNG

HUYẾT ÁP

KHÔNG TĂNG

n

%

n

%

Tăng (n = 58)

34

82,9

24

43,6

Không tăng (n = 38)

7

17,1

31

56,4

OR = 6,3; p < 0,05
ALĐMP

Tăng

Không tăng

Hemoglobin

n

%

n

%

Thiếu máu (n = 88)

41

100

47

85,5

Bình thường (n = 8)

0

0

8

14,5

p < 0,05

ALĐMP liên quan đến tăng huyết áp và thiếu máu, ở nhóm BN tăng huyết áp và
thiếu máu, tỷ lệ tăng ALĐMP cao hơn so với nhóm bình thường (p < 0,05), phù hợp
với Jawad K và CS (2009) [2].

Áp lực DDMP
(mmHg)

Mối tương quan giữa ALĐMP với nồng độ Hemoglobin
y = - 0.118x + 45.19
r = -0,33

Nồng độ Hemoglobin (g/l)
Đồ thị 1: Tương quan giữa ALĐMP với nồng độ hemoglobin (n = 96).
Hemoglobin tương quan nghịch với ALĐMP, có nghĩa nồng độ hemoglobin càng thấp
thì ALĐMP càng cao với r = -0,33; p < 0,05, phù hợp với Jawad K và CS (2009) [2].
Bảng 2: Liên quan tăng ALĐMP với rối loạn lipid máu và hs-CRP máu (n = 96).
ALĐMP
LIPID MÁU

TĂNG

n

KHÔNG TĂNG

%

n

%

Rối loạn (n = 52)

24

58,5

28

50,9

Bình thường (n = 44)

17

41,5

27

49,1

OR = 1,3; p > 0,05
T¨ng

kh«ng t¨ng

Hs-CRP

n

%

n

%

Tăng (n = 28)

17

41,5

11

20

Bình thường (n = 68)

24

58,5

44

80

OR = 2,8; p < 0,05

105

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015

ALĐMP không phụ thuộc vào rối loạn lipid, nhóm BN rối loạn lipid máu tỷ lệ tăng
ALĐMP là 58,5 %, nhóm không rối loạn 50,9%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê
(p > 0,05). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Tarrass F và CS (2007) [6].
ALĐMP phụ thuộc vào tình trạng viêm của BN. Tỷ lệ tăng ALĐMP ở nhóm tăng nồng
độ hs-CRP cao hơn ở nhóm không tăng với OR = 2,8 và p < 0,05, phù hợp với Yu và
CS (2009) [7].
Bảng 3: Liên quan giữa ALĐMP với nồng độ albumin máu (n = 96).
ALĐMP
Albumin

TĂNG

KHÔNG TĂNG

n

%

n

%

Giảm (n = 38)

21

51,2

17

30,9

Bình thường (n = 58)

20

48,8

38

69,1

OR = 2,3; p < 0,05

ALĐMP liên quan đến nồng độ albumin máu, tỷ lệ tăng ALĐMP ở nhóm giảm nồng
độ albumin cao hơn nhóm bình thường với OR = 2,3 và p < 0,05, phù hợp với Jawad K
và CS (2009) [2].
Bảng 4: Liên quan giữa ALĐMP với giai đoạn bệnh thận mạn tính.
ALĐMP
TĂNG

GIAI ĐOẠN

KHÔNG TĂNG

n

%

n

%

Giai đoạn IV (n = 35)

10

24,4

25

45,5

Giai đoạn V (n = 61)

31

75,6

30

54,5

p < 0,05

ALĐMP phụ thuộc vào giai đoạn của bệnh thận mạn tính, giai đoạn càng nặng, tỷ lệ
tăng ALĐMP càng cao. Tỷ lệ tăng ALĐMP ở bệnh thận giai đoạn V (75,6%), cao hơn ở
bệnh thận giai đoạn IV (24,4%) với OR = 2,6, p < 0,05, phù hợp với Pabst S và CS
(2012) [8].
KẾT LUẬN
Nghiên cứu mối liên quan giữa ALĐMP
với một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm
sàng ở 96 BN bệnh thận mạn tính giai
đoạn IV, V, chúng tôi có một số nhận xét:
+ Tăng ALĐMP liên quan đến tăng
huyết áp (OR = 6,2), giảm albumin máu
106

(OR = 2,2), tăng hs-CRP máu (OR = 2,8),
p < 0,05. ALĐMP tương quan nghịch,
mức độ vừa với nồng độ hemoglobin máu
với r = -0,33 và p < 0,05.
+ Tăng ALĐMP liên quan đến giai đoạn
bệnh thận mạn tính: tỷ lệ tăng ALĐMP ở
giai đoạn V cao hơn giai đoạn IV có ý nghĩa
với p < 0,05.

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Anh Vũ. Siêu âm tim cập nhật
chẩn đoán. 2010, tr.30-50.
2. Jawad K. Pulmonary hypertension in
patients with chronic renal failure. IRAQI J
MED SCI. 2011, 5 (7), pp.104-108.
3. Fabbian F, S Cantelli, C Molino, M Pala,
C Longhini, F Portaluppi. Pulmonary hypertension
in dialysis patients: a cross-sectional Italian
study. Int J Nephrol. 2011, pp.283-475.
4. Havlucu Y, S Kursat, C Ekmekci,
P Celik, S Serter, O Bayturan, G Dinc.
Pulmonary hypertension in patients with
chronic renal failure. Respiration. 2007, 74 (5),
pp.503-510.
5. Kawar B, T Ellam, C Jackson, DG Kiely.
Pulmonary hypertension in renal disease:
epidemiology, potential mechanisms and

107

implications. Am J Nephrol. 2013, 37 (3),
pp.281-290.
6. Tarrass F, M Benjelloun, G Medkouri, K
Hachim, MG Benghanem, B Ramdani. Doppler
echocardiograph evaluation of pulmonary
hypertension in patients undergoing hemodialysis.
Hemodial Int. 2006, 10 (4), pp.356-359.
7. Yu M, YH Chen, JY Hsu, CS Sun, YW
Chuang, CH Chen, MJ Wu, CH Cheng, KH Shu.
Systemic inflammation is associated with
pulmonary hypertension in patients undergoing
haemodialysis. Nephrol Dial Transplant. 2009,
24 (6), pp.1946-1951.
8. Pabst S, C Hammerstingl, F Hundt,
T Gerhardt, C Grohe, G Nickenig, R Woitas,
D Skowasch. Pulmonary hypertension in patients
with chronic kidney disease on dialysis and
without dialysis: results of the PEPPER-study.
PLoS One. 2012, 7 (4), e35310.

nguon tai.lieu . vn