Xem mẫu

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 5-6 KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM THỨC ĂN ĐƯỜNG PHỐ CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI HUYỆN TÂN PHÚ ĐÔNG, TIỀN GIANG NĂM 2018 Hồ Văn Son* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tình trạng ô nhiễm thực phẩm thức ăn đường phố (TĂĐP) hiện nay là vấn đề được toàn xã hội quan tâm. TĂĐP là loại hình được học sinh ưa chuộng sử dụng, nếu đối tượng này không có kiến thức và thực hành tốt trong việc sử dụng TĂĐP thì sẽ có nguy cơ bị ngộ độc thực phẩm rất cao. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ học sinh Trung học cơ sở (THCS) tại huyện Tân Phú Đông có kiến thức đúng, thực hành đúng về sử dụng thức ăn đường phố và các yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành của học sinh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 580 học sinh các khối lớp 6, 7, 8, 9 trên địa bàn huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang, từ tháng 3/2018 đến tháng 9/2018. Kết quả: Tỉ lệ học sinh đã từng tiếp cận các thông tin về an toàn thực phẩm là 79,4%. Kết quả có 20,86% các em có kiến thức đúng về TĂĐP, thực hành chung đúng về TĂĐP đạt 21,38%. Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi, giới tính với kiến thức đúng và thực hành đúng về thức ăn đường phố. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa số tiền các em được cho hàng tuần, giữa việc tiếp cập thông tin ATTP, giữa tiếp cận qua kênh trực tiếp với kiến thức và thực hành về sử dụng TĂĐP. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức đúng và thực hành đúng về sử dụng TĂĐP (PValue
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học food was 21.38%. There were no statistically significant associations between age group or sex and street food knowledge or practices. There were statistically significant relationships between the amount of money given weekly, or access to food safety information, or direct access to their teachers, relatives or friends and their knowledge or practicesin using street food. There was a statistically significant correlation between correct knowledge and proper practices in street food (Pvalue
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 sát bằng bộ câu hỏi soạn sẵn, thực tế mẫu thu tỉ lệ 69,83%. Hầu hết các em đều có thói quen được 580 học sinh. đến trường ăn sáng với 90,34%. Phân tích số liệu Tỉ lệ học sinh từ lớp 6 đến lớp 9 năm học Số liệu được nhập bằng phần mềm Epidata 2017 – 2018 tại các trường THCS trên địa bàn và phân tích bằng phần mềm Stata 12, xác định huyện Tân Phú Đông đã từng tiếp cận các thông các yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành về tin về an toàn thực phẩm là 79,4%. Trong số học sử dụng TĂĐP bằng kiểm định chi bình phương sinh từng tiếp cận thông tin về ATTP, có đến (kiểm định Fisher nếu vọng trị
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Có mặt bảo hộ lao động 398 68,62 Điều kiện con Giữ vệ sinh tay tốt 341 58,79 người trực tiếp chế Không hút thuốc, ho khạc,… 369 63,62 biến TĂĐP Chứng nhận sức khỏe và tập huấn ATTP 144 24,83 Kiến thức đúng về điều kiện con người 133 22,93 Kiến thức đúng về TĂĐP (4 nội dung trên) 121 20,86 Về thực hành sử dụng thức ăn đường phố, TĂĐP an toàn có tỉ lệ 35,52%. Kết quả thực hành chúng tôi ghi nhận các em có thực hành đúng về chung đúng của đối tượng nghiên cứu này là chọn cơ sở bán TĂĐP an toàn là 32,24%; chọn 21,38% (Bảng 4). người bán TĂĐP an toàn chiếm 37,41%; chọn Bảng 4: Thực hành đúng về sử dụng thức ăn đường phố Tiêu chí Tần số (n) Tỉ lệ (%) Cơ sở TĂĐP cách xa nguồn ô nhiễm 321 55,34 Cơ sở TĂĐP có bàn cao trên 60cm 201 34,66 Chọn cơ sở bán TĂĐP bảo quản trong tủ kính 459 79,14 TĂĐP an toàn Cơ sở có nguồn nước sạch (trữ trong bình nhựa) 322 55,52 Thực hành đúng về chọn cơ sở bán TĂĐP an toàn 187 32,24 Có mang găng tay, tóc tay, quần áo gọn gàng 303 52,24 Dùng dao thớt riêng cho thực phẩm sống và chín 269 46,38 Chọn người bán Không móng tay dài, không đeo trang sức 321 55,34 TĂĐP an toàn Không hút thuốc, ho khạc,… 302 52,07 Thực hành đúng về chọn người bán TĂĐP an toàn 217 37,41 Không dùng giấy báo, túi ny lông màu để gói thức ăn 208 35,86 Không ăn TĂĐP chiên bằng dầu ôi khét (màu nâu) 245 42,24 Chọn TĂĐP an Không ăn TĂĐP màu đậm, sặc sỡ 274 47,24 toàn Không ăn TĂĐP không che đậy 309 53,28 Không ăn TĂĐP bị mốc 330 56,90 Thực hành đúng về chọn TĂĐP an toàn 206 35,52 Thực hành chung đúng (3 nội dung trên) 124 21,38 Bảng 5: Các yếu tố liên quan đến kiến thức đúng về sử dụng thức ăn đường phố Kiến thức Đúng Kiến thức chưa đúng Tiêu chí nhóm PR, KTC 95% PValue (n) (%) (n) (%) Nam 44 19,73 179 80,27 0,93 Giới 0,59 Nữ 77 21,57 280 78,43 0,72-1,21 11-12 tuổi 24 8,11 272 91,89 0,33 Tuổi
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 song đó cũng có mối liên quan giữa việc tiếp 0,35 lần các em từ 13 – 14 tuổi (PR=0,35, CI=0,25- cận thông tin ATTP với kiến thức đúng về 0,50 p
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Cũng giống như nhiều nghiên cứu của các tác huynh không hề biết con mình ăn những gì. Nếu giả đã công bố(6), tivi và internet là nguồn cung các em không có được sự hướng dẫn của người cấp thông tin phổ biến. Thực tế, đối với lứa tuổi lớn thì mặc nhiên sẽ sử dụng TĂĐP theo ý thích học sinh các bạn ít có thói quen đọc báo, tạp chí hoặc theo nhóm bạn bè mà không có kiến thức, mà thay vào đó là các em thường xem tivi, truy kỹ năng sử dụng TĂĐP một cách an toàn. cập Facebook, qua các kênh này cũng tiếp nhận Thực hành về an toàn thực phẩm được khá nhiều thông tin về an toàn thực phẩm. Tỉ lệ học sinh có thực hành đúng về chọn cơ Kiến thức về an toàn thực phẩm sở bán TĂĐP an toàn là 32,24%; chọn người bán Chúng tôi ghi nhận 28,45% học sinh có TĂĐP an toàn chiếm 37,41%; chọn TĂĐP an kiến thức đúng về ô nhiễm TĂĐP; 21,90% có toàn có tỉ lệ 35,52%. kiến thức đúng về điều kiện cơ sở bán; 30,17% So với công bố của Lý Thành Minh(6), tác giả có kiến thức đúng về điều kiện chế biến, thiết này cho biết chỉ 47,9% ngươi mua TĂĐP tỉnh bị, dụng cụ; 22,93% có kiến thức đúng về điều Bến Tre chọn cơ sở bán sạch sẽ hay như công bố kiện con người. của Dương Đăng Hồng Hậu(2) thì có đến 69,7% Kết quả này thấp hơn nhiều so với công bố học sinh THPT tại Ninh Thuận có thực hành của Lý Thành Minh(6), kiến thức của người mua đúng về nơi bán TĂĐP. Sự khác biệt này có thể TĂĐP tại tỉnh Bến Tre cũng khá cao, cụ thể là: là do đối tượng nghiên cứu tác giả trên khá rộng 87,10% chọn cơ sở bán TĂĐP cách xa nguồn ô gồm cả công nhân, học sinh, sinh viên, người nhiễm, người bán phải mặc bảo hộ lao động buôn bán nhỏ, những người có tuổi đời lớn hơn, 71,9%, thức ăn bày bán trong tủ kính 95,7%, thường xuyên tiếp xúc với nhiều loại hình TĂĐP không dùng giấy báo gói thức ăn 71,6%. Trong nên phạm vi hiểu biết và kiến thức của họ sẽ một nghiên cứu khác của Dương Đăng Hồng phong phú hơn và nhận thức vấn đề tốt hơn. Hậu(2): tỉ lệ có kiến thức đúng về chọn nơi bán Kết quả thực hành chung đúng của đối TĂĐP là 81,6%; kiến thức về quy trình chế biến tượng nghiên cứu này là 21,38%. Kết quả này là 75,20%; về người bán TĂĐP là 77,8%. cao hơn công bố của Đinh Phương Thanh(3) là 8% Kiến thức chung về TĂĐP là 20,86% các em nhưng thấp hơn của Dương Đang Hồng Hậu(2) có kiến thức đúng về TĂĐP. Nghiên cứu của là 51%. Có lý giải cho sự khác biệt này như sau: chúng tôi cho kết quả thấp hơn những kết quả đối tượng của chúng tôi là học sinh THCS nên đã công bố trước đây, như tác giả Dương Đặng tầm hiểu biết hạn chế hơn nên thực hành cũng Hồng Hậu(2), tỉ lệ học sinh THPT có kiến thức chưa có sự tư duy mà chủ yếu làm theo cảm đúng là 76,1% hay của Dehghan P(1) trên sinh tính, so với bài báo công bố(2) thực hiện năm 2016 viên đại học khoa học y tế Tabriz, Iran là 50% thì đối tượng của chúng tôi có thực hành hạn chế hay của Đinh Phương Thanh(3) nghiên cứu trên là chấp nhận được. Tuy nhiên, ở công bố(3), tác học sinh THPT tại Củ Chi cho kết quả là 28,9% giả thực hiện nghiên cứu cách đây 6 năm nên có có kiến thức đúng. thể quy kết rằng thời điểm năm 2012 các phương Huyện Tân Phú Đông là huyện cù lao bãi tiện thông tin chưa phát triển như hiện nay, các ngang ven biển với 6/6 xã được Chính phủ công vấn đề ô nhiễm thực phẩm chưa công bố rộng nhận là xã đảo, tỉ lệ hộ nghèo trên 40% (2017), rãi nên thực hành của đối tượng ở thời điểm đó khi mà kinh tế xã hội chưa phát triển, nhận thức sẽ hạn chế hơn hiện nay. của người dân chỉ dừng lại ở mức “ăn no” chứ Các yếu tố liên quan đến kiến thức đúng về chưa nghĩ nhiều đến “ăn ngon, an toàn”, phần sử dụng thức ăn đường phố lớn các gia đình đều chỉ tập trung cho công việc mưu sinh nên một thực trạng hiển nhiên là có Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê 90,34% em phải tự đến trường ăn sáng mà phu giữa giới tính với kiến thức đúng về thức ăn Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 39
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 đường phố. Điều này khẳng định rằng, giới tính từ đó sẽ có thực hành tốt hơn. Đây là một đều ở học sinh trung học cơ sở không phải là yếu tố đáng lưu ý trong quá trình can thiệp thay đổi quyết định trong các chiến lược truyền thông hành vi an toàn thực phẩm của các em. thay đổi hành vi về ATTP cho đối tượng này. Những học sinh đã từng nghe thấy về Đồng thời, các em học sinh từ 11-12 tuổi có ATTP sẽ có thực hành đúng gấp 1,22 lần các kiến thức đúng thấp hơn 0,33 lần so với các em em chưa từng nghe về ATTP (Pvalue
  8. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học sử dụng TĂĐP. Có mối liên quan có ý nghĩa TÀI LIỆU THAM KHẢO thống kê giữa kiến thức đúng và thực hành 1. Dehghan P, et al (2017). Knowledge and attitude towards health đúng về sử dụng TĂĐP (P
nguon tai.lieu . vn