Xem mẫu

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 

KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH CỦA NGƯỜI KINH DOANH THỨC ĂN 
ĐƯỜNG PHỐ TẠI QUẬN 1 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ‐ NĂM 2013 
Phạm Đông Giang* 

TÓM TẮT  
Đặt vấn đề: Dịch vụ cung cấp thức ăn đường phố (TAĐP) đang ngày phát triển. Tuy nhiên, vệ sinh và an 
toàn thức ăn đường phố đang là mối quan ngại sâu sắc của xã hội. 
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ người kinh doanh, chế biến TAĐP tại quận 1, TP.HCM có kiến thức ‐ 
thực hành về an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) và các yếu tố liên quan. 
Phương pháp:Nghiên cứu cắt ngang mô tả, phỏng vấn trực tiếp 406 người trực tiếp chế biến kinh doanh 
TAĐP tại quận 1.  
Kết quả: Tỷ lệ người có kiến thức về vệ sinh trong chế biến bảo quản thực phẩm chiếm 75,3%. Kiến thức về 
NĐTP chiếm 66%. 90% người kinh doanh TAĐP chưa có sổ sách ghi chép, hóa đơn chứng từ về nguồn gốc thực 
phẩm. Không có mối liên quan giữa thực hành về ATVSTP với việc tập huấn kiến thức về ATVSTP. Có mối liên 
quan có ý nghĩa thống kê về kiến thức NĐTPvới độ tuổi, giữa thực hành chung với trình độ học vấn.  
Kết luận: Kiến thức và thực hành của người kinh doanh TAĐP tại quận 1 – Tp Hồ Chí Minh là khá tốt. 
Tuy nhiên việc tập huấn, truyền thông và giám sát vẫn rất cần thiết để nâng cao hơn nữa thành quả đã đạt được. 
Từ khóa: Kiến thức, thực hành. 

ABSTRACT 
KNOWLEDGE AND PRACTICE STREET VENDORS IN DISTRICT 1 HO CHIMINH CITY ‐2013 
Pham Dong Giang* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6 ‐ 2014: 609 ‐ 615 
Background:  Street  food  has  progressivly  developed.  However,  the  hygiene  and  safety  of  the  food  are  the 
most concern of society.  
Objectives: To determine the percentage of street vendors in district 1, Ho Chi Minh City, who were aware 
of the knowledge and proper practice on food hygiene and safety. 
Method: A cross‐sectional study of a sample of 406 street vendors was surveyed in District, Ho Chi Minh 
City.  
Results:  The  percentage  of  street  vendor  who  had  knowledge  on  food  hygiene  and  safety  was  75.3%, 
knowledge on food poisoning was 66%. Ninety percent of street vendors had no records, receipts of food origin. 
There was not relationship between practice on food hygiene and safety and knowledge on food safety. There were 
statistically significant associations between knowledge of food poisoning and age, general practice of food safety 
and education levels.  
Conclusion: The knowledge and practice of street vendors in district 1 Ho Chi Minh City were quite good. 
However, training courses, communication and surveillance will be necessary to enhance the achievements. 
Keywork: Knowledge, practice 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Thức  ăn  đường  phố  (TAĐP)  mang  lại  rất 
nhiều lợi ích: thuận tiện cho người tiêu dùng; rẻ 

tiền, đa dạng, hấp dẫn, thích hợp cho người tiêu 
dùng. TAĐP đóng vai trò quan trọng trong việc 
cung  cấp  thức  ăn  cho  xã  hội.  TAĐP  tạo  nguồn 

* Trung tâm Y tế Dự phòng Quận 1, TP.HCM 
Tác giả liên lạc: BS. Phạm Đông Giang 
ĐT: 0903377859 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

Email: bsphamdonggiang@yahoo.com.vn 

609

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
thu  nhập  và  tạo  công  ăn  việc  làm  cho  nhiều 
người  với  đặc  điểm  thuận  lợi  là  đầu  tư  ít  vốn, 
không cần nhiều cơ sở và trang thiết bị đắt tiền. 
Tuy  nhiên  hiện  nay,  điều  kiện  vệ  sinh  môi 
trường  của  loại  hình  kinh  doanh  TAĐP  không 
đảm  bảo  vệ  sinh  như  hệ  thống  cung  cấp  nước 
sạch, thu gom và xử lý rác, chất thải, thiết bị bảo 
quản  thực  phẩm,  dụng  cụ  che  đậy,  vệ  sinh  cá 
nhân của người chế biến thực phẩm chưa được 
kiểm  soát  đang  là  mối  nguy  cơ  cao  dẫn  đến 
NĐTP và các bệnh truyền qua thực phẩm. 
Quận 1 là quận trung tâm của thành phố, nơi 
có nhiều công ty, văn phòng giao dịch, địa điểm 
tham  quan,  du  lịch.  Dịch  vụ  TAĐP  cũng  phát 
triển nhanh chóng, phục vụ kịp thời nhu cầu ăn 
uống  nhanh,  tạo  ra  công  ăn  việc  làm  cho  hàng 
ngàn  lao  động  và  các  tầng  lớp  xã  hội  khác.  Sự 
bùng  phát  và  phát  triển  của  loại  hình  dịch  vụ 
này đang và sẽ là những thách thức không nhỏ 
trong việc bảo đảm an toàn thực phẩm hiện nay. 
Việc tìm ra các giải pháp đảm bảo ATVSTP 
đối  với  loại  hình  dịch  vụ  TAĐP  trên  địa  bàn 
quận 1 hiện nay là một yêu cầu cấp thiết của xã 
hội, nó gắn liền với sự phát triển của địa phương 
và vấn đề văn minh đô thị. 
Nghiên cứu này nhằm đánh giá kiến thức và 
thực hành của người kinh doanh TAĐP tại quận 
1  thành  phố  Hồ  Chí  Minh.  Kết  quả  của  nghiên 
cứu sẽ giúp cung cấp những thông tin cần thiết 
cho chương trình quản lý, giám sát ATVSTP tại 
địa phương. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Xác  định  tỉ  lệ  người  kinh  doanh  TAĐP  có 
kiến thức, thực hành về ATVSTP.  
Xác  định  mối  liên  quan  giữa  kiến  thức  và 
thực hành của người kinh doanh TAĐP với tuổi, 
giới tính, trình độ học vấn, thời gian hành nghề 

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
Nghiên cứu cắt ngang mô tả, phỏng vấn trực 
tiếp  406  người  trực  tiếp  chế  biến  kinh  doanh 
TAĐP  tại  quận  1,  thành  phố  Hồ  Chí  Minh  từ 
ngày  15/5/2013  –  31/7/2013.  Bộ  câu  hỏi  phỏng 

610

vấn  trực  tiếp  về  kiến  thức  chung  (kiến  thức 
chung về ATVSTP: có kiến thức chung khi trả lời 
đúng 14/19 biến về kiến thức ATVSTP) và thực 
hành  chung  (thực  hành  chung  về  ATVSTP:  có 
thực  hành  chung  khi  đúng  13/18  biến  về  thực 
hành ATVSTP) của người trực tiếp chế biến kinh 
doanh  TAĐP.  Mỗi  bộ  câu  hỏi  được  kiểm  tra 
ngay sau khi phỏng vấn về tính hoàn tất và tính 
phù hợp. Mã hóa các dữ liệu trong bộ câu hỏi và 
nhập  liệu  vào  phần  mềm  Epidata  3.1.  Dữ  liệu 
được  phân  tích  bằng  phần  mềm  Stata  11.1.Kết 
quả được mô tả theo tần số, tỷ lệ hoặc PR.  

KẾT QUẢ 
Bảng 1: Đặc tính mẫu nghiên cứu (n=396) 
Đặc tính
Tần số Tỷ lệ (%)
Nam
45
11,3
Giới
Nữ
351
88,6
18 – 35 tuổi
49
12,3
Tuổi
>35 – 55 tuổi
269
67,9
>55 tuổi
78
19,7
Không biết chữ đến cấp I
82
20,7
Trình độ
Từ cấp I đến cấp II
179
45,2
học vấn
Từ cấp III trở lên
135
34,1
< 1 năm
30
7,5
1 – 5 năm
148
37,3
Tuổi nghề
> 5 năm – 10 năm
113
28,5
> 10 năm
105
26,5
Liên
quan
SXCBTP
115
29,0
Nghề
223
56,3
nghiệp
Không liên quan đến
trước khi
SXCBTP
hành nghề
Không trả lời
58
14,6

Phần  lớn  người  kinh  doanh  TAĐP  là  nữ, 
chiếm 88,6%. Có 80,3% người kinh doanh TAĐP 
trong lứa tuổi lao động dưới 55 tuổi. Hầu hết có 
trình độ học vấntừ cấp II trở xuống chiếm tỷ lệ 
66%. 87% người kinh doanh TAĐP là người cư 
ngụ  tại  quận  1  buôn  bán  tại  chổ.  Hơn  một  nửa 
người  kinh  doanh  cho  biết  có  thời  gian  hành 
nghề trên 5 năm (55%). Khảo sát về nghề nghiệp 
trước  khi  kinh  doanh  TAĐP,71%  cho  biết  công 
việc  trước  đây  của  họ  không  có  liên  quan  đến 
loại hình kinh doanh này. 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
Bảng 2:Thông tin về tập huấn kiến thức ATVSTP 
(n=396) 
Đặc tính
Tần số
Tỷ lệ (%)
Nguồn thông tin về kiến thức ATVSTP
Tivi
241
67,5
Internet
33
9,2
Báo chí, tờ rơi
164
45,9
Nhân viên y tế
271
75,9
Đài phát thanh
54
15,3
Khác
12
3,3
Tập huấn kiến thức ATVSTP
182
50,9
Tham gia lớp tập huấn kiến thức ATVSTP gần nhất
Cách đây < 1 năm
35
19,3
Cách đây 1 – 2 năm
49
27,0
Cách đây > 2 năm
97
53,5

Nhìn chung, tất cả những người kinh doanh 
TAĐP  trên  địa  bàn  quận  1  đều  được  tiếp  nhận 
nguồn thông tin về ATVSTP, chiếm 90%. Trong 
đó,  hơn  ¾  người  tham  gia  nghiên  cứu  nhận 
được thông tin từ cán bộ y tế (76%). 
Nghiên cứu ghi nhận được, 51% người kinh 
doanh TAĐP có tham gia tập huấn ATVSTP.Tuy 
nhiên,  phần  lớn  thời  gian  được  tập  huấn  kiến 
thức trên 1 năm (80,5%), và chưa được tập huấn 
cập  nhật  lại.  Vẫn  còn  gần  ½  người  kinh  doanh 
TAĐP không được tập huấn kiến thức ATVSTP 
(49%). 
Bảng 3: Kiến thức của người kinh doanh về ATVSTP 
(n=396) 
Kiến thứcvề ATVSTP
Vệ sinh cá nhân
Vệ sinh chế biến bảo quản
Ngộ độc thực phẩm
Lựa chọn, xử lý thực phẩm
Kiến thức chung

Tần số
251
298
260
392
252

Tỷ lệ %
63,4
75,3
65,7
98,9
63,6

Nhìn chung, người kinh doanh TAĐP ở địa 
bàn  quận  1  có  kiến  thức  về  ATVSTP  khá  tốt. 

Trong  đó,  kiến  thức  về  lựa  chọn,  xử  lý  thực 
phẩm  của  người  tham  gia  nghiên  cứu  đạt  tỷ  lệ 
rất cao, chiếm 98,9%. Bên cạnh đó, kiến thức về 
các lĩnh vực khác như vệ sinh cá nhân, NĐTP và 
vệ  sinh  chế  biến  bảo  quản  cũng  đạt  tỷ  lệ  khá, 
chiếm  tỷ  lệ  từ  63%‐76%.Có  72%  người  kinh 
doanh  TAĐP  có  kiến  thức  chung  về 
VSATTP(khi trả lời đúng 14/19 biến về kiến thức 
VSATTP). 
Bảng 4: Thực hành an toàn thực phẩm(n=396) 
Thực hành ATVSTP
Tần số Tỷ lệ %
Nguồn nước sạch
Sử dụng trực tiếp từ vòi nước máy
201
50,8
195
49,2
Chứa nước sạch trong xô, thau, chậu,
thùng bể chứa
Rửa dụng cụ tại chổ
198
50,0
Dụng cụ gắp thức ăn chín
27
6,8
Trang phục bảo hộ lao động
114
28,8
Tạp dề (hoặc mặc áo dài tay, không hở
nách)
Khẩu trang
35
8,8
Găng tay sử dụng 1 lần
183
46,2
41
10,4
Sổ sách ghi chép, hóa đơn chứng từ
nguồn gốc thực phẩm
Thực hành chung
287
72

Gần  100%  các  cơ  sở  kinh  doanh  TAĐP  sử 
dụng  nước  máy  trong  chế  biến  thực  phẩm.  Có 
một nửa cơ sở có dụng cụ chứa nước để sử dụng 
tại  chỗ.  Tuy  nhiên  chỉ 46%  cơ sở  có  trang  phục 
bảo hộ lao động, 46% sử dụng găng tay khi chế 
biến  thực  phẩm,  29%  có  sử  dụng  tạp  dề.  Bên 
cạnh  đó,  90%  cơ  sở  không  thực  hiện  đúng  việc 
ghi  chép  sổ  sách,  hóa  đơn  chứng  từ  nguồn  gốc 
thực phẩm. Và chỉ có 6,8% cơ sở có dụng cụ gắp 
thức ăn chín. Về thực hành chung có 72% cơ sở 
đảm  bảo  thực  hành  tốt  về  ATVSTP  (có  thực 
hành chung khi có thực hành 13/18 biến về thực 
hành ATVSTP) 

Bảng 5: Mối liên quan giữa kiến thức chung với đặc tính mẫu 
Kiến thức chung
Có n (%)
Không n (%)

Đặc tính mẫu
Giới tính

Nhóm tuổi

Nam

29 (64,4)

16 (35,6)

Nữ
18 – 35 tuổi
>35 – 55 tuổi
>55 tuổi

223 (63,5)
25 (51,0)
177 (65,8)
50 (64,1)

128 (36,5)
24 (49,0)
92 (34,2)
28 (35,9)

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

P

PR
(KTC 95%)

0,905

1,01 (0,81-1,28)

0,141

1
1,29 (0,97-1,72)
1,26 (0,91-1,73)

611

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
Đặc tính mẫu
Trình độ học vấn

Tuổi nghề

≤ cấp I
Cấp I – Cấp II
Cấp III trở lên
< 1 năm
1 – 5 năm
5 – 10 năm
>10 năm

Kiến thức chung
Có n (%)
Không n (%)
34 (41,5)
48 (58,5)
71 (39,7)
108 (60,3)
104 (77,0)
31 (23,0)
20 (86,7)
10 (33,3)
91 (61,5)
57 (38,5)
66 (58,4)
47 (41,6)
75 (71,4)
30 (28,6)

P
0,001

0,212

PR
(KTC 95%)
1
0,96 (0,69-1,31)
1,45 (1,08-1,94)
1
0,92 (0,69-1,22)
0,87 (0,65-1,18)
1,07 (0,81-1,42)

Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê 

người buôn bán có trình độ học vấn ≥ cấp III và 

giữa kiến thức vệ sinh chung với giới tính, nhóm 

nhóm có trình độ học vấn ≤cấp I, theo đó những 

tuổi và tuổi nghề của những người kinh doanh 

người có trình độ học vấn ≥cấp III có kiến thức 

TAĐP (giá trị p > 0,05). 

về ATVSTPbằng 1,5 lần so với người có học vấn 

Có  mối  liên  quan  có  ý  nghĩa  thống  kê  giữa 

≤cấp I. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống 

kiến thức chung với trình độ học vấn (p 35 – 55 tuổi
>55 tuổi
≤cấp I
Cấp I – Cấp II
≥ Cấp III
< 1 năm
1 – 5 năm
5 – 10 năm
>10 năm

255 (72,7)
37 (75,5)
199 (73,9)
51 (65,4)
51 (62,2)
128 (71,5)
109 (80,7)
19 (63,3)
110 (74,3)
85 (75,2)
73 (69,5)

96 (27,3)
12 (24,5)
70 (26,1)
27 (34,6)
31 (37,8)
51 (28,5)
26 (19,3)
11 (36,7)
38 (25,7)
28 (24,8)
32 (30,5)

P

PR
(KTC 95%)

0,828

0,97 (0,80-1,19)

0,287

0.010

0,494

1
0,98 (0,82-1,17)
0,86 (0,69-1,09)
1
1,15 (0,95-1,39)
1,29 (1,08-1,57)
1
1,17 (0,88-1,57)
1,19 (0,89-1,59)
1,09 (0,81-1,48)

Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê 

vấn  ≤cấp  I.  Không  có  sự  khác  biệt  có  ý  nghĩa 

giữa  thực  hành  chung  với  giới  tính,  nhóm  tuổi 

thống kê giữa nhóm có trình độ học vấn từ cấp I 

và  tuổi  nghề  của  những  người  kinh  doanh 

‐ II và nhóm có học vấn ≤cấp I. 

TAĐP (giá trị p > 0,05). 

Bảng 6: Mối liên quan giữa thực hành chung với 
kiến thức chung 

Có  mối  liên  quan  có  ý  nghĩa  thống  kê  giữa 
thực hành chung ở người kinh doanh thực phẩm 
với trình độ học vấn (p 35 – 55 tuổi

184(68,4)

85(31,6)

>55 tuổi

53 (67,9)

25 (32,1)

Đặc tính mẫu

P

1
1,46 (1,070,013
1,98)
1,45 (1,042,02)

Trình độ học vấn
Không biết chữ
52 (63,4) 30 (36,6)
đến cấp I
Cấp I – Cấp II

104 (58,1)

75 (41,9)

Cấp III trở lên

104 (77,0)

31 (23,0)

PR (KTC
95%)

1
0.002

0,92 (0,751,13)
1,21 (1,011,48)

Có  mối  liên  quan  có  ý  nghĩa  thống  kê 
(p55 tuổi có kiến thức 
về NĐTP bằng 1,5 lần nhóm 18‐35 tuổi. 

BÀN LUẬN 
Kiến  thức  của  người  kinh  doanh  về 
ATVSTP  
Qua khảo sát, tỷ lệ người có kiến thức chung 
về  ATVSTP  của  người  kinh  doanh  TAĐP  tại 
quận 1 chiếm 63,6%. Kết quả này cao hơn so với 
nghiên cứu của Mai Thị Phương Ngọc tại thành 
phố  Phan  Rang  –  Tháp  Chàm  –  Ninh  Thuận 
năm 2011 (34,5%)(2). Bên cạnh đó, tỷ lệ người có 
tiếp xúc với nguồn thông tin về ATVSTP là 90%, 
và nguồn thông tin được biết nhiều nhất là qua 
cán  bộ  y  tế  (76%).Tỷ  lệ  này  cao  hơn  so  với 
nghiên cứu của Lê Thành Tài tại An Giang năm 
2008(1). Thông tin từ truyền hình chiếm 67,5%.Có 
46%  thông  tin  được  tiếp  nhận  qua  báo  chí,  cao 
hơn kết quả của Lê Thành Tài (13,27%)(1). Thông 

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 

tin  từ  đài  phát  thanh  chiếm  15,3%  thấp  hơn  so 
với kết quả của Lê Thành Tài (89%)(1).Thông tin 
từ  internet  9,2%  cao  hơn  so  với  kết  quả  của  Lê 
Thành  Tài  năm  2008  (0,59%)  cho  thấy  hiện  nay 
nhu  cầu  tìm  hiểu  thông  tin  đa  dạng  của  người 
dân thành phố, họ tiếp cận được internet từ các 
phương  tiện  như  máy  tính,  điện  thoại  thông 
minh  ngày  càng  nhiều(1).  Vì  khả  năng  tiếp  cận 
với thông tin về ATVSTP khá tốt nên kiến thức 
về  ATVSTP  của  người  kinh  doanh  NĐTP  trên 
địa  bàn  quận  1  cũng  khá  cao.  Đấy  cũng  là  ưu 
điểm lớn của địa phương, cần được tiếp tục duy 
trì và phát huy mạnh mẽ hơn. 
Chỉ  51%  người  kinh  doanh  TAĐP  có  tham 
gia  tập  huấn  kiến  thức  ATVSTP.  Tuy  nhiên, 
phần lớn trong số họ đã được tập huấn kiến thức 
ATVSTP  trên  1  năm  (80,5%)  và  chưa  được  tập 
huấn  cập  nhật  lại.  Bên  cạnh  đó,  chỉ  58%  người 
kinh  doanh  thực  phẩm  biết  về  quy  địnhphải 
khám sức  khỏe 6 tháng/lần. Ngoài  ra, Còn 49% 
chưa được tập huấn kiến thức ATVSTP lần nào. 
Tỷ lệ này cao hơn so với nghiên cứu của Chi cục 
an  toàn  vệ  sinh  thực  phẩm  tại  tỉnh  Bắc  Giang 
năm 2010 có 21% người kinh doanh thực phẩm 
được  tập  huấn  kiến  thức  về  ATVSTP(3).  Nhìn 
chung, công tác quản lý của Chi cục an toàn thực 
phẩm  về  lĩnh  vực  thức  ăn  đường  phố  trên  địa 
bàn chưa thật chặt chẽ, vẫn còn tồn tại rất nhiều 
cơ  sở  không  được  tập  huấn  kiến  thức  về 
ATVSTP. Ở những cơ sở chưa thật hiện tốt, cần 
có biện pháp giải quyết kịp thời. 

Thực  hành  của  người  kinh  doanh  về 
ATVSTP 
Quan sát bằng bảng kiểm có 98,7% cơ sở sử 
dụng  nước  máy  thành  phố  trong  chế  biến  thực 
phẩm.  Tuy  nhiên  có  68%  cơ  sở  kinh  doanh 
TAĐP  không  đủ  nước  sạch  để  rửa  dụng  cụ  do 
họ  chứa  nước  sạch  trong  các  vật  chứa  và  rửa 
dụng cụ tại chỗ.Tỷ lệ này khá cao ở những người 
kinh doanh ở lề đường, đường hẻm. Đây là một 
trong những yếu tố nguy cơ cao ảnh hưởng đến 
ATVSTP tại quận 1.  

613

nguon tai.lieu . vn