Xem mẫu

  1. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THÁI TẠI HUYỆN MƯỜNG CHÀ, TỈNH ĐIỆN BIÊN Lê Thị Kiều Hạnh1, Ngô Thị Nhu1, Lương Hậu Tân2, Đinh Thị Huyền Trang1 TÓM TẮT bệnh có liên quan đến nguồn nước và vệ sinh môi trường, Nghiên cứu được tiến hành tại 304 hộ gia đình tại các bệnh chủ yếu là bệnh đường tiêu hóa như tiêu chảy, 2 xã PaHam và Nậm Nèn, huyện Mường Chà, tỉnh Điện thương hàn, giun sán, viêm gan [58], [60]. Nguyên nhân Biên. Kết quả nghiên cứu cho thấy kiến thức của người chủ yếu là do nhiễm bẩn từ các chất hữu cơ và vi sinh dân về tiêu chuẩn nhà ở đạt 24,8%. Kiến thức về nguồn vật, qua đó tác động trực tiếp đến sức khỏe con người nước hợp vệ sinh của người dân tại 2 xã PaHam và Nậm đặc biệt là người già và trẻ em. Một vấn đề khác đó là Nèn có sự khác biệt với p< 0,05. Có 81,1% người dân biết tình trạng tồn tại nhà tiêu không đảm bảo vệ sinh, hay nhà tiêu tự hoại là nhà tiêu hợp vệ sinh. Về thực hành vệ không có nhà tiêu đã trực tiếp gây ô nhiễm môi trường sinh môi trường có 88,7% người dân tự đổ rác đúng nơi nông thôn. Mặc dù chúng ta đã đạt được nhiều thành quy định; 57,8% có thực hiện vệ sinh môi trường xung tựu rất quan trọng trong vệ sinh môi trường nông thôn, quanh hộ gia đình; 43,3% thực hiện khơi thông cống rãnh. nhưng tình hình nước sạch, vệ sinh môi trường, nhất là Từ khóa: Kiến thức, thực hành, vệ sinh môi trường. vệ sinh môi trường hộ gia đình vẫn còn nhiều vấn đề đáng lo ngại. Mặt bằng nhận thức về bảo vệ môi trường ABSTRACT: trong xã hội vẫn còn thấp, chưa biến thành ý thức, nếp KNOWLEDGE, PRACTICE OF sống của mỗi người dân. Người dân vẫn chưa thành thói ENVIRONMENTAL SANITATION AMONG THE quen, nếp sống trong cộng đồng; nhiều thói quen xấu THAI ENTHNIC MINORITY GROUP IN MUONG gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng CHA DISTRICT, DIEN BIEN PROVINCE đồng chưa được ngăn chặn hiệu quả. Phần lớn người dân The descriptive, cross-sectional survey was conducted chưa thấy hết mối nguy hại khi môi trường bị ô nhiễm, in 304 households in 2 communes named PaHam and Nam suy thoái. Giải quyết tốt vấn đề nhà ở và điều kiện vệ Nen, Muong Cha district, Dien Bien province. The results sinh môi trường xung quanh sẽ hạn chế được tình trạng showed that 24.8% of people knew the standard of the ô nhiễm môi trường, giảm tỷ lệ mắc và dẫn tới thanh toán house. There was a significant difference in knowledge of một số bệnh đang tồn tại [5]. hygiene water sources between people in two communes Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài (p
  2. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 3. Thời gian nghiên cứu - p: Tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh ước tính Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 8/2018 đến 0,25 [20] 12/2018 Với các dữ liệu trên n được tính là 289/xã. Thực tế 4. Phương pháp nghiên cứu chúng tôi đã điều tra được tại xã Pa Ham là 300 hộ gia * Thiết kế nghiên cứu: Dịch tễ học mô tả dựa trên đình, xã Nậm Nèn là 304 hộ gia đình. cuộc điều tra cắt ngang + Chọn mẫu * Chọn mẫu và cỡ mẫu: Tại 2 xã được chọn, sử dụng kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên, chọn một hộ gia đình dân tộc Thái sau đó tiến hành + Cỡ mẫu: điều tra theo phương pháp “cổng liền cổng” cho đến khi Cỡ mẫu được tính theo công thức sau: đủ cỡ mẫu nghiên cứu. p × (1 − p ) 5. Xử lý số liệu n= Z 12−α / 2 e2 Các số liệu được nhập vào máy tính và phân tích dựa - n: Cỡ mẫu nghiên cứu là số hộ gia đình điều tra trên phần mềm Epi-Data, SPSS và sử dụng các thuật toán - a/2: Độ tin cậy lấy ở ngưỡng a = 0,05; Z1-a/2 = 1,96 thống kê y học. - e: Độ sai lệch mong muốn, trong nghiên cứu này chúng tôi chọn e=0,05 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Kiến thức của người dân về tiêu chuẩn nhà ở Nậm Nèn (n=304) Pa Ham (n=300) Chung (n=604) Tiêu chuẩn nhà ở SL % SL % SL % Rộng, thoáng 243 79,9* 156 52,0* 399 66,1 Xa khu ô nhiễm ³10m 42 13,8 34 11,3 76 12,6 Đủ ánh sáng 50 16,4 25 8,3 75 12,4 Gia cầm, gia súc không vào nhà 29 9,5 19 6,3 48 8,0 Điểm TBKT/Điểm TĐKT 1,19/4 (29,8%) 0,78 (19,5%) 0,99 (24,8%) p (*),
  3. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 3.3. Kiến thức của người dân về nguồn nước hợp vệ sinh Nậm Nèn (n=304) Pa Ham (n=300) Chung (n=604) Nguồn nước HVS SL % SL % SL % Nước máy 256 84,2* 48 16,0* 304 50,3 Nước mưa 44 14,5 32 10,7 76 12,6 Giếng khoan 89 29,3 98 32,7 187 31,0 Giếng khơi 7 2,3 0 - 7 1,2 Nước máng lần 63 20,7** 122 40,7** 185 30,6 p (*),(**)
  4. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Bảng 3.6. Thực hành của người dân về phòng chống ô nhiễm nước Nậm Nèn (n=304) Pa Ham (n=300) Chung (n=604) Thực hành SL % SL % SL % Khơi thông cống rãnh 178 58,6 84 28,0 262 43,4 Thau rửa bể lọc 45 14,8 14 4,7 59 9,8 Vệ sinh môi trường xung quanh 188 61,8 160 53,3 348 57,6 Bảng 3.6 cho thấy người dân đã thực hành phòng vệ sinh môi trường xung quanh là 57,6%. Chỉ có 9,8% là chống ô nhiễm nước như khơi thông cống rãnh là 43,4%; thau rửa bể lọc thường xuyên. Bảng 3.7. Thực hành của người dân về sử dụng phân trong nông nghiệp Nậm Nèn (n=304) Pa Ham (n=300) Chung (n=604) Sử dụng phân SL % SL % SL % Có sử dụng phân 4 1,3 9 3,0 13 2,2 Có ủ phân ≥ 6 tháng 1 1/4 3 3/9 4 4/13 Bảng 3.7 cho thấy đa số người dân không sử dụng Nguyên lại cho thấy nguồn nước được cho là sạch chiếm phân trong nông nghiệp; chỉ có 13/400 hộ gia đình sử tỷ lệ cao nhất là nước giếng (65,5%); nước máng lần là dụng, trong đó 4/13 hộ có ủ phân đúng quy định (trên 40,5%; nước mưa là 24% [31]. 6 tháng). Khi tìm hiểu kiến thức của người dân về các loại nhà tiêu hợp vệ sinh, đa số người dân cho rằng đó là nhà tiêu IV. BÀN LUẬN tự hoại chiếm 81,1%; chúng tôi thấy điều này hoàn toàn Nhà ở không hợp vệ sinh sẽ có những ảnh hưởng phù hợp với thực tế ở địa bàn điều tra vì chính quan điểm không tốt đến cơ thể con người như nhà ở chật hẹp, không của người dân như vậy nên tỷ lệ nhà tiêu tự hoại cao. Tỷ lệ thông thoáng khí, thiếu ánh sáng, ẩm ướt, nóng quá hoặc cho rằng nhà tiêu thấm dội nước là hợp vệ sinh chỉ chiếm lạnh quá, ồn ào, bẩn thỉu, thiếu chắc chắn sẽ ảnh hưởng 18,5%; nhà tiêu chìm có ống thông hơi là 5,3%. đến chức phận sinh lý của cơ thể. Nghiên cứu của chúng Trong kết quả bảng 3.6 cho thấy việc người dân có tôi cho thấy có 66,1% người dân biết được yêu cầu nhà ở các hoạt động phòng chống ô nhiễm nguồn nước gia đình đảm bảo sức khỏe là phải thoáng và rộng; chỉ có 12,6% còn hạn chế; tỷ lệ cao nhất là vệ sinh môi trường xung cho rằng nhà ở phải cách xa khu vực gây ô nhiễm và 8,0% quanh nguồn nước chiếm 87,6%; khơi thông cống rãnh cho rằng gia súc không được vào nhà ở, điều này chứng tỏ là 43,4%. người dân chưa có những kiến thức đúng đắn về vai trò Qua các hoạt động của người dân về phòng chống ô của nhà ở và yêu cầu của một nhà ở đủ tiêu chuẩn vệ sinh. nhiễm nguồn nước và vệ sinh môi trường hộ gia đình còn Kiến thức của người dân về các nguồn nước được nhiều hạn chế. Chúng tôi nghĩ đó cũng là phù hợp bởi vì cho là hợp vệ sinh và các bệnh do ô nhiễm nước và kiến thức về vệ sinh môi trường của người dân chưa cao phòng chống bệnh do ô nhiễm nước trong nghiên cứu thì thực hành của họ còn hạn chế. Nghiên cứu tại Sơn La của chúng tôi cho thấy người dân cho rằng nguồn nước của đồng bào dân tộc H’Mông tác giả cũng cho thấy có máy là hợp vệ sinh chiếm tỷ lệ cao nhất đạt 50,3%; 53% hộ gia đình đổ rác thải không cố định [28]. nguồn nước giếng khoan 31,0%; máng lần là 30,6%. Nghiên cứu của tác giả Hoàng Anh Tuấn về kiến thức V. KẾT LUẬN thực hành về vệ sinh môi trường của người Dao tại Thái - Kiến thức của người dân về tiêu chuẩn nhà ở đạt 24,8%. 138 SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020 Website: yhoccongdong.vn
  5. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - Kiến thức của người dân về nguồn nước hợp vệ sinh tự đổ rác đúng nơi quy định; tuy nhiên chỉ có rất ít chủ yếu là kể được nguồn nước máy (50,3%); sau đến người dân có phân loại rác trước khi thu gom (6,1%). giếng khoan là 31,0%; nước máng lần là 30,6%. Có 57,8% có thực hiện vệ sinh môi trường xung quanh - Thực hành vệ sinh môi trường: 88,7% người dân hộ gia đình. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Văn An (2018), “Thực trạng vệ sinh chất lượng nước mưa dùng trong sinh hoạt tại huyện Đan Phượng và Phúc Thọ, Hà Nội năm 2016”, Tạp chí Y học dự phòng, tập 28, số 5, Tr. 164. 2. Bộ Y tế (2014), Đánh giá tác động của chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đối với dịch bệnh lây qua đường tiêu hóa, Báo cáo kết đề tài quả khoa học công nghệ. 3. Ngô Thị Nhu (2013), “Thực trạng điều kiện nhà ở và vệ sinh môi trường hộ gia đình tại ba xã vùng nông thôn tỉnh Hải Dương năm 2012”, Tạp chí Y học thực hành, số 1, Tr. 30-34. 4. Nguyễn Mạnh Thắng (2014), Thực trạng và công tác quản lý vệ sinh môi trường vùng đồng bào dân tộc Mông huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La năm 2014, Luận án bác sỹ chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Dược Thái Bình. 5. Hoàng Anh Tuấn (2014), “Thực trạng kiến thức, thái độ thực hành về vệ sinh môi trường của người Dao tại một số xã đặc biệt khó khăn tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí khoa học và Công nghệ, 123 (09), tr.3-10. 6. Ukaid (2013), Water, Sanitation and Hygiene, 11/2004 pp.2 7. WHO (2012), Water and quality and health strategy 2013-2020. 139 SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020 Website: yhoccongdong.vn
nguon tai.lieu . vn