Xem mẫu

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM CỦA NGƯỜI CHẾ BIẾN CHÍNH TẠI CÁC QUÁN ĂN THỊ XÃ CAI LẬY, TIỀN GIANG NĂM 2017 Trương Văn Bé Tư*, Tạ Văn Trầm**, Trần Thị Đức Hạnh*** TÓM TẮT Đặt vấn đề: An toàn thực phẩm có tầm quan trọng đặc biệt trong đời sống xã hội, có ảnh hưởng trực tiếp, thường xuyên đến sức khỏe con người, đến sự phát triển giống nòi của dân tộc. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ kiến thức, thực hành đúng về an toàn thực phẩm của người chế biến thực phẩm chính tại các quán ăn, thị xã Cai Lậy, Tiền Giang năm 2017. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, mỗi quán ăn chọn ngẫu nhiên một người chế biến thực phẩm tại thời điểm nghiên cứu từ tháng 12 năm 2016 đến tháng 5 năm 2017 đồng ý tham gia nghiên cứu. Quán ăn có từ 02 NCB thực phẩm trở lên thì rút thăm chọn ngẫu nhiên 01 người. Thu thập số liệu ngay tại quán ăn bằng hình thức phỏng vấn trực tiếp NCB thực phẩm chính và quan sát không báo trước đối với NCB thực phẩm đã được chọn vào nghiên cứu. Quan sát được thực hiện ngẫu nhiên 1 lần/đối tượng. Nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả: NCB thực phẩm chính tại các quán ăn có kiến thức đúng về ATTP (81,25%). Tuy nhiên kiến thức đúng về ATTP vẫn còn những hạn chế nhất định đó là: 64,28% biết được thời gian tối đa bảo quản thức ăn từ lúc nấu chín đến khi ăn không quá 2 giờ, 71,42% biết được nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm. Chỉ có 23,2% NCB có thực hành chung đúng về ATTP. Trong đó tỉ lệ NCB tuân thủ đeo khẩu trang, tạp dề và ghi chép hồ sơ nguồn gốc thực phẩm, mũ chụp tóc rất thấp lần lượt là 29,46%, 27,68% và 2,67%. Không có mối liên quan giữa kiến thức và thực hành về ATTP của NCB. Kết luận: Kiến thức và thực hành về ATTP của NCB thưc phẩm chính tại các quán ăn giữ vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa ngộ độc thực phẩm. NCB thực phẩm cần tuân thủ nghiêm ngặt thực hành vệ sinh cá nhân trong khi chế biến. Từ khóa: kiến thức, thực hành, an toàn thực phẩm ABSTRACT KNOWLEDGE AND PRACTICES IN FOOD SAFETY OF THE MAIN COOK IN RESTAURANTS, CAI LAY TOWN, TIEN GIANG IN 2017 Truong Van Be Tu, Ta Van Tram, Tran Thi Duc Hanh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 24 - 33 Background: Food safety is of special importance in social life, having a direct and frequent impact on human health and the development of the race of a nation. Objective: To determine knowledge and practices in food safety of the main cook in restaurants, Cai Lay town, Tien Giang in 2017. Method: The study was designed as a cross-sectional investigation. In each restaurant, we randomly selected a main cook working at the time of the study from December 2016 to May 2017 and agreeing to participate in the *Trung tâm Y tế thị xã Cai Lậy **Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang ***Trường Đại học Y tế Công cộng Tác giả liên lạc: ThS. Trương Văn Bé Tư ĐT: 0902.812.357 Email: truongtu.ytcc@gmail.com 24 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học study. A restaurant had 02 or more cooks, we randomly chose 01 person from them. We collected data at restaurants by face-to-face interviewing the main cook and unannouncedly observing his/her practices in the cooking process. Data entry with Epidata software 3.1 and data processing using SPSS 20.0 software were used. Results: The main cook in restaurants had the right knowledge of food safety accounted for 81.25%. However, their correct knowledge of food safety still had certain limitations: 64.28% of them knowed that the maximum time to preserve food from cooking to eating period is no more than 2 hours, 71.42% of them knowed whole causes of food poisoning. Only 23.2% of cooks had the correct general practices in food safety. In particular, the proportions of people who practiced with masks, aprons, recording food origin, and wearing hair cap were very low at 29.46%, 27.68% and 2.67% respectively. There is no relationship between their knowledge and practices in food safety. Conclusion: The knowledge and practices in food safety of the main cook at restaurants play an important role in the prevention of food poisoning. Cooks need to strictly follow personal hygiene practices during the cooking process. Keywords: knowledge, practice, food safety ĐẶT VẤN ĐỀ về an toàn thực phẩm để nhằm hạn chế tối đa việc ô nhiễm thực phẩm trong quá trình chế biến An toàn thực phẩm có tầm quan trọng đặc và kinh doanh. biệt trong đời sống xã hội, có ảnh hưởng trực tiếp, thường xuyên đến sức khỏe con người, đến Chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm mục sự phát triển giống nòi của dân tộc. tiêu: Xác định tỉ lệ kiến thức, thực hành đúng về Tại Tiền Giang, theo thống kê báo cáo của an toàn thực phẩm của người chế biến chính tại Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm Tiền Giang các quán ăn thị xã Cai Lậy, Tiền Giang năm 2017. từ năm 2010 – 2015 đã xảy ra 44 vụ ngộ độc thực ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU phẩm với 2.717 người mắc, 05 người chết, Đối tượng nghiên cứu nguyên nhân chính của các vụ ngộ độc thực Người chế biến chính tại các quán ăn thị xã phẩm do vi sinh vật chiếm đa số 43,18%, do độc Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang, từ tháng 12 năm 2016 tố tự nhiên chiếm 18,18% chủ yếu là so biển và cóc; số vụ chưa rõ nguyên nhân chiếm 38,63%(1). đến tháng 5 năm 2017. Trên thực tế, số vụ ngộ độc thực phẩm có thể Người chế biến (NCB) thực phẩm chính là còn nhiều hơn so với số báo cáo. người tham gia chế biến phần lớn thức ăn được Thị xã Cai Lậy là trung tâm kinh tế, chính trị bày bán tại quán ăn. xã hội quan trọng của khu vực phía tây tỉnh Tiền Quán ăn hay còn gọi là cửa hàng ăn, tiệm Giang, là cực đối trọng kinh tế với thị xã Gò ăn là cơ sở tổ chức chế biến, cung cấp thức ăn, Công. Thị xã Cai Lậy từ lâu được biết đến là thức uống để ăn uống ngay tại chỗ và có địa trung tâm mua bán, trao đổi hàng hóa sầm uất điểm cố định. của khu vực Đồng Tháp Mười. Vì vậy các loại Tiêu chuẩn lựa chọn hình kinh doanh, dịch vụ tại đây phát triển theo, trong đó có loại hình kinh doanh dịch vụ ăn Người chế biến tại các quán ăn thị xã Cai uống và chủ yếu là các quán ăn. Lậy, tỉnh Tiền Giang năm 2017. Quán ăn có từ 02 Quán ăn là nơi phục vụ nhu cầu ăn uống người chế biến trở lên thì rút thăm chọn ngẫu ngay tại chỗ, đa phần các món ăn đã được chế nhiên NCB. biến sẵn mà không cần qua các công đoạn chế Tiêu chuẩn loại trừ biến tiếp theo. Chính vì vậy đòi hỏi người chế Không đồng ý tham gia nghiên cứu. biến chính phải có kiến thức và thực hành đúng Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 25
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Phương pháp nghiên cứu KẾTQUẢ Thiết kế nghiên cứu Thông tin chung của người chế biến chính Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỉ lệ NCB Cỡ mẫu chính tại các quán ăn chủ yếu là chủ cơ sở Chọn toàn bộ 112 NCB chính tại 112 quán ăn chiếm đa số 86,61%, 73,21% là nữ giới, độ tuổi trên địa bàn thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang từ từ 35-49 chiếm 50%, có trình độ học vấn chủ tháng 12 năm 2016 đến tháng 5 năm 2017 thỏa yếu là THCS chiếm 52,68%, 38,39% có thời mãn các tiêu chí. gian làm nghề trên 10 năm, 97,32% không có trình độ chuyên môn là chủ yếu, 58,93% có Đánh giá kiến thức ATTP của NCB chính tham gia lớp tập huấn kiến thức hoặc xác nhận Theo quyết định số 37/QĐ – ATTP ngày kiến thức về ATTP, tiếp cận các nguồn thông 02/02/2015 của Cục trưởng Cục ATTP và tài liệu tin về ATTP chủ yếu qua kênh tivi hoặc phát tập huấn kiến thức cơ bản về ATTP cho người thanh chiếm đa số 86,61% (Bảng 1). sản xuất, CBTP. Kiến thức ATTP của NCB chính Bảng 1: Các đặc tính chung của người chế biến chính bao gồm 30 biến, mỗi biến trả lời đạt yêu cầu (n=112) được 1 điểm, vậy tổng cộng có 30 điểm. Tổng số Các đặc tính Nội dung Tần số Tỉ lệ (%) điểm đạt từ 80% trở lên tất cả các tiêu chí là đạt Chủ cơ sở 97 86,61 Vai trò của người chế và dưới 80% không đạt. biến chính Làm công ăn 15 13,39 lương Đánh giá thực hành về ATTP của NCB chính Dưới 35 26 23,21 Thực hành về ATTP của NCB chính bao gồm Tuổi Từ 35 – 49 56 50,0 16 biến số, mỗi biến quan sát đạt yêu cầu thì Từ 50 trở lên 30 26,79 được 1 điểm vậy tổng cộng có 16 điểm. Tổng số Nam 30 26,79 Giới điểm đạt từ 80% trở lên tất cả các tiêu chí là đạt Nữ 82 73,21 Mù chữ, tiểu học 13 11,61 và dưới 80% không đạt. THCS 59 52,68 Phương pháp thu thập số liệu Trình độ học vấn THPT 33 29,46 Phỏng vấn trực tiếp NCB chính bằng bộ câu TC, CĐ, ĐH 7 6,25 Dưới 1 năm 9 8,03 hỏi về kiến thức ATTP ngay tại quán ăn. Quan Từ 1-5 năm 30 26,79 sát không báo trước đối với NCB chính đã được Thời gian làm nghề Từ 5 - 10 năm 30 26,79 chọn vào nghiên cứu. Quan sát được thực hiện Trên 10 năm 43 38,39 ngẫu nhiên 1 lần/đối tượng tại ngay quán ăn nơi Không có 109 97,32 Sơ cấp 1 0,89 NCB chính làm việc. Trình độ chuyên môn Trung cấp 1 0,89 Nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1. Cao đằng, Đại 1 0,89 học Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. Tham gia tập huấn Có 66 58,93 Thống kê mô tả được sử dụng trong nghiên cứu kiến thức/xác nhận Không kiến thức ATTP 46 41,07 là tần số n và tỉ lệ (%). Báo, tờ rơi 41 36,61 Thống kê phân tích sử dụng kiểm định chi Tiếp cận nguồn thông Cán bộ Y tế 42 37,5 bình phương để phân tích mối liên quan giữa tin về ATTP Tivi, phát thanh 97 86,61 kiến thức và thực hành về ATTP của NCB với Không có 7 6,25 mức ý nghĩa thống kê là α
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học sở đạt rất cao 94,64%. Các kiến thức trong nhóm Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỉ lệ NCB chính kiến thức về vệ sinh cơ sở đều đạt tỉ lệ rất cao có kiến thức chung đúng về vệ sinh cá nhân dao động từ 88,39%-99,11%; biết được bàn phân chưa cao chỉ 65,17%. Các kiến thức trong nhóm chia thức ăn phải kê cao cách mặt đất ít nhất là kiến thức về vệ sinh cá nhân đều đạt tỉ lệ khá cao 60cm chiếm tỉ lệ còn thấp chỉ 55,35% (Bảng 2). dao động từ 82,14%-98,21%. Tuy nhiên kiến thức Bảng 2: Kiến thức về vệ sinh cơ sở của người chế của NCB về biết tên các bệnh mà khi mắc thì biến chính (n=112) không được trực tiếp tiếp xúc, chế biến thực Đúng phẩm và biết được trong khi chế biến và chia Stt Hiểu biết về nội dung Tần số Tỉ lệ (%) thức ăn không được phép đeo nữ trang, để Khu vực sơ chế, chế biến cách xa móng tay dài còn thấp lần lượt là 59,82%, 60,71% 1 111 99,11 nguồn ô nhiễm 2 Thùng rác có nắp đậy kín 110 98,21 (Bảng 3). Biết được cần trang bị thùng rác có Bảng 4: Kiến thức về vệ sinh dụng cụ của người chế 3 99 88,39 nắp đậy kín biến chính (n=112) 4 Bàn phân chia thức ăn/bàn ăn 62 55,35 Đúng Khu vực chế biến, kinh doanh Stt Hiểu biết về nội dung Tần Tỉ lệ 5 111 99,11 không nuôi nhốt chó, mèo số (%) Kiến thức chung về vệ sinh cơ sở (4/5) 106 94,64 Sử dụng dụng cụ chế biến thức ăn thực 1 112 100 Bảng 3: Kiến thức về vệ sinh cá nhân của người chế phẩm sống và chín riêng Chất tẩy rửa dụng cụ, trang thiết bị dùng biến chính tại các quán ăn (n=112) 2 trong chế biến thực phẩm theo quy định 109 97,32 Đúng của Bộ Y tế STT Hiểu biết về nội dung Tần Tỉ lệ 3 Rửa dụng cụ chế biến dưới vòi nước chảy 107 95,53 số (%) 4 Vệ sinh dụng cụ sau khi chế biến xong 111 99,11 Cần thiết rửa tay bằng xà phòng, dưới vòi Biết dụng cụ sau khi chế biến xong phải vệ 1 110 98,21 nước chảy và lau lại bằng khăn sạch sinh ngay: để không thu hút côn trùng, Cần thiết phải rửa tay trong các trường 5 động vật gây hại; giữ gìn vệ sinh cơ sở; 86 76,78 hợp: Trước khi chế biến, sau khi vệ sinh, ngăn vi khuẩn phát triển gây ô nhiễm thực 2 103 91,96 sau khi chạm vào bất cứ các bộ phận nào phẩm trên cơ thể và sau khi sờ mó động vật Dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm: Không đeo nữ trang, để móng tay dài Không bị ăn mòn, không thôi nhiễm vào 3 109 97,32 6 91 81,25 trong khi chế biến và chia thức ăn thực phẩm; không gây mùi vị lạ; dễ làm vệ Biết được trong khi chế biến và chia thức sinh ăn không được phép đeo nữ trang và để Kiến thức chung về vệ sinh dụng cụ (5/6) 99 88,39 móng tay dài: cản trở vệ sinh cá nhân; 4 68 60,71 Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỉ lệ NCB chính dưới đồ trang sức rất ẩm do quá trình thoát mồ hôi, vi khuẩn phát triển; nữ trang có kiến thức chung đúng về vệ sinh dụng cụ rơi vào thực phẩm chiếm tỉ lệ khá cao 88,39%. Trong đó, NCB chính NCB cần mặc quần áo bảo hộ lao động 5 bao gổm cả găng tay, khẩu trang, tạp dề, 107 95,53 có kiến thức về sử dụng dụng cụ chế biến thực mũ chụp tóc phẩm sống và chín riêng biệt chiếm tỉ lệ cao nhất Biết được phải thay quần áo bảo hộ lao động, mang găng tay, khẩu trang, tạp dề, 100%. Biết dụng cụ sau khi chế biến xong phải mũ chụp tóc: vi trùng bám vào quần áo cá vệ sinh ngay chiếm tỉ lệ thấp nhất 76,78%. Các 6 92 82,14 nhân vào bếp; khi ho, hắt hơi có thể có vi kiến thức còn lại trong nhóm kiến thức về vệ khuẩn gây ô nhiễm thực phẩm; tóc rơi vào thực phẩm sinh dụng cụ của người NCB chính có tỉ lệ đạt Biết được tên các bệnh mà khi mắc thì dao động từ 81,25%-99,11% (Bảng 4). không được trực tiếp tiếp xúc và chế biến 7 thực phẩm: Lao, tả, lỵ thương hàn, viêm 67 59,82 Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỉ lệ NCB chính da nhiễm trùng, viêm gan A , E, viêm có kiến thức chung đúng về vệ sinh trong chế đường hô hấp cấp tính biến bảo quản có tỉ lệ đạt rất cao 91,07%. Trong Mắc 1 trong các bệnh trên thì phải nghĩ 8 108 96,42 đó, NCB chính có kiến thức về biết cách bảo việc chữa bệnh Kiến thức chung về vệ sinh cá nhân (7/8) 73 65,17 quản thực phẩm sống và chín; biết được nguồn Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 27
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 nước dùng để chế biến thực phẩm chiếm tỉ lệ cao Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ NCB chính nhất 100%. Biết được thời gian tối đa bảo quản tại các quán ăn có kiến thức chung đúng về thức ăn từ lúc nấu chín đến khi ăn là không quá NĐTP 83,03%. Trong đó, NCB chính có kiến 2 giờ chiếm tỉ lệ thấp nhất 64,28%. Các kiến thức thức về biểu hiện của NĐTP chiếm tỉ lệ cao nhất còn lại trong nhóm kiến thức về vệ sinh trong 97,32%; biết được nguyên nhân gây ngộ độc chế biến bảo quản của NCB chính có tỉ lệ đạt dao thực phẩm chiếm tỉ lệ thấp nhất 71,42%. Các động từ 89,28 %-97,32% (Bảng 5). kiến thức còn lại trong kiến thức về NĐTP của Bảng 5: Kiến thức về vệ sinh trong chế biến bảo quản NCB chính có tỉ lệ đạt dao động từ 75,89%- của người chế biến chính (n=112) 94,64% (Bảng 6). Đúng Bảng 7: Bảng tổng hợp kiến thức chung về an toàn STT Hiểu biết về nội dung Tần Tỉ lệ thực phẩm của người chế biến chính (n=112) số (%) Đúng Cách bảo quản thực phẩm sống và chín 1 112 100 STT Hiểu biết về nội dung Tần Tỉ lệ đúng cách số (%) Biết được phải bảo quản riêng thực phẩm sống và chín: tránh bị nhiễm chéo chất 1 Kiến thức chung vệ sinh cơ sở (4/5) 106 94,64 2 109 97,32 2 Kiến thức chung vệ sinh cá nhân (7/8) 73 65,17 bẩn, vi sinh từ thực phẩm sống sang thực phẩm chín; không đảm bảo vệ sinh 3 Kiến thức chung vệ sinh dụng cụ (5/6) 99 88,4 Thời gian tối đa bảo quản thức ăn từ lúc Kiến thức chung vệ sinh trong chế biến 3 72 64,28 4 102 91,07 nấu chín đến khi ăn không quá 2 giờ bảo quản (5/6) Cách bảo quản thức ăn hợp vệ sinh là để Kiến thức chung ngộ độc thực phẩm 4 100 89,28 5 93 83,03 trong tủ kín che đậy kỹ (4/5) Chia thức ăn chín hợp vệ sinh dùng kẹp Kiến thức chung về ATTP (24/30) 91 81,25 5 109 97,32 gắp thức ăn Nguồn nước nào dùng để chế chế biến Kết quả nghiên cứu cho thấy, NCB chính tại thực phẩm là nguồn nước giếng tập trung các quán ăn có kiến thức chung đúng về ATTP 6 112 100 từ nhà máy nước đạt theo QCVN 81,3%. Trong đó nhóm kiến thức chung đúng về 01:2009/BYT Kiến thức chung về vệ sinh trong chế biến bảo vệ sinh cơ sở chiếm tỉ lệ cao nhất (94,64%), thấp 102 91,07 quản (5/6) nhất là kiến thức chung đúng về vệ sinh cá nhân Bảng 6: Kiến thức về ngộ độc thực phẩm của người (65,17%) (Bảng 7). chế biến chính (n=112) Thực hành về an toàn thực phẩm của người chế Đúng biến chính STT Hiểu biết về nội dung Tần Tỉ lệ số (%) Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỉ lệ NCB chính Nguyên nhân gây ra thực phẩm không an có thực hành đúng về vệ sinh cá nhân rất thấp 1 toàn: Thực phẩm bị ô nhiễm bởi tác nhân 85 75,89 chỉ 16,07%. Trong đó, NCB chính có thực hành sinh học, hóa học và vật lý cắt ngắn móng tay chiếm tỉ lệ cao nhất 80,36% và Tác hại của thực phẩm không an toàn: 2 NĐTP; Nôn mữa, tiêu chảy; gây bệnh mãn 97 86,61 chỉ có 2,67% NCB chính có đội mũ trong quá tính; ung thư trình chế biến chiếm tỉ lệ thấp nhất. Các thực Nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm: Do hành còn lại trong nhóm thực hành về vệ sinh cá ô nhiễm vi sinh vật, độc tố vi sinh; thực phẩm bị biến chất, ôi thiu; Thực phẩm có nhân của NCB chính có tỉ lệ đạt dao động từ 3 sẵn chất độc và chế biến và bảo quản 80 71,42 27,68%-69,64% (Bảng 8). không đúng cách; sử dụng phụ gia phẩm màu không đúng trong danh mục cho Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỉ lệ NCB chính phép của Bộ Y tế. có thực hành đúng về vệ sinh trong chế biến bảo Thông báo khi ngộ độc thực phẩm xảy ra 4 là cơ quan y tế gần nhất 106 94,64 quản chiếm tỉ lệ cao 89,28%. Trong đó, NCB Biểu hiện của ngộ độc thực phẩm: Nôn chính thực hành sử dụng dụng cụ đựng, gắp, 5 mữa, tiêu chảy, nhức đầu, đau bụng, co 109 97,32 dao, thớt thức ăn chín, sống riêng; sử dụng dung giật dịch tẩy rửa theo khuyến cáo của Bộ Y tế chiếm Kiến thức chung đúng về NĐTP (4/5) 93 83,03 tỉ lệ cao nhất là 100%. Thực hành dụng cụ sau 28 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học khi chế biến rửa ngay chiếm tỉ lệ thấp nhất Mối liên quan giữa kiến thức với thực hành về 81,25%. Các thực hành còn lại trong nhóm thực an toàn thực phẩm của người chế biến chính hành về vệ sinh trong chế biến bảo quản của Bảng 11: Mối liên quan giữa kiến thức với thực hành NCB chính chiếm tỉ lệ đạt cao và dao động từ về an toàn thực phẩm của người chế biến chính 91,07%-99,11% (Bảng 9). (n=112) Kết quả nghiên cứu cho thấy, NCB chính tại Thực hành ATTP PR Kiến thức các quán ăn có thực hành chung đúng về ATTP Không đúng Đúng p ATTP 95%KTC n (%) n (%) chỉ chiếm 23,21% (Bảng 10). Không đạt 18 (85,71) 3 (14,29) 2,02 Bảng 8: Thực hành thuộc về cá nhân (n=112) 0,39 Đạt 68 (74,73) 23(25,27) (0,54 - 7,52) Đúng Stt Thực hành về nội dung Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỉ lệ NCB chính Tần số Tỉ lệ (%) Mang tạp dề khi chế biến và phân có thực hành chung đúng về ATTP ở nhóm đối 1 31 27,68 tượng có kiến thức chung về ATTP không đúng chia thức ăn 2 Mang khẩu trang khi chế biến và 33 29,46 (14,29%) thấp hơn nhóm đối tượng có kiến thức chia thức ăn chung đúng về ATTP (25,27%). Tuy nhiên, Đội mũ khi chế biến và phân chia 3 3 2,67 chúng tôi không tìm thấy có mối liên quan giữa thức ăn Mang găng tay khi chế biến và chia kiến thức chung về ATTP với thực hành chung 4 78 69,64 thức ăn về ATTP (sự khác biệt này không có ý nghĩa 5 Móng tay được cắt ngắn 90 80,36 thống kê p = 0,39 >0,05) (Bảng 11). Không mang đồ trang sức trong khi 6 54 48,21 chế biến BÀN LUẬN 7 Để riêng thức ăn sống và chín 111 99,11 Thông tin chung của người chế biến chính tại Dụng cụ sau khi chế biến rửa dưới 8 102 91,07 các quán ăn vòi nước chảy Sử dụng dụng cụ đựng, gắp, dao, Qua nghiên cứu chúng tôi thấy rằng NCB 9 112 100 thớt thức ăn chín và sống riêng chính tại các quán ăn chủ yếu là chủ cơ sở chiếm Thực hành thuộc về cá nhân (7/9) 25 22,32 86,61%. Điều này hoàn toàn phù hợp với tình Bảng 9: Thực hành thuộc về cơ sở (n=112) hình thực tế tại thị xã Cai Lậy hiện nay bởi cơ sở Đúng Stt Thực hành về nội dung Tần số Tỉ lệ (%) chế biến chưa được nâng cấp. Các quán ăn chủ Thực phẩm sau khi nấu chín để trên yếu là quán gia đình, với quy mô nhỏ, kinh tế 1 110 98,21 kệ cao cách mặt đất ít nhất 60cm chủ yếu là lấy công làm lời, do đó toàn do chủ Thực phẩm sau khi nấu chín được làm chính ít thuê thêm người. 2 99 88,39 giữ sạch sẽ trong tủ kính 3 Dụng cụ sau khi chế biến rửa ngay 91 81,25 Tuổi của NCB thực phẩm chính từ 49 trở Ghi chép hồ sơ, nguồn gốc nguyên xuống chiếm đa số (73,21%). Đây là điều kiện 4 31 27,68 liệu thực phẩm thuận lợi vì độ tuổi này nằm trong độ tuổi lao Tập huấn hoặc xác nhận kiến thức 5 an toàn thực phẩm 66 58,93 động chính, kết quả này phù hợp với nghiên cứu 6 Khám sức khỏe định kỳ 63 56,25 của Trần Tấn Khoa về kiến thức, thực hành về vệ Sử dụng dung dịch tẩy rửa theo sinh an toàn thực phẩm của người trực tiếp chế 7 112 100 khuyến cáo của Bộ Y tế biến tại các cửa hàng ăn trên địa bàn huyện Thực hành thuộc về cơ sở (6/7) 45 40,18 Hồng Ngự, tỉnh Đồng tháp năm 2015 (chiếm Bảng 10: Thực hành chung về an toàn thực phẩm 77,7%)(6). Sự khác biệt về nhóm tuổi của NCB của người chế biến chính (n=112) chính tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế, văn hóa Đúng vùng miền. STT Thực hành về nội dung Tần số Tỉ lệ (%) 1 Thực hành thuộc về cá nhân (7/9) 25 22,32 NCB thực phẩm chính tại các quán ăn chủ 2 Thực hành thuộc về cơ sở (6/7) 45 40,18 yếu là nữ chiếm đa số (73,21%) thấp hơn kết quả Thực hành chung về ATTP (13/16) 26 23,21 nghiên cứu của Trần Tấn Khoa về kiến thức, Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 29
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 thực hành về vệ sinh an toàn thực phẩm của Tham gia tập huấn kiến thức hoặc xác người trực tiếp chế biến tại các cửa hàng ăn trên nhận kiến thức về ATTP của NCB thực phẩm địa bàn huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng tháp năm chính tại các quán ăn đạt (58,93%). Kết quả này 2015 (87,8%)(6), phù hợp với thực trạng về phong phù hợp với kết quả nghiên cứu của Vũ Văn tục chế biến ở Việt Nam, vì người phụ nữ cũng Kiên và cộng sự về thực trạng ATTP của các cơ chính là người đảm nhiệm công việc nội trợ, sở kinh doanh DVAU tại thành phố Điện Biên phục vụ các bữa ăn trong gia đình. Chính vì vậy, Phủ năm 2014 (57,7%)(8). Tuy nhiên kết quả việc nâng cao kiến thức, thực hành cho đối nghiên cứu này thấp hơn kết quả nghiên cứu tượng nghiên cứu không chỉ góp phần đảm bảo của Võ Hồng Vân và Lê Văn Bé về khảo sát vệ sinh an toàn thực phẩm cho bản thân và một số điều kiện VSATTP các nhà hàng, quán người tiêu dùng. Từ đó góp phần làm hạn chế ăn và bếp ăn tập thể tại Khánh Hòa năm 2009 xảy ra các nguy cơ gây NĐTP cũng như các bệnh (68,79%)(7). Nhìn chung sự chấp hành các quy truyền qua thực phẩm. định của pháp luật về ATTP hiện nay ở mỗi Trình độ học vấn của NCB thực phẩm địa phương là chưa nghiêm. chính tại các quán ăn chủ yếu là THCS và Tiếp cận nguồn thông tin về ATTP của NCB THPT (82,14%) tương đồng với tác giả Đào thực phẩm chính tại các quán ăn trên địa bàn thị Ngọc Yến về thực trạng VSATTP quán ăn tại xã Cai Lậy chiếm tỉ lệ 93,75%. Kết quả này phù thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương năm 2013 có hợp với tình hình hiện nay, do sự phát triển của trình độ học vấn (83,5%)(2). Kết quả này cũng các phương tiện thông tin đại chúng và các phản ánh đúng thực trạng các quán ăn trên địa thông tin về ATTP hiện nay được toàn xã hội bàn thị xã Cai Lậy, đa số những NCB chính có quan tâm và thường xuyên đề cập đến. trình độ thấp, phải mưu sinh bằng việc buôn Kiến thức về an toàn thực phẩm của người chế bán kiếm thêm thu nhập vì nếu có trình độ cao biến thực phẩm chính tại các quán ăn (đại học, sau đại học) thì họ đã chọn nơi làm Tỉ lệ NCB chính tại các quán ăn trên địa việc tốt hơn tại các cơ quan và xí nghiệp. bàn thị xã Cai Lậy trong nghiên cứu của chúng Thời gian làm nghề của NCB thực phẩm tôi có kiến thức chung đúng về ATTP theo quy chính tại các quán ăn trên địa bàn thị xã Cai Lậy định (81,25%) cao hơn kết quả nghiên cứu của có thời gian làm nghề từ 5 năm trở lên chiếm đa Đào Ngọc Yến về thực trạng VSATTP quán ăn số (65,18%) tương đồng với kết quả nghiên cứu thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương năm 2013 của Trần Tấn Khoa về kiến thức, thực hành về vệ (35,7%) và kết quả nghiên cứu của Trần Tấn sinh an toàn thực phẩm của người trực tiếp chế Khoa về kiến thức, thực hành về VSATTP của biến tại các cửa hàng ăn trên địa bàn huyện người trực tiếp chế biến tại các cửa hàng ăn Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp năm 2015 (62,2%)(6). trên địa bàn huyện Hồng Ngự tỉnh Đồng Tháp Điều này hoàn toàn phù hợp với tình hình thực năm 2015 là 42,6%(2,6). tế địa phương là thị xã Cai Lậy từ lâu được biết Kiến thức chung đúng về vệ sinh cơ sở của đến khu vực mua bán sầm uất của khu vực NCB chính tại các quán ăn (94,64%). Trong đó Đồng Tháp mười. (99,11%) biết khu vực sơ chế, chế biến phải cách Trình độ chuyên môn của NCB thực phẩm xa nguồn ô nhiễm và không được nuôi nhốt chó chính tại quán ăn trên địa bàn thị xã Cai Lậy chủ mèo trong khu vực chế biến kinh doanh cao hơn yếu là chưa qua đào tạo chiếm 97,32%. Đa phần so với kết quả nghiên cứu của Lê Thị Thanh NCB thực phẩm chính chế biến thức ăn từ kinh Lương tại các cửa hàng ăn uống và nhà hàng ăn nghiệm bản thân hay do gia truyền, không có uống của phường Việt Hưng, quận Long Biên, điều kiện học qua các trường lớp về chế biến Hà Nội năm 2015 (83,8%)(4). Có thể do hiện nay thực phẩm. 30 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
  8. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học NCB được cập nhật kiến thức về ATTP nhiều Kiến thức chung đúng về NĐTP của NCB hơn từ nhiều nguồn thông tin khác nhau. chính tại các quán ăn (83,03%). Trong đó: biết Tỉ lệ kiến thức chung đúng về vệ sinh cá được khi có NĐTP xảy ra phải báo ngay cho cơ nhân của NCB chính (65,17%) tương đồng với quan y tế gần nhất (94,64%) cao hơn kết quả kết quả nghiên cứu của Đào Ngọc Yến về thực nghiên cứu của Võ Hồng vân và Lê Văn Bé về trạng VSATTP quán ăn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình khảo sát một số điều kiện VSATTP các nhà hàng, Dương năm 2013 (63,7%)(2). Trong đó, biết được quán ăn và BATT tại Khánh Hòa (48,94%)(7); tác cần thiết rửa tay bằng xà phòng, dưới vòi nước hại của thực phẩm không an toàn có thể gây chảy và lau lại bằng khăn sạch (98,21%) cao hơn NĐTP, nôn mửa, tiêu chảy, ung thư và bệnh so với kết quả nghiên cứu của Lê Thị Thanh mạn tính (86,61%) và chỉ (75,89%) biết được Lương tại các cửa hàng ăn uống và nhà hàng ăn nguyên nhân gây ra thực phẩm không an toàn là uống của phường Việt Hưng, quận Long Biên, do thực phẩm bị ô nhiễm bởi các tác nhân sinh Hà Nội năm 2015 là NCB phải giữ gìn bàn tay học, hóa học và vật lý và chỉ có 71,42% biết được sạch trong khi chế biến (89,9%)(4). Điều này cho nguyên nhân gây NĐTP là ăn phải thực phẩm bị thấy NCB tại các quán ăn trên địa bàn thị xã Cai ôi thiu, mốc hỏng, do chế biến, bảo quản thực Lậy tuân thủ nghiêm ngặt việc giữ gìn vệ sinh cá phẩm không đúng cách hoặc do thực phẩm có nhân NCB. sẵn chất độc… , kết quả này cao hơn kết quả Kiến thức chung đúng về vệ sinh dụng cụ nghiên cứu của Đào Ngọc Yến về thực trạng của NCB thực phẩm chính tại các quán ăn VSATTP quán ăn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương (88,39%). Trong đó (100%) biết được dụng cụ năm 2013 cho thấy rằng NCB có kiến thức về dùng chế biến thực phẩm sống và chín phải nguyên nhân gây NĐTP (45,9%)(2). riêng biệt cao hơn kết quả nghiên cứu của Lê Thị Trong chế biến thực phẩm, NCB biết được Thanh Lương tại các cửa hàng ăn uống và nhà và hiểu được vì sao phải thực hiện giữ gìn vệ hàng ăn uống của phường Việt Hưng, quận sinh cá nhân thì sẽ góp phần cho việc chế biến Long Biên, Hà Nội năm 2015 cho thấy rằng tỉ lệ thực phẩm an toàn, theo kết quả nghiên cứu này NCB sử dụng dao, thớt, dụng cụ chứa đựng kiến thức về vệ sinh cá nhân của NCB chính thực phẩm sống và chín riêng biệt (91,9%)(4). tương đối cao có thể do các lớp tập huấn hoặc Điều này cho thấy việc cập nhật kiến thức về xác nhận kiến thức về ATTP hiện nay là có hiệu ATTP của NCB ngày càng tốt hơn quả đối với kiến thức của NCB. Vì vậy, việc Kiến thức chung đúng về vệ sinh trong chế nâng cao kiến thức, thực hành cho đối tượng biến bảo quản thực phẩm (91,07%) cao hơn kết nghiên cứu không chỉ góp phần đảm bảo vệ sinh quả nghiên cứu của Đào Ngọc Yến về thực trạng an toàn thực phẩm cho bản thân và người tiêu dùng. Từ đó góp phần làm hạn chế xảy ra các VSATTP quán ăn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương nguy cơ gây NĐTP cũng như các bệnh truyền năm 2013 (56%)(2). Có nhiều nghiên cứu chỉ ra qua thực phẩm. rằng việc bảo quản và chế biến thực phẩm không đúng cách là một trong các nguyên nhân Thực hành về an toàn thực phẩm của người chế gây ra các vụ NĐTP, theo kết quả nghiên cứu biến chính tại các quán ăn này kiến thức về vệ sinh trong chế biến bảo quản Việc đảm bảo ATTP tại các quán ăn là vô thực phẩm của NCB chính hiện nay là cao sẽ là cùng quan trọng. Ngoài các điều kiện cơ sở đảm yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo ATTP cho bảo thì NCB chính đòi hỏi phải có kiến thức tiêu dùng, bởi vậy nếu như NCB chính có kiến đúng về ATTP kết hợp với thực hành đúng thức về chế biến bảo quản thực phẩm không trong chế biến thực phẩm thì mới tạo ra sản đúng thì có nguy cơ chế biến ra thực phẩm phẩm an toàn. không đảm bảo an toàn. Kết quả nghiên cứu cho thấy, NCB thực Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 31
  9. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 phẩm chính tại các quán ăn không thực hiện tốt thức về ATTP. Để duy trì việc đảm bảo ATTP tại việc mang tạp dề, khẩu trang, đội mũ chụp tóc cơ sở đòi hỏi chủ cơ sở thường xuyên tổ chức các trong quá trình chế biến thực phẩm chiếm tỉ lệ lớp tập huấn về ATTP cho NCB chính. Nhìn thấp nhất (Bảng 8). Kết quả này thấp do chủ cơ tổng thể thực hành của NCB chính trong nhóm sở tại quán ăn có trang bị đầy đủ đồng phục bảo thực hành thuộc về cơ sở có tỉ lệ đạt còn thấp hộ lao động theo quy định (24,11%), trong khi đó 40,18%, do chủ cơ sở chưa thực hiện đầy đủ các 95,53% NCB biết được phải mang đầy đủ đồng quy định về đảm bảo ATTP tại cơ sở, 27,68% có phục bảo hộ lao động, ngoài ra NCB không thực sổ ghi chép hồ sơ nguồn gốc thực phẩm. Đo đó hiện nghiêm việc mang đồng phục bảo hộ lao để đảm bảo ATTP tại các cơ sở trong thời gian động (2,67% có đội mũ) trong khi chủ cơ sở có sắp tới thì chủ cơ sở cần quan tâm và thực hiện trang bị. Mục đích của việc trang bị đầy đủ đồng đầy đủ các quy định về đảm bảo ATTP tại cơ sở. phục bảo hộ lao động cho người chế biến chính Tỉ lệ NCB thực phẩm chính có thực hành tại các quán ăn nhằm tránh nhiễm chéo trong chung đúng về ATTP (23,2%) thấp hơn các kết quá trình chế biến thực phẩm làm cho sản phẩm quả nghiên cứu của Trần Tấn Khoa tại các cửa thực phẩm có nguy cơ cao không an toàn cho hàng ăn trên địa bàn huyện Hồng Ngự tỉnh người sử dụng. Bên cạnh thực hành về ATTP Đồng Tháp năm 2015 (34,5%)(6), Lê Thị Thanh của NCB trong nhóm thực hành thuộc về cá Lương tại các cửa hàng ăn uống và nhà hàng ăn nhân của NCB thì NCB có mang đồ trang sức uống của phường Việt Hưng, quận Long Biên, trong quá trình chế biến thực phẩm 51,79%. Kết Hà Nội năm 2015 (96,6%) và của Nguyễn Ngọc quả này cao hơn kết quả nghiên cứu của Lê Thị Thúy An năm 2016 tại các cửa hàng ăn của Thanh Lương tại các cửa hàng ăn uống và nhà huyện Tam Nông tỉnh Đồng Tháp (40,8%)(4,5). hàng ăn uống của phường Việt Hưng, quận Trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi đánh Long Biên, Hà Nội năm 2015 có (20,8% ) và kết giá đúng thực trạng việc chấp hành các quy định quả nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Thúy An của pháp luật về ATTP qua một số nội dung như năm 2016 tại các quán ăn của huyện Tam Nông sau: việc đeo nữ trang, mũ chụp tóc, khẩu trang, tỉnh Đồng Tháp (34,4%)(4,5). Kết quả này cho thấy cắt ngắn móng tay của NCB. NCB chính tại đây vì yếu tố làm đẹp mà có thực Mối liên quan giữa kiến thức với thực hành về hành chưa đạt (73,21% là nữ giới). Nhìn chung, ATTP của NCB chính NCB chính có thực hành đạt về ATTP trong Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Ngọc nhóm các thực hành thuộc về cá nhân chiếm tỉ lệ Thúy An năm 2016 tại các cửa hàng ăn của rất thấp chỉ 22,32%. Trong khi đó NCB chính có huyện Tam Nông tỉnh Đồng Tháp cho thấy, kiến thức chung đúng về ATTP chiếm tỉ lệ tương những NCB chính có kiến thức không đúng về đối cao 81,25%. Để góp phần đảm bảo ATTP tại ATTP thì có thực hành không đúng về ATTP cao cơ sở đòi hỏi NCB chính phải tuân thủ nghiêm gấp 3,302 lần so với NCB chính có kiến thức các vấn đề về vệ sinh cá nhân. đúng về ATTP (p=0,008 0,05). Điều này phản ánh đúng với khi đó, có 58,93% NCB chính được tập huấn kiến thực tế hiện nay cho thấy khi được hỏi về NCB 32 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
  10. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học chính có cần mặc quần áo bảo hộ lao động Không có mối liên quan giữa kiến thức với không thì có tới 95,5% NCB chính cho là cần, tuy thực hành chung về ATTP của NCB thực phẩm nhiên khi quan sát thực hành thì chỉ có 2,7% đội chính (p >0,05). mũ, 29,5% có mang khẩu trang và 27,7% có TÀI LIỆU THAM KHẢO mang tạp dề (Bảng 8). NCB chính biết không 1. Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm Tiền Giang (2016). Tình thực hiện đeo găng tay, tạp dề hay mũ chụp tóc hình ngộ độc thực phẩm tại các bếp ăn tập thể trên địa bàn tỉnh trong khi chế biến và phân chia thức ăn là sai Tiền Giang giai đoạn 2010 – 2015. Đảm bảo an toàn thực phẩm bếp ăn tập thể trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, pp.4 – 5. quy định, thế nhưng họ vẫn không thực hiện. 2. Cục An toàn thực phẩm (2015). Tài liệu tập huấn kiến thức về Điều này đòi hỏi các cơ quan chức năng phải tăng an toàn thực phẩm; Bộ câu hỏi đánh giá kiến thức về an toàn thực phẩm cho chủ cơ sở, người trực tiếp chế biến, kinh doanh cường kiểm tra, xử lý nghiêm các cơ sở vi phạm. dịch vụ ăn uống và Đáp án trả lời. Quyết định số 37/QĐ-ATTP KẾT LUẬN ngày 02/02/2015. 3. Đào Ngọc Yến 31(2014). Thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm Kiến thức chung: Người chế chiến thực quán ăn tại thị xã Dĩ an, tỉnh Bình Dương, năm 2013. Y học TP. phẩm chính tại các quán ăn có kiến thức chung Hồ Chí Minh, 18(6):168-175. 4. Lê Thị Thanh Lương (2015). Thực trạng điều kiện an toàn thực đúng về ATTP 81,25%. Trong đó 2 nhóm kiến phẩm, kiến thức, thực hành của người chế biến và một số yếu tố thức có tỉ lệ đạt cao nhất là vệ sinh cơ sở, vệ sinh liên quan tại các cửa hàng ăn uống và nhà hàng ăn uống của phường Việt Hưng, quận Long Biên, Hà Nội năm 2015. Luận trong chế biến bảo quản lần lượt là 94,64%, văn Thạc sỹ Y tế Công cộng, Đại học Y tế công cộng, Hà Nội. 91,07%; kiến thức chung vệ sinh dụng cụ 88,39% 5. Nguyễn Ngọc Thúy An (2016). Đánh giá điều kiện cơ sở, kiến và 2 nhóm có kiến thức chung có tỉ lệ đạt thấp thức, thực hành về an toàn thực phẩm trong các cửa hàng ăn huyện Tam Nông, Đồng Tháp năm 2016. Luận văn Thạc sỹ Y tế nhất là ngộ độc thực phẩm và vệ sinh cá nhân Công cộng, Đại học Y tế công cộng, Hà Nội. lần lượt là 83,03% và 65,17%. 6. Trần Tấn Khoa (2014). Kiến thức, thực hành về vệ sinh an toàn thực phẩm của người trực tiếp chế biến tại các cửa hàng ăn trên Thực hành chung: NCB thực phẩm chính tại địa bàn huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp năm 2015. Luận văn các quán ăn có thực hành chung đúng về ATTP Thạc sỹ Y tế Công cộng, Đại học Y tế công cộng, Hà Nội. chỉ 23,21%. Trong đó, thực hành đúng về vệ sinh 7. Võ Hồng Vân, Lê Văn Bé (2009). Khảo sát một số điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm các nhà hàng, quán ăn và bếp ăn tập thể chế biến, bảo quản 89,29%; 16,07% có thực hành tại Khánh Hòa. Tạp chí Y học Thực hành, 686(11):11-14. chung đúng về vệ sinh cá nhân. Trong đó, có 8. Vũ Văn Kiên, Hoàng Năng Trọng và Trần Thị Giáng Hương một số chỉ tiêu có thực hành rất là thấp như sau: (2016). Thực trạng an toàn thực phẩm của các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống tại thành phố Điện Biên Phủ năm 2014. Tạp chí 97,33% NCB chính không đội mũ, 70,54% không Y học Dự phòng, 26(4):177. mang khẩu trang, 72,32% không mang tạp dề, 51,79% mang đồ trang sức, 72,32% không ghi Ngày nhận bài báo: 15/08/2019 chép hồ sơ nguồn gốc nguyên liệu thực phẩm và Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019 trên 40% NCB chính không tập huấn và khám Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019 sức khỏe. Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 33
nguon tai.lieu . vn