Xem mẫu

  1. vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2022 6. Zhang Z.X., Sng L.H., Yong Y., et al. (2017) án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội . Delays in diagnosis and treatment of pulmonary 9. Rai D.K., Kirti R., Kumar S., et al. (2019). tuberculosis in AFB smear-negative patients with Radiological difference between new sputum-positive pneumonia. Int J Tuberc Lung Dis.;21(5):544-549. and sputum-negative pulmonary tuberculosis. J 7. Qi M., Li P.J., Wang Y., et al. (2021). Clinical Family Med Prim Care.;8(9):2810-2813. features of atypical tuberculosis mimicking 10. Ko J.M., Park H.J., Kim C. H., et al. bacterial pneumonia. Open Med;16(1):1608-1615. (2015). The relation between CT findings and 8. Võ Trọng Thành (2019). Nghiên cứu sự thay đổi sputum microbiology studies in active pulmonary một số chỉ số huyết học ở bệnh nhân lao phổi tuberculosis. European Journal of Radiology, được điều trị tại Bệnh viện Phổi Trung ương. Luận 84(11), 2339–2344. KIẾN THỨC, THỰC HÀNH PHÒNG BỆNH TAY CHÂN MIỆNG CHO TRẺ CỦA CÁC BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 5 TUỔI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI HUYỆN QUẢNG NINH, QUẢNG BÌNH NĂM 2022 Lê Việt Hưng1, Lê Minh Thi2 TÓM TẮT with children under 5 years old was carried out in Quang Ninh district, Quang Binh province with the aim 74 Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 374 bà mẹ có of describing knowledge, practice and some related con dưới 5 tuổi được thực hiện tại huyện Quảng Ninh, factors about hand and foot disease of mothers with tỉnh Quảng Bình nhằm mô tả kiến thức, thực hành và children under 5 years old. Through parsing, it is một số yếu tố liên quan về bệnh tay chân miệng của shown that mothers with children under 5 years of age các bà mẹ có con dưới 5 tuổi. Qua phân tích cho thấy, have low general knowledge about HFMD prevention. các bà mẹ có con dưới 5 tuổi có kiến thức chung về In terms of practice, the percentage of mothers who phòng bệnh TCM đạt chưa cao. Về thực hành, tỷ lệ perform general HFMD prevention is relatively good. các bà mẹ có thực hành chung về phòng bệnh TCM However, the content still reached a low level such as: đạt tương đối khá tốt. Tuy nhiên, ở nội dung còn đạt the source of receiving information on prevention of thấp như: nguồn tiếp nhận thông tin phòng chống HFMD by mothers from the Ministry of Health (MOH) bệnh TCM của các bà mẹ từ cán bộ y tế (CBYT) còn but low while the need to receive information from thấp trong khi nhu cầu cần tiếp nhận thông tin từ health workers is high. The results of the study also CBYT cao. Kết quả của nghiên cứu cũng cho thấy Tỷ lệ showed that mothers with children under 5 years of người mẹ có con dưới 5 tuổi có kiến thức đúng về age had correct knowledge of limb disease 42.1%, bệnh tay chân miệng là 42,1%, thái độ đúng là 76,9% correct format was 76.9% and correct performance và thực hành đúng là 53,0%. Có mối liên quan có ý was 53.0%. There is a statistically significant nghĩa thống kê giữa kiến thức và thực hành phòng relationship between knowledge and practice of HTCM bệnh TCM (OR=4,58, p
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2022 bùng phát thành dịch và lưu hành hàng năm tại Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt 63 tỉnh, thành phố của cả nước, năm 2020 cả ngang nước ghi nhận 78.063 ca mắc, tử vong 01 ca. Cỡ mẫu: Được tính cho nghiên cứu bằng Theo báo cáo bệnh truyền nhiễm của Trung tâm công thức ước lượng một tỷ lệ kiểm soát bệnh tật tỉnh Quảng Bình bệnh TCM được ghi nhận hàng năm tại các huyện, thị xã, thành phố, năm 2020 có 64 ca mắc bệnh TCM, tăng 50% so với cùng kỳ 2019 là 33 ca và tăng Z1-α/2 =1,96, tương ứng với mức ý nghĩa α = tại tất cả các địa phương trong tỉnh; trong đó 0,05, CI =95%; P1= 66,7% bà mẹ có con dưới 5 huyện Quảng Ninh ghi nhận 12 trường hợp cao tuổi có kiến thức đạt; P2= 28,4% bà mẹ có con đứng thứ 3 trong toàn tỉnh, tập trung chủ yếu tại dưới 5 tuổi thực hành đạt về dự phòng TCM 2 xã Xuân Ninh và xã Võ Ninh (4). Câu hỏi đặt ra (tham khảo theo kết quả nghiên cứu của Dương là các bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại huyện Quảng Văn Tự) (5). d: sai số cho phép 0,05. Thay vào Ninh, tỉnh Quảng Bình có kiến thức, thực hành công thức ta tính được n1= 341 ; n2 = 312. phòng bệnh TCM như thế nào? Những yếu tố Chọn n1 lớn hơn, nên lấy n = 341. Ước lượng nào ảnh hưởng đến kiến thức, thực hành phòng 10% từ chối phỏng vấn và làm tròn số được cỡ chống bệnh TCM của các bà mẹ có con dưới 5 mẫu (n) là 375 bà mẹ. Thực tế có 374 bà mẹ tuổi”ở đây? Do đó, chúng tôi đã tiến hành nghiên tham gia nghiên cứu cứu đề tài: “Kiến thức, thực hành phòng bệnh Xử lý số liệu: Nhập liệu bằng phần mềm EPI tay chân miệng cho trẻ của các bà mẹ có con DATA 3.1. Phân tích bằng phần mềm SPSS 22.0 dưới 5 tuổi và một số yếu tố liên quan tại huyện Quảng Ninh, Quảng Bình năm 2022” với mục tiêu: III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Mô tả kiến thức, thực hành phòng bệnh tay Chung tôi tiến hành phỏng vấn 374 bà mẹ có chân miệng của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại con dưới 5 tuổi đang sinh sống tại huyện Quảng huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình năm 2022. Ninh, tỉnh Quảng Bình về kiến thức, thực hành 2. Phân tích một số yếu tổ liên quan đến kiến phòng bệnh TCM. Phần lớn các bà mẹ có con thức, thực hành phòng bệnh tay chân miệng của dưới 5 tuổi nằm trong nhóm tuổi dưới 35 tuổi các bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại huyện Quảng (76,7%). Hơn ½ số bà mẹ (51,6%) có trình độ Ninh, tỉnh Quảng Bình năm 2022” từ trung cấp, cao đẳng, đại học trở lên. Tỷ lệ bà mẹ là công nhân chiếm 26,2%, kinh doanh buôn II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU bán là 23%, cán bộ, công chức, viên chức nhà Đối tượng nghiên cứu: Bà mẹ có con dưới nước là 21,4%. Trên 80% đối tượng được khảo 5 tuổi trực tiếp tham gia chăm sóc trẻ có thời sát có tình trạng kinh tế từ trung bình trở lên. Có gian cư trú tại huyện Quảng Ninh từ 1 năm trở lên. 366 bà mẹ đã được nghe nói đến bệnh tay chân Thời gian và địa điểm nghiên cứu miệng chiếm 97,9%, đa số bà mẹ (92,1%) nghe Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9/2021 đến đến từ tivi, đài, báo, Internet, gần 40% nghe từ tháng 10/2022 CBYT thôn/xã, người thân. Kết quả nghiên cứu Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến về kiến thức, thực hành phòng bệnh TCM của hành tại 2 xã huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng các bà mẹ có con dưới 5 tuổi được thể hiện Bình (xã Xuân Ninh và Võ Ninh) trong các bảng, biểu. Bảng 0.1 Kiến thức về sự nguy hiểm, nguyên nhân gây bệnh, đường lây và biểu hiện bệnh bệnh TCM Nội dung thông tin Tần số (n) Tỷ lệ (%) Bệnh TCM là bệnh nguy hiễm 333 91 Bệnh có thể phòng ngừa được 314 93,2 Kiến thức chung về Bệnh do vi rút gây ra 195 53,3 bệnh TCM Bệnh chưa có vắc xin phòng bệnh 183 50 Bệnh chưa có thuốc điều trị đặc hiệu 153 41,2 Bệnh truyền từ người sang người 335 91,5 Ăn uống/tiêu hóa 245 66,9 Đường lây truyền Qua đường hô hấp (khigười bệnh ho, hắt hơi) 186 50,8 bệnh tay chân Tiếp xúc trực tiếp với dịch của bọng nước 255 69,7 miệng Tiếp xúc với phân của người bị bệnh 161 44,0 Triệu chứng của Sốt 255 69,7 307
  3. vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2022 bệnh TCM Đau miệng, đau họng 167 45,6 Chán ăn, mệt mõi 170 46,4 Loét miệng 198 54,1 Phỏng nước ở tay, ở chân, mông 282 77,0 Tiêu chảy 77 21,0 Nôn 61 16,7 Không biết về các biểu hiện của bệnh 11 3,0 Đa số các bà mẹ (91%) cho rằng bệnh TCM 70%. Lây truyền qua ăn uống/tiêu hóa và qua là một bệnh nguy hiểm và có thể phòng ngừa không khí khi người bệnh ho, hắt hơi lần lượt là được (93,2%); có 91,5% bà mẹ biết bệnh lây 66,9% và 50,8%. truyền từ người sang người, có 53,3% cho rằng Các triệu chứng bệnh tay chân miệng xuất bệnh TCM là do vi rút gây ra; bệnh hiện chưa có hiện đa dạng, song biểu hiện bệnh mà các bà mẹ vắc xin phòng bệnh và thuốc điều trị đặc hiệu lần biết đến nhiều nhất là phỏng nước ở tay, ở chân, lượ là 50% và 41,8%; Theo các bà mẹ đường lây mông chiếm 77%, sau đó là biểu hiện sốt; loét truyền bệnh tay chân miệng từ tiếp xúc trực tiếp miệng với tỷ lệ là 69,7% và 54,1%. với dịch của bọng nước chiếm tỉ lệ cao nhất gần 3.1. Kiến thức của các bà mẹ về phòng bệnh TCM Biểu đồ 1.4. Kiến thức về các biện pháp phòng bệnh TCM của các bà mẹ Đa số bà mẹ (88,9%) sử dụng xà phòng và ĐTNC Sau khi làm vệ sinh, 140 38,4 nước sạch để rửa tay thường xuyên, hơn một trong chăm sốc cho trẻ nửa các bà mẹ chọn các biện pháp phòng bệnh ngày Sau khi xĩ mũi, ho, 158 43,3 là: cho trẻ ăn chín, uống chín; không cho trẻ ăn hoặc hắt hơi vào tay bốc, mút tay, ngậm mút đồ chơi, làm sạch đồ Khi thấy tay mình bẩn 209 57,3 chơi và những nơi trẻ hay bám tay. Có khoảng ¾ bàn mẹ (75%) thực hiện rửa 3.2. Thực hành phòng chống bệnh TCM tay với nước sạch và xà phòng hoặc dung dịch của ĐTNC sát khuẩn. Các thời điểm rửa tay trong ngày Bảng 0.2. Thực hành rửa tay của ĐTNC được các bà mẹ thực hành nhiều nhất là sau khi Tần Tỷ đi vệ sinh chiếm gần 60%; khi thấy tay mình Nội dung thông tin số lệ bẩn; trước và sau khi nấu ăn; trước khi cho trẻ (n) (%) ăn lần lượt là 57,3%; 55,9% và 54,8%. Cách Nước sạch 89 24,3 Bảng 0.3. Thực hành vệ sinh đồ chơi, vệ thức Nước sạch với xà phòng sinh ăn uống cho trẻ của ĐTNC rửa hoặc dung dịch sát 276 75,6 Tần số Tỷ lệ tay khuẩn Nội dung thông tin (n) (%) Thời Trước và khi nấu ăn 204 55,9 Hàng ngày 137 38,4 điểm Trước khi cho trẻ ăn 200 54.8 Mức độ lau Thỉnh thoảng, rửa rửa đồ chơi 212 59,4 Trước khi chăm sức, vài ba ngày/lần 156 42,7 của trẻ tay tiếp xúc với trẻ Hiếm/ít khi 8 2,2 của Sau khi đi vệ sinh 216 59,2 Cho trẻ sử Thường xuyên 272 74,3 308
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2022 dụng vật dụng Thỉnh thoảng 90 24,6 mắc quan y tế gần nhất biết ăn uống riêng Không bao giờ 4 1,1 bệnh Báo cho chính quyền biết 30 8,2 Có 51 13,9 TCM Báo cho cô giáo/người Mớm thức ăn 116 31,7 Thỉnh thoảng 78 21,3 trông trẻ biết cho trẻ Không bao giờ 237 64,8 Các biện pháp xử lý khi trẻ nghi ngờ bị bệnh Cho trẻ ăn Có 45 12,3 TCM được đa số các bà mẹ (91%) thực hiện là bốc, ngậm Thỉnh thoảng 103 28,1 đưa con đến cơ sở y tế khám và điều trị. Hơn mút đồ chơi, một nửa số bà mẹ cho con mình nghỉ học đến Không bao giờ 218 59,6 mút tay… khi khỏi hẳn và thông báo ngay cho cơ quan y tế Đa số bà mẹ (96,7%) có vệ sinh đồ chơi cho gần nhất biết. Tuy nhiên, vẫn còn (7,4%) bà mẹ trẻ. Mức độ các bà mẹ vệ sinh đồ chơi hàng ngày cho bé ở nhà, tự mua thuốc uống điều trị. 38,4%, thỉnh thoảng vệ sinh (59,6%). Khi thực hành vệ sinh ăn uống cho trẻ, phần lớn các bà mẹ (74,3%) thường xuyên sử dụng vật dụng ăn uống của trẻ riêng; Các bà mẹ không bao giờ thực hiện hành động mớm thức ăn cho trẻ 64,8%; Không cho trẻ ăn bốc, ngậm mút đồ chơi, mút ngón tay chiếm tỉ lệ lần lượt 59,6%. Bảng 0.4. Thực hành xử trí khi nghi ngờ trẻ bị bệnh tay chân miệng của đối tượng nghiên cứu Tần Tỷ lệ Nội dung thông tin số (n) (%) Biện Đưa trẻ đến cơ sở y tế Biểu đồ 1.5. Kiến thức, thực hành chung 333 91,0 pháp khám và điều trị các biện pháp phòng bệnh TCM xử lý Cho cháu nghỉ học đến Biểu đồ 1.2 cho thấy, hơn một nữa (56,4%) 195 53,3 khi khi khỏi hẳn. bà mẹ có kiến thức chung về phòng bệnh TCM nghi Ở nhà, tự mua thuốc uống 27 7,4 đạt và gẩn 2/3 số bà mẹ (69%) đã thực hành tốt trẻ Thông báo ngay cho cơ 191 52,2 các biện pháp phòng bệnh TCM cho trẻ. 3.3. Các yếu tố liên quan đến việc thực hành xử trí của bà mẹ. Bảng 0.5. Mối liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu học với thực hành phòng bệnh TCM cho trẻ của người bà mẹ có con dưới 5 tuổi Thực hành xử trí bệnh TCM OR Yếu tố liên quan Đạt Không đạt P (CI 95%) n % n % Trình độ học vấn ≤ THPT 103 56,9 78 43,1 1 0,05 TC,ĐH trở lên 154 79,8 39 20,2 1,79 (1-3,21) Nghề nghiệp Cán bộ, công chức, viên chức nhà nước 71 88,8 9 11,3 Không phải Cán bộ, công chức, viên chức 4,58 (2,2 -9,5) 0,001 186 63,3 108 36,7 nhà nước Có mối liên quan giữa trình độ học vấn đối với thực hành xử trí trẻ bị bệnh tay chân miệng với p
  5. vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2022 Kiến thức không đúng 70 42,9 93 57,1 17,519) Tổng 257 68,7 117 31,3 Kết quả ở bảng 1.6 cho thấy có mối liên quan giữa kiến thức về TCM và thực hành xử trí khi trẻ bị bệnh. Khả năng thực hành không đạt ở đối tượng có kiến thức đúng gấp 10,35 lần so với nhóm chưa có kiến thức đúng. IV. BÀN LUẬN (50%) tổng số điểm thực hành trở lên, ngược lại Nghiên cứu được tiến hành nhằm tìm hiểu các nghiên cứu trên điểm thực hành đạt phải trả “kiến thức, thực hành phòng bệnh TCM của các lời đúng 2/3 (75%) tổng số điểm thực hành trở bà mẹ có con dưới 5 tuổi và một số yếu tố liên lên mới đạt. quan tại huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình”. Kết quả phân tích thông kê cho thấy, có 02 Đây là một chủ đề có ý nghĩa thực tiển do bệnh yếu tố có liên quan có ý nghĩa thống kê với thực TCM đang có dấu hiệu gia tăng tại địa phương. hành của các bà mẹ bao gồm: trình độ học vấn Nghiên cứu áp dụng thiết kế mô tả cắt ngang và và nghề nghiệp. quy trình thu thập số liệu được kiểm soát chặt Đối với nhóm bà mẹ có trình độ từ cấp 3 trở chẽ để thu được các kết quả có ý nghĩa như sau: xuống có khả năng thực hành không đạt cao gấp Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức chung về phòng 1,79 lần so với nhóm bà mẹ có trình độ từ trung bệnh TCM tương đối thấp (56,4%), nhưng tỷ lệ cấp, đại học trở lên (OR=1,79, p
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2022 thực hành của bà mẹ bo gồm: Trình độ học vấn, 5. Dương Văn Tự, Ngô Thị Nhu, Đặng Thị Vân nghề nghiệp và kiến thức, thực hành. Quý, Đinh Thị Huyền Trang. Kiến thức, thực hành phòng chống bệnh tay chân miệng của các TÀI LIỆU THAM KHẢO bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại 3 xã huyện Minh Hóa, 1. Bộ Y tế. Quyết định 581/QĐ-BYT giám sát và tỉnh Quảng Bình. 2018;5. phòng chống bệnh tay chân miệng [Internet]. 6. Lê Thị Lan Hương. Đánh giá kết quả can thiệp 2012 [cited 22 Tháng Chín 2021]. Available at: cải thiện kiến thức, thực hành phòng chống bệnh https://thuvienphapluat.vn/van-ban tay – chân - miệng của bà mẹ có con dưới 5 tuổi 2. Bộ Y tế. Quyết định 1003/QĐ-BYT hướng dẫn tại xã An Lão, Bình Lục, Hà Nam. 2018. chẩn đoán, điều trị bệnh tay chân miệng. 2012. 7. Nữ NT. Kiến thức, thực hành phòng chống bệnh 3. Koh WM, Bogich T, Siegel K, Jin J, Chong EY, tay chân miệng của người chăm sóc trẻ tại Bệnh Tan CY, và c.s. The epidemiology of hand, foot viện Vinmec năm 2019 và một số yếu tố liên quan and mouth disease in Asia: a systematic review [Internet]. Available at: https://tailieu.vn/doc and analysis. The Pediatric infectious disease 8. Nhựt LĐ. Kiến thức, thực hành về phòng bệnh tay journal. 2016;35(10):e285. chân miệng của bà mẹ có con dưới 5 tuổi và một 4. Trung tâm Y tế huyện Quảng Ninh. Báo cáo số yếu tố liên quan tại 02 phường thành phố Vĩnh công tác y tế năm 2020. Long, tỉnh Vĩnh Long năm 2017. 2018;6. SO SÁNH QUY TRÌNH LAMP VỚI QUY TRÌNH NUÔI CẤY PHÂN LẬP PHÁT HIỆN GEN ĐỘC TỐ TYPE A, B CỦA VI KHUẨN CLOSTRIDIUM BOTULINUM TRÊN MẪU THỰC PHẨM VÀ BỆNH PHẨM LÂM SÀNG Nguyễn Đức Trưởng1, Đặng Thị Thùy Dương2, Lê Huy Hoàng3, Nguyễn Thùy Trâm3, Tăng Thị Nga3, Phạm Bảo Yên4, Dương Hồng Quân5 TÓM TẮT nghiệm từ nhỏ đến lớn để phát hiện độc tố của vi khuẩn C. botulinum type A, B trong thực phẩm cũng 75 Mục tiêu: Nghiên cứu tiến hành so sánh quy trình như các mẫu bệnh phẩm lâm sàng. LAMP với quy trình nuôi cấy phát hiện gen độc tố của Từ khoá: Độc tố botulinum; Clostridium vi khuẩn Clostridium botulinum (C. botulinum) type A, botulinum; LAMP; Ngộ độc thịt B. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực nghiệm trong phòng thí nghiệm trên 90 mẫu SUMMARY thực phẩm và bệnh phẩm lâm sàng. Kết quả: Sử dụng kết quả của quy trình nuôi cấy phân lập phát COMPARISON OF LAMP TECHNIQUE WITH hiện gen độc tố làm tiêu chuẩn để so sánh với quy ISOLATION CULTURING PROCEDURE FOR trình LAMP. Kết quả nghiên cứu cho thấy số mẫu cho TYPE A, B ISOLATION OF CLOSTRIDIUM kết quả dương tính khi thực hiện quy trình LAMP phát BOTULINUM GENES IN FOOD SAMPLES hiện gen độc tố type A, B của vi khuẩn C. botulinum là AND CLINICAL DISEASES 12/90 (13,3%) trong khi đó quy trình nuôi cấy phân Objectives: The study compares the LAMP lập phát hiện gen độc tố là 11/90 (12,2%). Độ nhạy, technique with the culture technique to detect type A độ đặc hiệu và độ đúng (độ chính xác) của quy trình and B toxin genes of Clostridium botulinum (C. LAMP phát hiện gen độc tố type A, B của vi khuẩn C. botulinum). Subjects and research methods: botulinum lần lượt là 91,6%, 100%, và 98,8%. Bên Experimental study in the laboratory tested on 90 food cạnh đó, tỷ lệ dương tính giả 8,33%, tỷ lệ âm tính giả samples and clinical specimens. Results: Use the 0%, đặc biệt hệ số kappa là 0,986 cho thấy mức độ results of the isolation culture to detect the toxin gene đồng thuận gần như hoàn toàn giữa 2 quy trình. Ngoài as a standard for comparison with the LAMP ra, quy trình LAMP cho thấy nhiều ưu điểm như thời procedure. The study results showed that the number gian thực hiện nhanh hơn, tiết kiệm chi phí hơn, dễ of samples showing positive results when performing thực hiện hơn, có thể triển khai ở tất cả các phòng xét the LAMP procedure to detect type A and B toxin genes of C. botulinum bacteria was 12/90 (13,3%) while the stool culture procedure The established toxin 1Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương gene was 11/90 (12,2%). The sensitivity, specificity, 2Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương and accuracy (accuracy) of the LAMP procedure to 3Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương detect the type A and B toxin genes of C. botulinum 4Trường Đại học Khoa học Tự nhiên were 91.6%, 100%, and 98,8%, respectively. Besides, 5Trường Đại học Y tế công cộng the false-positive rate was 8,33%, the false-negative Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đức Trưởng rate was 0%, especially the kappa coefficient was Email: nguyenductruong.medical@gmail.com 0,986, showing an almost complete consensus Ngày nhận bài: 23.6.2022 between the two procedures. In addition, the LAMP Ngày phản biện khoa học: 12.8.2022 technique shows many advantages such as faster Ngày duyệt bài: 22.8.2022 implementation time, more cost savings, easier to 311
nguon tai.lieu . vn