Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
KIẾN THỨC ‐ THÁI ĐỘ ‐THỰC HÀNH VỀ PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TẠI HUYỆN DƯƠNG MINH CHÂU‐ TỈNH TÂY NINH, NĂM 2013
Huỳnh Thị Mỹ*, Nguyễn Duy Phong**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Hiện nay HIV/AIDS vẫn là đại dịch nguy hiểm, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và chưa có
thuốc chủng ngừa, biện pháp phòng bệnh chủ yếu là truyền thông thay đổi hành vi. Lứa tuổi thanh thiếu niên,
đang tuổi dậy thì, rất năng động, rất muốn tìm tòi học hỏi về sinh lý, dễ sa ngã vào các tệ nạn xã hội như ma túy,
mại dâm là đối tượng dễ bị nhiễm HIV.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ và các yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành đúng về phòng chống
HIV/AIDS ở học sinh Trung học phổ thông (THPT) tại huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh, năm 2013
Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả
Kết quả: Tỉ lệ học sinh biết về phòng ngừa (75,25%) là cao tuy nhiên còn 24,75 % học sinh chưa biết cách
phòng ngừa nhiễm HIV. Tỉ lệ các học sinh THPT đồng ý với việc sử dụng bao cao su (75,50%), không sử dụng
chung bơm kim tiêm (80,5%). Đa số các học sinh có thực hành không sử dụng chung dụng cụ đúng (81%). Học
sinh thực hành đúng về sử dụng bao cao su là 65,25%, học sinh thực hành đi xét nghiệm khi nghi nhiễm HIV
đúng là 54,50%. Nguồn cung cấp thông tin chính hiện nay là 3 nguồn: truyền hình (91,5%), đài phát thanh
(77,75%), báo (75,75%).
Kết luận: Trong công tác giáo dục sức khỏe (GDSK) về phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS cần chú ý đến
học sinh nam. Tăng cường hơn nữa các phương pháp, phương tiện, hình thức và nội dung GDSK phù hợp với
học sinh THPT.
Từ khóa: Kiến thức, thái độ, thực hành, phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS, học sinh trung học phổ thông
ABSTRACT
KNOWLEDGE – ATTITUDE – PRACTICE (KAP) ON PREVENTION OF HIV/AIDS INFECTION
OF STUDENTS IN THE HIGH SCHOOL OF DUONG MINH CHAU DISTRICT – TAY NINH
PROVINCE IN 2013
Huynh Thi My, Nguyen Duy Phong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 290 – 297
Background: The HIV/AIDS pandemic is still dangerous: We don’t have any effective treatment and
vaccine. Health education is the only preventive measure. However, adolescents are very dynamic and
have the behavioral risks for HIV infection: drugs abuse and prostitution.
Objectives: To determine the proprotion of students in the high school having sufficient KAP on prevention
of HIV/AIDS infection and the factors involved.
Methods: Cross‐sectional study.
Results: The rate of students who know about the prevention of HIV infection (75.25%) is quite high. The
percentage of students who agreed to the use of condoms is 75.50%, not sharing used needles 80.5%. The majority
* Trung tâm Y tế Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh
** Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS.TS Nguyễn Duy Phong ĐT: 0913 155 993 Email: nguyenduyphongvn@yahoo.com* Sở
290
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Nghiên cứu Y học
of students do not share common tools (81%). 65.25% of the students have correct practices of condom use.
54.50% take HIV tests in suspected cases of HIV infection. The students receive information about HIV‐infection
from three sources: television (91.5%), radio (77.75%), newspaper (75.75%).
Conclusion: Health education on the prevention of HIV/AIDS should focus on boys. Health
education should include methods, measures, forms and contents that are appropriate for high school
students.
Key words: Knowledge – Attitude – Practice; Prevention of HIV/AIDS Infection; Students in High School.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Mục tiêu cụ thể
Hiện nay HIV/AIDS vẫn là đại dịch nguy hiểm,
chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và chưa có thuốc
chủng ngừa, biện pháp phòng bệnh chủ yếu là
truyền thông thay đổi hành vi. Việc khảo sát
kiến thức, thái độ, thực hành của người dân tại
địa phương về phòng chống HIV/AIDS là rất
cần thiết để cung cấp thông tin hữu ích cho việc
xây dựng chương trình truyền thông giáo dục
sức khỏe phù hợp với địa phương(1). Đối tượng
cần khảo sát trong cộng đồng rất nhiều, tuy
nhiên khoảng 1/3 tổng số người đang nhiễm
HIV/AIDS là ở độ tuổi là 15‐24, phần lớn là họ
không biết mình nhiễm virus(2). Số người nhiễm
HIV báo cáo năm 2012 vẫn chủ yếu tập trung ở
nhóm tuổi từ 20‐39 tuổi chiếm 80% số người
nhiễm HIV(6). Lứa tuổi thanh thiếu niên, đang
tuổi dậy thì, rất năng động, rất muốn tìm tòi học
hỏi về sinh lý, dễ sa ngã vào các tệ nạn xã hội
như ma túy, mại dâm là đối tượng dễ bị nhiễm
HIV(3) và lứa tuổi thanh thiếu niên là nguồn
nhân lực tương lai của đất nước; đối tượng này
nếu chúng ta trang bị đầy đủ kiến thức phòng
chống HIV thì đại dịch HIV tại địa phương có
thể nằm trong tầm kiểm soát(1)…nên trong đề tài
này chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu đối
tượng là học sinh trung học phổ thông (THPT).
Xác định tỷ lệ những học sinh THPT có kiến
thức thái độ, thực hành đúng về phòng ngừa lây
nhiễm HIV/AIDS.
Xác định tỷ lệ của những nguồn thông tin về
giáo dục sức khỏe phòng chống HIV/AIDS tại
điạ phương.
Xác định mối liên quan giữa kiến thức, thái
độ, thực hành với những đặc tính chung của các
học sinh THPT: Tuổi, phái, học vấn, hoàn cảnh
kinh tế.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả
Địa điểm nghiên cứu
Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây ninh
Đối tượng nghiên cứu
Học sinh THPT đang học tại huyện Dương
Minh Châu trong năm 2012.
Cỡ mẫu
Áp dụng công thức
n = [ Z2 (1‐ /2) . P ( 1 – P ) ] / d2
Với các trị số : P = 50% = 0,5; Z = 1,96 và d =
0,05
Như vậy, cỡ mẫu tối thiểu là n = 385 lấy tròn
thành 400
Mục tiêu nghiên cứu
Kỹ thuật chọn mẫu
Mục tiêu tổng quát
Tại Huyện Dương Minh Châu có 3 trường
THPT: Trường THPT Dương Minh Châu,
Trường THPT Nguyễn Đình Chiểu và Trường
THPT Nguyễn Thái Bình. Áp dụng phương
pháp kết hợp lấy mẫu ngẫu nhiên phân tầng,
Xác định tỷ lệ những học sinh THPT huyện
Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh có kiến
thức, thái độ, thực hành đúng về phòng chống
HIV/AIDS và các yếu tố liên quan.
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
291
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
chọn mẫu cho từng tầng, chọn mẫu cho các tầng
nhỏ. Với cách chọn như vậy, tính cụ thể như sau:
chọn mẫu cho từng tầng, chọn ngẫu nhiên các
đối tượng từng tầng cần điều tra đủ số mẫu đã
chọn.
Phương pháp thu thập số liệu
Phỏng vấn trực tiếp dựa vào bộ câu hỏi có
cấu trúc soạn sẵn.
Xử lý và phân tích số liệu
Số liệu thống kê được xử lý bằng phần mềm
STATA phiên bản 11.0
KẾT QUẢ
Bảng 1: Tần số và tỷ lệ mẫu nghiên cứu phân bố theo
các đặc tính chung (n= 400)
Đặc tính
Nhóm tuổi :
< 17
17
Phái
Nam
Nữ
Học vấn
Lớp 10
Lớp 11
Lớp 12
Hoàn cảnh kinh tế
Khá
Đủ sống
Khó khăn
Tần số
Tỷ lệ %
130
270
32,50
67,50
169
231
42,25
57,75
156
132
112
39,00
33,00
28,00
70
295
17.50
73,75
35
8,75
Đối tượng nghiên cứu đa số là các học sinh
THPT có tuổi từ 17 trở lên ( 67,5%). Phái nữ
chiếm (57,75%). Học vấn lớp 10 chiếm cao nhất
(39%). Kinh tế đủ sống chiếm tỉ lệ cao nhất
(73,75%).
Bảng 2 : Tần số và tỷ lệ mẫu nghiên cứu phân bố
theo các nguồn thông tin về HIV(n=400)
Nguồn thông tin
Đã từng nghe HIV/AIDS
Có nghe
Chưa nghe
Đài phát thanh
Truyền hình
Báo
Bạn bè
Nhà trường
292
Tần số
Tỷ lệ %
396
4
311
366
303
237
275
99,00
1,00
77,75
91,5
75,75
59,25
68,75
Nguồn thông tin
Nhân viên y tế
Tranh, áp phích
Nguồn khác
Tần số
143
203
72
Tỷ lệ %
35,75
50,75
18,00
Đa số các học sinh THPT đã từng nghe nói
về HIV/AIDS (99%). Nguồn cung cấp thông tin
về HIV/AIDS chính là 3 nguồn: Truyền hình
(91,5%), Đài (77,75%), Báo (75,75%).
Bảng 3: Tần số và tỷ lệ học sinh phân bố theo kiến
thức về HIV/AIDS (n=400)
Nguyên nhân
Biết
n (%)
329(82,46)
Không biết
n (%)
70(17,54)
Triệu chứng
Đường lây truyền
Điều trị
Phòng ngừa
Trách nhiệm
Kiến thức chung
329(59,90)
341(85,25)
254(63,50)
297(74,25)
338(84,50)
97(24,25)
160(40,10)
59(14,75)
146(36,50)
103(25,75)
62(15,50)
303(75,75)
Kiến thức
Tỉ lệ các học sinh THPT biết nguyên nhân
gây bệnh HIV/AIDS là (82,46%), biết triệu chứng
(59,90%), biết đường truyền (85,25%), biết về
điều trị (63,5%), biết về phòng ngừa (74,25%),
biết trách nhiệm trong công tác phòng chống
HIV/AIDS (84,5%) và có kiến thức chung đúng
(24,25%).
Bảng 4: Mối liên quan giữa kiến thức về phòng ngừa
và những thuộc tính của học sinh THPT (n = 400)
Đặc tính
Nhóm
tuổi
Phái
Kiến thức
Biết
Không
n(%)
n(%)
17 213(78,89) 57(21,11)
< 17
Nữ
p
PR (KTC
95%)
0,01
1,22(1,051,40)
0,08
1,1(0,981,25)
84(64,62) 46(35,38)
179(77,49) 52(22,51)
Nam 118(69,82) 51(30,18)
Lớp
96(61,54) 60(38,46)
1
10
Lớp
1,26(1,08103(78,03) 29(21,97)
nguon tai.lieu . vn