- Trang Chủ
- Y học thường thức
- Kiến thức, thái độ,thực hành và một số yếu tố liên quan đến thực hành bữa sáng của sinh viên Y3 đại học Y Hà Nội năm 2018-2019
Xem mẫu
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN
THỰC HÀNH BỮA SÁNG CỦA SINH VIÊN Y3
ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NĂM 2018-2019
Hoàng Yến Nhi*, Nguyễn Thị Hằng Nga*, Lê Xuân Hưng*, Lê Thị Giang*, Lê Đức Dũng*,
Nguyễn Thị Thùy Linh*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Bữa sáng là bữa ăn quan trọng nhất trong ngày, có ảnh hưởng trực tiếp đến tình trạng sức
khỏe và kết quả học tập của sinh viên. Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu về bữa sáng trong độ tuổi thanh
thiếu niên, đặc biệt là đối tượng sinh viên Y- những người có cơ hội tiếp cận đầy đủ hơn về những vấn đề sức
khỏe con người.
Mục tiêu: Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành và xác định một số yếu tố liên quan đến việc thực hành bữa
sáng của sinh viên Y3 Đại học Y Hà Nội năm 2018-2019.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 343 sinh viên Y3 Đại học Y Hà
Nội từ tháng 12/2018- 1/2019.
Kết quả: 66,5% tổng số đối tượng có kiến thức không đạt về bữa sáng, 54,3% có thái độ tiêu cực và 63,6%
không có thói quen tốt khi ăn sáng. Bên cạnh đó, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018
(p
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
α: mức ý nghĩa thống kê. Bước 3
Z1-α/2: hệ số tin cậy. Với α = 0.05 thì Z= 1.96 Dùng phần mềm Excel chọn ngẫu nhiên
p: tỉ lệ từ nghiên cứu thử. Chúng tôi tiến sinh viên mỗi lớp tham gia nghiên cứu theo tỉ
hành nghiên cứu thử trên 50 sinh viên trường lệ đã tính.
Đại học Y Hà Nội. Sau khi tiến hành nghiên cứu
Bước 4
thử tính được p = 0,38 thay vào công thức tính
được cỡ mẫu của nghiên cứu. Lập danh sách những đối tượng được lựa chọn.
ɛ: Khoảng sai lệch mong muốn giữa mẫu và KẾT QUẢ
quần thể nghiên cứu. (với ε=0,15) Đặc điểm của đối tượng
: Giá trị trung bình tổng điểm thực hành từ Chúng tôi đã chọn được 343 sinh viên đủ
nghiên cứu thử. tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu trong đó đa số
Vậy mẫu nghiên cứu là 343 sinh viên. sinh viên là nữ giới (63,3%), và học hệ bác sĩ
Phương pháp chọn mẫu (70,6%). Về tình trạng nơi ở, đa số sinh viên ở trọ
Chọn mẫu phân tầng theo chuyên ngành học (49,6%) và ở kí túc xá (37%).
của sinh viên Y3 chính quy theo các bước sau: Tổng điểm kiến thức có giá trị trung vị là 7,
Bước 1 khoảng tử phân vị 5-8, giá trị trung bình
Lập danh sách tất cả những đối tượng là sinh 6.43/14 câu, chiếm 46% trên tổng số câu. Tổng
viên Y3 chính quy trường Đại học Y Hà Nội năm điểm thái độ có giá trị trung vị là 7, khoảng tứ
2018 theo từng lớp học (có 14 lớp gồm: 5 lớp hệ phân vị là 5-9, giá trị trung bình chiếm 58,8%
BSĐK, 9 lớp hệ cử nhân và bác sĩ). trên tổng số câu. Tổng điểm thực hành có giá
Bước 2 trị trung vị; khoảng tứ phân vị; phần trăm giá
Lập bảng tỉ lệ số sinh viên mỗi lớp được trị trung bình trên tổng số câu lần lượt là 17;
chọn vào nghiên cứu trên tổng số sinh viên 16-18; 76,8% (Bảng 1).
khối Y3. (Tính số sinh viên mỗi lớp chọn vào Tỉ lệ số sinh viên có tổng điểm kiến thức; thái
nghiên cứu theo tỉ lệ sĩ số lớp). Tổng số sinh độ; thực hành đạt yêu cầu lần lượt là 33,5%;
viên khối Y3 chính quy năm học 2018- 2019 là
45,7%; 36,4%.
970 sinh viên.
Bảng 1: Tổng điểm kiến thức, thái độ và thực hành về bữa sáng
Trung vị (Khoảng
Tổng điểm TB±ĐLC % câu trả lời đúng Đạt (%) Không đạt (%)
tứ phân vị)
Tổng điểm kiến thức 14 6,43±2,6 46% 33,5 66,5 7 (5- 8)
Tổng điểm thái độ 12 7,06±2,7 58,8% 45,7 54,3 7 (5- 9)
Tổng điểm thực hành 22 16,9±2,4 76,8% 36,4 63,6 17 (16- 18)
Đối với nhóm kiến thức chung về bữa sáng, chiếm 30,6%. Số câu trả lời đúng kiến thức về
kiến thức về tầm quan trọng của bữa sáng có số glucid; protein; lipit có tỉ lệ lần lượt là: 41,7%;
câu trả lời chiếm tỉ lệ cao nhất là 83,1%, kiến thức 20,4%; 7,0% (Bảng 2).
về vai trò của bữa sáng và hậu quả khi không ăn Bảng 2: Tỷ lệ câu trả lời đúng các kiến thức liên quan
bữa sáng đầy đủ có tỉ lệ thấp hơn hẳn, lần lượt đến bữa sáng (n=343)
chiếm 14,6% và 7,3% (Bảng 2). Biến số Tần số Tỷ lệ (%)
Đối với nhóm kiến thức về các chất dinh Nhóm kiến thức chung về bữa sáng
Kiến thức về tầm quan trọng của bữa sáng 285 83,1
dưỡng sử dụng trong bữa sáng, kiến thức về tỷ
Kiến thức về vai trò của bữa sáng 50 14,6
lệ năng lượng cần cung cấp cho bữa sáng so với Kiến thức về hậu quả khi không ăn bữa
cả ngày có số câu trả lời đúng cao nhất nhóm, sáng đầy đủ 25 7,3
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 201
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018
Biến số Tần số Tỷ lệ (%) 31,2% (Hình 1).
Nhóm kiến thức về các chất dinh dưỡng sử dụng trong bữa
sáng
Trong số những đối tượng tham gia điều tra
Kiến thức về tỷ lệ năng lượng cần cung về khẩu phần ăn cá nhân, chỉ có 2,0% số sinh
105 30,6
cấp cho bữa sáng so với cả ngày viên Y3 ăn bữa sáng đạt nhu cầu năng lượng
Kiến thức về thành phần các chất cần khuyến nghị (theo tổ chức WHO), tỷ lệ sinh viên
56 16,3
được dung nạp trong bữa sáng
Kiến thức về tỷ lệ Glucid cần thiết cho bữa
có bữa sáng thiếu năng lượng chiếm 98%. Bên
143 41,7
sáng cạnh đó, 99,7% sinh viên Y3 trong nghiên cứu có
Kiến thức về tỷ lệ Protein cần thiết cho bữa sáng không cân đối tỷ lệ các chất sinh năng
49 20,4
bữa sáng
lượng (Bảng 3).
Kiến thức về tỷ lệ Lipid cần thiết cho bữa sáng 24 7,0
Bảng 3: Tỷ lệ thực hành bữa sáng đáp ứng nhu cầu
Trong số các đối tượng trả lời về thái độ đối
năng lượng và sự cân đối thành phần các chất dinh
với các yếu tố liên quan đến thực hành bữa sáng,
dưỡng (n=343)
mức thái độ rất quan tâm và quan tâm cao nhất
Tần số Tỷ lệ (%)
là ở “Bảng thành phần chất dinh dưỡng trên bao
Nhu cầu năng Đủ năng lượng 7 2,0
bì sản phẩm”, lần lượt chiếm tỷ lệ là 16,3% và lượng Thiếu năng lượng 336 98,0
49,2%. Ngược lại, yếu tố về “Chất lượng vệ sinh Cân đối 1 0,3
Tỉ lệ G:L:P
an toàn thực phẩm” có tỷ lệ thái độ bình thường, Không cân đối 342 99,7
không quan tâm cao nhất, lần lượt là 43,2% và
Hình 1: Thái độ đối với các yếu tố liên quan đến việc thực hành bữa sang
Trong số những đối tượng trả lời về tần suất hiện 4-6 ngày/tuần cao nhất, đạt 47,5%, tỷ lệ thực
các thói quen liên quan đến việc thực hành bữa hiện hàng ngày chiếm 20,9%.
sáng, các thói quen sai lệch là: "Sử dụng thực Bảng 4: Mối tương quan giữa tổng điểm kiến thức,
phẩm, đồ uống lạnh vào bữa sáng”; “Ăn đồ ăn tổng điểm thái độ và tổng điểm thực hành (n=343)
nhanh trong bữa sáng”; “Ăn hoa quả thay bữa Tổng điểm Tổng điểm Tổng điểm
sáng” và “Sử dụng đồ uống thay bữa sáng” có tỷ kiến thức thái độ thực hành
Tổng điểm kiến thức 1,000 - -
lệ không bao giờ thực hiện cao nhất, lần lượt
0,4640* 1,000 -
chiếm 91,6%; 82,2%; 73,5% và 87,2%. Ngoài ra, Tổng điểm thái độ
0,0000 -
đối với thói quen uống đồ uống chứa chất kích Tổng điểm thực 0,3907* 0,2378* 1,000
thích trước bữa sáng” tỷ lệ sinh viên thực hiện hành 0,0000 0,0000 -
hàng ngày chiếm 14,3%, trong khi đó tỷ lệ không Có mối tương quan thuận ở mức độ trung
bao giờ thực hiện chiếm tới 37,3% (Hình 2). bình (r=0,4640) giữa tổng điểm kiến thức và tổng
Đối với thói quen tích cực “Ăn sáng sau khi điểm thái độ, mối tương quan này có ý nghĩa
ngủ dậy 30 phút-1 tiếng” có tỷ lệ sinh viên thực thống kê với p
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
thuận nhưng mức độ yếu (r=0,3907), mối tương và tổng điểm thực hành (r=0,2378;
quan này có ý nghĩa thống kê với p=0,0000
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018
Yếu tố liên quan Tổng điểm thực hành
Không đạt Đạt p-value
Tên biến Giá trị của biến
n % n %
Nguồn cung cấp TT-KTBS là Không 113 32,9 20 5,8
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
cứu của Min C sử dụng công cụ Can – pro 3.0 người thân, bạn bè. Nghiên cứu của Jeong Soon
của hiệp hội Dinh dưỡng Hàn Quốc. Tuy You(11) trên 237 học sinh lớp 6 lại chỉ ra rằng thói
nhiên, qua điều tra chúng tôi cũng nhận thấy quen ăn sáng có mối liên quan mật thiết với: lý
được thực trạng chất lượng bữa sáng vô cùng do không ăn sáng, đối tượng cùng ăn sáng, thời
đáng báo động của sinh viên Y3, điều này đòi gian tập luyện thể dục, số lượng bạn bè, người
hỏi sự can thiệp hợp lý để thay đổi thói quen chuẩn bị bữa sáng, mức độ đói trước khi ăn
ăn uống, và nâng cao tình trạng sức khỏe của sáng, chi phí sinh hoạt tháng.
sinh viên. Đối với nhóm yếu tố các lý do ăn sáng, nhóm
Bên cạnh đó, nghiên cứu chúng tôi và Sue có lý do cung cấp năng lượng và chất dinh
Reeves(7) có kết quả tương đồng nhau với tỉ lệ dưỡng cho cơ thể có 20,1% đối tượng có điểm
lần lượt là 62,7% và 74% số đối tượng có thói thực hành đạt yêu cầu, cao hơn hẳn so với các lý
quen sử dụng đồ uống chứa chất kích thích(cà do đến từ thói quen bản thân; gia đình và bạn bè
phê, chè,..) trước bữa sáng. Trên thực tế, đối lần lượt chiếm tỉ lệ là 7,3% và 0,9%. Điều này
tượng của hai nghiên cứu đều là những người chứng tỏ rằng, đối tượng có kiến thức đúng đắn
trưởng thành đang phải đối mặt với áp lực từ về lý do ăn sáng có ảnh hưởng tích cực đến các
công việc và học tập dẫn đến thói quen sử thói quen khi sử dụng bữa sáng. Vì vậy, việc
dụng đồ uống chứa chất kích thích trong bữa hiểu rõ tầm quan trọng của bữa sáng là vô cùng
sáng nhằm giúp bản thân tỉnh táo, và giảm cần thiết.
mệt mỏi, căng thẳng. Quan điểm trên là hoàn Đối với yếu tố lý do không ăn sáng, tỉ lệ
toàn chính xác, tuy vậy thói quen này có thể điểm thực hành không đạt cao nhất nằm ở lý do
gây nhiều tác hại cho cơ thể nếu sử dụng trà, thói quen bản thân chiếm 26,2%. Điều này cũng
cà phê ngay khi thức dậy mà không được ăn tương tự đối với nghiên cứu của You Jeong
bữa sáng từ trước đó. Soon(11) và cộng sự trên 237 học sinh nam lớp 6
Một số yếu tố liên quan đến việc thực hành tại trường tiểu học tại Daejeon, Hàn Quốc. Bên
bữa sáng cạnh đó, nhóm có lý do không có thời gian ăn
Mối liên quan giữa tổng điểm kiến thức và sáng có điểm thực hành đạt yêu cầu là 16,9%,
tổng điểm thực hành (r= 0,3907) và mối liên quan cao hơn với các nhóm không đói; thói quen bản
giữa tổng điểm thái độ và tổng điểm thực hành thân; và thói quen từ gia đình bạn bè.
(r= 0, 2378) của sinh viên Y3 Đại học Y Hà Nội có Đối với nhóm yếu tố đối tượng cùng ăn
tương quan tỉ lệ thuận mạnh hơn so với kết quả sáng, nhóm ăn sáng một mình có tỉ lệ điểm
nghiên cứu trên 374 học sinh tiểu học tại tỉnh thực hành không đạt chiếm 54,2%, cao hơn
Songkhla, Thái Lan trong nghiên cứu của 17,8% so với số đối tượng có điểm thực hành
Kornwika Sukkrachang(Error! Reference source not found.). đạt yêu cầu. Tương tự, nhóm ăn sáng cùng bạn
Tuy vậy, trong cả hai nghiên cứu, tương quan bè có tỉ lệ điểm thực hành không đạt và đạt lần
này còn yếu, điều này cho thấy cần thiết phải có lượt là: 7,3% và 3,8%. Ngược lại, tỉ lệ sinh viên
các chương trình can thiệp để nâng cao khả năng có tổng điểm thực hành đạt cao hơn không đạt
áp dụng kiến thức, thái độ vào các thói quen sử ở nhóm ăn sáng cùng gia đình, với tỉ lệ lần
dụng bữa sáng. lượt là 3,5% và 2%.
Tổng điểm thực hành có sự khác biệt Tương tự đối với nhóm yếu tố nơi ở, nhóm
(p
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018
rằng, việc ăn sáng và ở cùng gia đình có ảnh khuyến nghị theo WHO, và 0,3% sinh viên có
hưởng trực tiếp tích cực đến việc thực hành bữa sáng cân đối tỷ lệ các chất sinh năng lượng
bữa sáng của đối tượng. trong bữa sáng.
Thời gian thức dậy có liên quan đến thực Giữa kiến thức, thái độ, thực hành có mối
hành bữa sáng của sinh viên Y3 ĐH Y Hà Nội. tương quan với nhau, đa phần những đối tượng
Những sinh viên có điểm thực hành bữa sáng có kiến thức hoặc thái độ tốt sẽ có thực hành tốt.
đạt phần lớn là nhóm thức dậy trong khoảng 6- Sự biến động của tổng điểm thực hành được
7h, thời gian này là đủ để chuẩn bị và thực hiện giải thích bởi sự biến thiên của các yếu tố sau:
bữa sáng. Bên cạnh đó, nhóm đối tượng thức
nơi ở, chuyên ngành, thời gian thức dậy, đối
dậy sau 7h có tỉ lệ sinh viên đạt về tổng điểm tượng cùng ăn sáng, lý do ăn sáng, lý do không
thực hành bữa sáng thấp nhất và điều này hoàn ăn sáng, mức chi tiêu bữa sáng, nguồn cung cấp
toàn phù hợp với lý do mà phần đông các bạn thông tin về bữa sáng đến từ phương tiện TT đại
cho rằng không ăn sáng là không có thời gian. chúng; và người thân, bạn bè.
Kết quả này phù hợp với một vài nghiên cứu
TÀI LIỆU THAM KHẢO
trước đây của Vereecken C(8), Cuenca – García
1. Bộ môn dinh dưỡng và an toàn thực phẩm - Trường Đại học Y
M(4) cũng đã chỉ ra rằng việc đi ngủ muộn vào Hà Nội (2012). Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm. Nhà xuất bản
đêm hôm trước có thể dẫn đến việc thức dậy Y học Hà Nội, pp.7-17.
muộn vào sáng hôm sau và là lý do chính cho 2. Cebirbay MA, Aktas N, et al (2011). Determination of breakfast
habits and knowledge of foreign undergraduates studying at
việc không đủ thời gian để thực hiện bữa sáng Selcuk University in Turkey. Progress in Nutrition, 13(4):276-285.
của các học sinh từ 41 quốc gia tham gia nghiên 3. Cooper SB, Bandelow S, Nevill ME, et al (2011). Breakfast
cứu HBSC (Hành vi sức khỏe trong nghiên cứu consumption and cognitive function in adolescent
schoolchildren. Physiology & Behavior, 103(5):431-439.
trẻ em ở độ tuổi đi học) hay các thanh thiếu niên 4. Cuenca-García M, Ruiz JR, Ortega FB, Labayen I and others
châu Âu. (2014). Association of breakfast consumption with objectively
measured and self-reported physical activity, sedentary time
Bên cạnh đó, tỷ lệ đối tượng được cung cấp
and physical fitness in European adolescents: the HELENA
nguồn thông tin - kiến thức về bữa sáng qua (Healthy Lifestyle in Europe by Nutrition in Adolescence).
phương tiện truyền thông đại chúng (30,6%) Public Health Nutr, 17(10):2226-36.
5. Min C, Noh H, Kang YS, et al (2011). Skipping breakfast is
hoặc qua người thân, bạn bè (18,7%) có ảnh
associated with diet quality and metabolic syndrome risk
hưởng tích cực đến hành vi sử dụng bữa sáng factors of adults. Nutr Res Pract, 5(5): pp. 455–463.
của đối tượng. Đây là minh chứng cho việc cần 6. Patimah S, Royani I, Mursaha A, et al (2016). Knowledge,
attitude and practice of balanced diet and correlation with
đẩy mạnh các công tác truyền thông đại chúng
hypochromic microcytic anemia among adolescent school girls
như: loa đài, vô tuyến, báo chí nhằm tăng độ in Maros district, South Sulawesi, Indonesia. Biomedical Research,
phủ sóng các vấn đề liên quan giáo dục sức http://www.alliedacademies.org/articles/.
7. Reeves S, Halsey LG, McMeel Y, et al (2013). Breakfast habits,
khỏe nói chung và bữa sáng nói riêng đến với
beliefs and measures of health and wellbeing in a nationally
cộng đồng. representative UK sample. Appetite, 60(1):51-57.
8. Vereecken C, Dupuy M, Rasmussen M, and others (2009).
KẾT LUẬN
Breakfast consumption and its socio-demographic and lifestyle
Các đối tượng có kiến thức; thái độ; thực correlates in schoolchildren in 41 countries participating in the
hành về bữa sáng đạt yêu cầu có tỉ lệ còn chưa HBSC study. Int J Public Health, 54(2):180–90.
9. Wang D, Shi Y, Chang C, et al (2014). Knowledge, attitudes and
cao, lần lượt là 33,5%; 45,7%; 36,4%. behaviour regarding nutrition and dietary intake of seventh-
Bên cạnh đó, khi điều tra khẩu phần bữa grade students in rural areas of Mi Yun County, Beijing, China.
Environ Health Prev Med, 19(3):179-186
sáng trong 3 ngày liên tiếp, chỉ có 2,0% số sinh
10. Yeon JY, Bae YJ, et al (2011). Dietary Behaviors, Processed Food
viên ăn bữa sáng đạt nhu cầu năng lượng Preferences and Awareness Levels of Nutrition Labels among
206 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Female University Students Living in Middle Region by
Breakfast Eating. Korean J Community Nutr, 18(5):442-456. Ngày nhận bài báo: 15/08/2019
11. You JS, Kim SM and Chang KJ (2009). Nutritional Knowledge
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019
and Dietary Behavior of the 6th Grade Elementary School
Students in Daejeon Area by Gender and Skipping Breakfast. Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019
Korean J Nutr, 42(3):256-267.
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 207
nguon tai.lieu . vn