Xem mẫu

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI VỀ TẦM SOÁT LỆCH BỘI Ở QUÝ I THAI KỲ BẰNG COMBINED TEST CỦA THAI PHỤ TẠI CẦN THƠ Phạm Thị Mỹ Linh1, Nguyễn Hữu Trung2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Việt Nam có khoảng 5 triệu người tàn tật mà nguyên nhân chủ yếu là do dị tật bẩm sinh chiếm 34,15%. Combined test có thể tầm soát và phát hiện nguy cơ lệch bội nhiễm sắc thể nhưng thực tế sự chấp nhận của thai phụ trong cộng đồng với Combined test còn là câu hỏi. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ kiến thức đúng, thái độ đúng, hành vi đúng về tầm soát lệch bội nhiễm sắc thể quý I thai kỳ và yếu tố liên quan. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang thực hiện tại cộng đồng Thành phố Cần Thơ từ tháng 12/2019 đến tháng 04/2020 ở các thai phụ có tuổi thai từ 16 tuần trở lên. Kết cục chính là tỷ lệ kiến thức đúng, thái độ đúng, hành vi đúng về tầm soát lệch bội quý I thai kỳ. Kết quả: Có 620 thai phụ được nhận vào nghiên cứu. Tỷ lệ kiến thức đúng 44,6%. Thái độ đúng 74,7%. Hành vi đúng 73,9%. Học vấn, tình trạng kinh tế và đã từng làm tầm soát lệch bội quý I thai kỳ có liên quan đến tỷ lệ kiến thức đúng, thái độ đúng và hành vi đúng. Kết luận: Cần tư vấn việc tầm soát lệch bội nhiễm sắc thể trong quý 1 của thai kỳ ra cộng đồng. Học vấn, tình trạng kinh tế và đã từng làm tầm soát lệch bội quý I thai kỳ có liên quan đến tỷ lệ kiến thức đúng, thái độ đúng và hành vi đúng. Từ khoá: tầm soát lệch bội quý I thai kỳ, Combined test ABSTRACT KNOWLEDGE, ATTITUDES AND BEHAVIORS OF FIRST-TRIMESTER USING COMBINED TEST IN CAN THO CITY Pham Thi My Linh, Nguyen Huu Trung * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 26 - No 1 - 2022: 85-89 Background: Vietnam has about 5 million people with disabilities, the main cause is due to birth defects accounting for 34.15%. Combined test can screen and detect the risk of aneuploidy, but in fact, the acceptance of pregnant women in the community with Combined test is questionable. There are no studies in Can Tho on this. Objective: To investigate the prevalence and associated factors of right knowledge, right attitude, right behavior about first-trimester Combined test. Method: This was a cross-sectional study performed in the community of Can Tho city from December 2019 to April 2020. Pregnant women aged 16 weeks or more were enrolled in the study. The main outcome was the proportion of correct knowledge, right attitudes, and correct behaviors about first-trimester Combined test. Results: 620 pregnant women were enrolled in the study. Prevalence of correct knowledge 44.6%. Right attitude 74.7%. Correct behavior 73.9%. Education, economic status and doing first-trimester Combined test in previous pregnancy are related to the ratio of correct knowledge, right attitude and right behavior. Conclussion: Prevalence of correct knowledge 44.6%. Right attitude 74.7%. Correct behavior 73.9%. Education, economic status and doing first-trimester Combined test in previous pregnancy are related to the ratio Bệnh viện Hùng Vương 1 2Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Hữu Trung ĐT: 0913931988 Email: drtrung@ump.edu.vn Chuyên Đề Sản Khoa – Nhi Khoa 85
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 of correct knowledge, right attitude and right behavior. Key words: first-trimester screening, Combined test ĐẶT VẤN ĐỀ Thơ theo tiêu chí chọn mẫu cho đến khi đủ mẫu. Hiện nay trên thế giới có khoảng 600 triệu Cỡ mẫu được tính theo công thức ước lượng người tàn tật, trong đó Việt Nam có gần 5 triệu một tỷ lệ trong một quần thể. Cỡ mẫu tính được người mà nguyên nhân chủ yếu là do dị tật bẩm là 383 thai phụ. Trên thực tế chúng tôi chọn được sinh chiếm 34,15%(1). Nếu thai phụ được tầm 620 thai phụ cho nghiên cứu. soát trước sinh kết hợp với tầm soát sơ sinh sẽ Phương pháp tiến hành loại bỏ được 95% những dị tật bất thường và cho Lựa chọn các địa điểm khảo sát tại các trạm y ra đời những đứa trẻ hoàn toàn khỏe mạnh(2). tế trên địa bàn Thành phố Cần Thơ. Tại mỗi địa Mặc dù chương trình tầm soát lệch bội ở quý I điểm khảo sát chúng tôi cộng tác với các cộng tác thai kỳ dựa trên Combined test là một trong viên ở trạm y tế để hỗ trợ phỏng vấn, chọn mẫu những phương pháp tầm soát phát hiện nguy cơ các thai phụ đến tiêm ngừa tại trạm y tế lúc thai lệch bội sớm nhất nhưng trên thực tế sự hiểu biết phụ đến tiêm ngừa hoặc khám thai. về lợi ích cũng như chấp nhận của thai phụ Biến số chính trong cộng đồng đối với Combined test vẫn còn Kiến thức đúng: khi trả lời đúng ≥10/18 câu là một câu hỏi cần lời giải đáp. Tại Cần Thơ trong bảng câu hỏi phần kiến thức. chúng tôi nhận thấy chưa có nghiên cứu nào tìm Thái độ đúng: khi trả lời đúng ≥3/5 câu trong hiểu về vấn đề này và đó cũng là lí do để chúng bảng câu hỏi phần thái độ. tôi thực hiện đề tài. Hành vi đúng: khi có thực hiện cả 2 hành vi ĐỐI TƢỢNG- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU trong bảng câu hỏi phần hành vi. Đối tƣợng nghiên cứu Phương pháp thống kê Thai phụ trong tuổi thai từ 16 tuần trở lên Chúng tôi sử dụng phần mềm Stata 10 thống thường trú tại Thành phố Cần Thơ và đồng ý kê mô tả đối với các đặc điểm dân số-xã hội, tỷ lệ tham gia nghiên cứu. Nghiên cứu được tiến kiến thức, thái độ, hành vi đúng. Thực hiện hành tại cộng đồng Thành phố Cần Thơ trong thống kê phân tích các yếu tố liên quan đến tỷ lệ khoảng thời gian từ tháng 12/2019 - 4/2020. kiến thức đúng, thái độ đúng và hành vi đúng. Tiêu chuẩn chọn mẫu Y đức Những thai phụ trên 18 tuổi, có tuổi thai từ Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng 16 tuần trở lên và đồng ý tham gia nghiên cứu. Đạo đức trong nghiên cứu y sinh học Đại học Y Tiêu chuẩn loại trừ Dược TP. Hồ Chí Minh, số: 579/HĐĐĐ-ĐHYD Những thai phụ không hiểu tiếng Việt, bị ngày 31/10/2019. câm điếc, tâm thần. Hoặc thai đang trong tình KẾT QUẢ trạng dọa sẩy thai, sẩy thai tiến triển hoặc thai Từ tháng 12/2019 đến tháng 4/2020 có 620 chết lưu đến xin bỏ thai. thai phụ được nhận vào nghiên cứu. Phƣơng pháp nghiên cứu Đặc điểm dân số - xã hội của thai phụ Thiết kế nghiên cứu Các đối tượng có độ tuổi trung bình là Nghiên cứu cắt ngang. 28,9±5,7 tuổi. Tuổi nhỏ nhất tham gia nghiên cứu Cỡ mẫu là 18 tuổi và tuổi lớn nhất là 44 tuổi. Các đặc Các mẫu được chọn bằng cách lấy mẫu điểm về dân số-xã hội được mô tả chi tiết trong thuận tiện các thai phụ sống tại Thành phố Cần Bảng 1. 86 Chuyên Đề Sản Khoa – Nhi Khoa
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Bảng 1: Đặc điểm dân số - xã hội của đối tượng Đặc điểm Tần số (N=620) Tỷ lệ (%) nghiên cứu Kinh 609 98,2 Hoa 4 0,7 Đặc điểm Tần số (N=620) Tỷ lệ (%) Khmer 7 1,1 Nhóm tuổi ĐTNC Tôn giáo ≤ 25 tuổi 178 28,7 Phật giáo 312 50,3 26 – 34 tuổi 339 54,7 Cơ đốc giáo 61 9,8 ≥ 35 tuổi 103 16,6 Không tôn giáo 247 39,9 Trình độ học vấn ≤ Cấp 1 116 18,7 Kiến thức về tầm soát lệch bội quý I thai kỳ của Cấp 2 238 38,4 thai phụ Cấp 3, trung cấp nghề 217 35 Sau khi phỏng vấn kiến thức của thai phụ về ≥ Đại học 49 7,9 Nghề nghiệp tầm soát lệch bội quý I thai kỳ chúng tôi nhận Viên chức nhà nước 84 13,6 thấy chỉ có 44,6% số thai phụ có kiến thức đúng Công nhân 179 28,9 về tầm soát lệch bội. Kiến thức hiểu biết về cách Nông dân 92 14,8 đọc kết quả xét nghiệm là nguy cơ cao là thấp Buôn bán 90 14,5 nhất (15,8%) và kiến thức hiểu biết tầm soát lệch Nghề khác 175 28,2 Tình trạng hôn nhân bội có thể được thực hiện vào đầu thai kỳ là cao Đang sống cùng chồng 608 98,1 nhất (70,6%). Các kiến thức về tầm soát lệch bội Đã ly hôn 9 1,5 nhiễm sắc thể được trình bày chi tiết trong Bảng 2. Mẹ đơn thân 3 0,4 Thái độ về tầm soát lệch bội quý I thai kỳ của Tình trạng kinh tế gia đình thai phụ Hộ ≥ kinh tế khá 567 91,4 Hộ nghèo 53 8,6 Trong nhóm đối tượng tham gia nghiên cứu Nơi cư trú có 74,7% thai phụ có thái độ đúng về vấn đề tầm Huyện 141 22,7 soát lệch bội quý I thai kỳ và sẽ được liệt kê chi Quận 479 77,3 tiết trong Bảng 3. Dân tộc Bảng 2: Kiến thức của thai phụ về tầm soát lệch bội nhiễm sắc thể Đúng Đặc tính n % Tầm soát lệch bội có thể thực hiện ở đầu thai kỳ 438 70,6 Khả năng thai nhi mắc HC Down thường rất thấp (
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Bảng 3: Thái độ của thai phụ về tầm soát lệch bội nhiễm sắc thể Đúng Sai Đặc tính n % n % Sự cần thiết của tầm soát lệch bội quý I thai kỳ 512 82,6 108 17,4 Sự an tâm về sức khỏe thai nhi khi được tầm soát lệch bội quý I thai kỳ 499 80,5 121 19,5 Thực hiện chọc ối hoặc sinh thiết gai nhau nếu kết quả tầm soát lệch bội quý I là 345 55,7 275 44,3 thai kỳ nguy cơ cao Tiếp tục thai kỳ ở những trường hợp thai bất thường có thể chữa được sau sinh 464 74,8 156 25,2 Chấm dứt thai kỳ ở những trường hợp thai bất thường không thể chữa được sau 364 58,7 256 41,3 sinh Thái độ về tầm soát lệch bội quý I thai kỳ 463 74,7 157 25,3 Yếu tố liên quan POR P Hành vi về tầm soát lệch bội quý I thai kỳ của Thái độ thai phụ Trình độ học vấn Có 73,9% thai phụ trong mẫu nghiên cứu có  Cấp 1 1 hành vi đúng về tầm soát lệch bội nhiễm sắc thể  Đại học 14,1 0,02 và được trình bày tại Bảng 4. Nghề nghiệp Viên chức 1 Bảng 4: Hành vi của thai phụ về tầm soát lệch bội Công nhân 0,2 0,03 nhiễm sắc thể Nông dân 0,1 0,007 Tần số Tỷ lệ Đặc tính Buôn bán 0,1 0,01 (N-620) (%) Nghề khác 0,2 0,08 Đồng ý làm xét nghiệm tầm soát lệch bội quý I thai kỳ cho con mình ở quý I thai kỳ Kinh tế Có 497 80,1 Hộ nghèo 1 Không 56 9,1 Hộ ≥khá 4,8 0,001 Đồng ý tuyên truyền về tầm soát lệch bội quý I thai kỳ cho Đã từng làm tầm soát lệch bội quý I thai kỳ mọi người cùng biết Có 2,7 0,001 Đồng ý 519 83,7 Không 1 Không đồng ý 7 1,1 Hành vi Không biết 94 15,1 Trình độ học vấn Hành vi đúng về tầm soát lệch bội quý I thai  Cấp 1 1 458 73,9 kỳ Cấp 2 2,8 0,003 Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ kiến thức đúng, ≥ Cấp 3 3,4 0,003 thái độ đúng, hành vi đúng Kinh tế Hộ nghèo 1 Bảng 5: Phân tích đa biến các yếu tố liên quan kiến Hộ ≥khá 5 0,001 thức, thái độ, hành vi Đã từng làm tầm soát lệch bội quý I thai kỳ Yếu tố liên quan POR P Có 5,5 0,001 Kiến thức Không 1 Trình độ học vấn  Cấp 1 1 BÀN LUẬN Cấp 2 2,6 0,009 Kiến thức về tầm soát lệch bội quý I thai kỳ của ≥ Cấp 3 3,6 0,002 thai phụ Tôn giáo Trong nghiên cứu của chúng tôi có 44,6% số Phật giáo 0,6 0,04 Không tôn giáo 1 thai phụ có kiến thức đúng về tầm soát lệch bội Kinh tế quý I thai kỳ, cao hơn nhiều nghiên cứu của tác Hộ nghèo 1 giả Phạm Thu Huyền (tỷ lệ thai phụ có kiến thức Hộ ≥ khá 5,4 0,008 đúng chỉ có 20,1%)(3), Trần Văn Trị (38%)(4) Đã từng làm tầm soát lệch bội quý I thai kỳ nhưng thấp hơn so với nghiên cứu của tác giảm Có 1,9 0,004 Schoonen M (89%)(5), Hà Quốc Đạt (hiểu biết đầy Không 1 88 Chuyên Đề Sản Khoa – Nhi Khoa
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 đủ: 4,1%, hiểu biết một phần: 47%)(6). Mỗi tác giả Yếu tố liên quan đến hành vi đúng: học sử dụng một bảng câu hỏi riêng với ngưỡng cắt vấn, kinh tế, đã từng làm tầm soát lệch bội quý thang đo đánh giá mức độ hiểu biết khác nhau I thai kỳ. nên kết quả của các nghiên cứu khác nhau. KẾT LUẬN Thái độ về tầm soát lệch bội quý I thai kỳ của Tỷ lệ thai phụ có kiến thức, thái độ, hành vi thai phụ đúng về tầm soát lệch bội quý I thai kỳ theo thứ Trong nghiên cứu này ghi nhận có 74,7% số tự là 44,6%, 74,7%, 73,9%. Học vấn, tình trạng thai phụ có thái độ đúng về vấn đề thực hiện kinh tế và đã từng làm tầm soát lệch bội quý I tầm soát lệch bội quý I thai kỳ. Kết quả này là thai kỳ có liên quan đến tỷ lệ kiến thức đúng, thấp hơn so với nghiên cứu của các tác giả Trần thái độ đúng và hành vi đúng. Văn Trị (83,8%)(4), Youseff R (77,5%)(7) nhưng lại TÀI LIỆU THAM KHẢO cao hơn nhiều so với kết quả của Phạm Thu 1. Bùi Thị Kim Chi (2014). Dị tật bẩm sinh- Một vấn đề của chất Huyền (30,8%)(3), Yanikkerem E (64,5%)(8). lượng dân số. Dân Số và Phát Triển, pp.23-24. 2. Bệnh viện phụ sản Cần Thơ (2019). Tổng kết 5 năm thực hiện Hành vi về tầm soát lệch bội quý I thai kỳ của Đề án sàng lọc trước sinh và sơ sinh giai đoạn 2013-2018 và thai phụ phương hướng hoạt động năm 2019, pp.2-3. 3. Phạm Thu Huyền (2018). Kiến thức, thái độ, hành vi về sàng Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận có lọc trước sinh quý I và các yếu tố liên quan của thai phụ tại 73,9% thai phụ có hành vi đúng về tầm soát lệch Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh Bình Thuận. Luận bội. Thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả Hà Văn Tốt Nghiệp Thạc Sĩ, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. Quốc Đạt (88,9%)(6), Phạm Thu Huyền (80,7%)(3), 4. Trần Văn Trị (2012). Kiến thức, thái độ, thực hành của thai phụ Trần Văn Trị (78,2%)(4), nhưng cao hơn so với tác về chương trình sàng lọc trước sinh tại 05 quận - huyện thành giả Eroglu K (36,1% thai phụ có thực hiện phố Hồ Chí Minh. Luận Văn Tốt Nghiệp Thạc Sĩ, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Double test hoặc Triple test)(9). 5. Schoonen M, Wildschut H, Essink M, et al (2012). The Yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, hành provision of information and informed decision-making on prenatal screening for Down syndrome: a questionnaire-and vi về tầm soát lệch bội quý I thai kỳ register-based survey in a non-selected population. Patient Chúng tôi thực hiện phân tích đơn biến các Education and Counseling, 87(3):351-359. 6. Hà Quốc Đạt (2014). Tỷ lệ thai phụ chấp nhận sàng lọc trước yếu tố liên quan với tỷ lệ kiến thức đúng, thái độ sinh và các yếu tố liên quan, tại bệnh viện thống nhất Đồng đúng, hành vi đúng về tầm soát lệch bội quý I Nai. Luận Văn Tốt Nghiệp Chuyên Khoa Cấp II, Đại học Y Dược thai kỳ. Các yếu tố có p
nguon tai.lieu . vn